Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu thực trạng khả năng sinh sản, bệnh đường sinh dục bò sữa nuôi tại công ty giống gia súc hà nội và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÃ THỊ THANH NGA



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH SẢN,
BỆNH ðƯỜNG SINH DỤC BÒ SỮA NUÔI TẠI CÔNG TY
GIỐNG GIA SÚC HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ
BỆNH VIÊM TỬ CUNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 0101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trên là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể báo cáo một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Lã Thị Thanh Nga
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Trần Tiến Dũng ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây
dựng luận văn.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp
ñã tận tình giúp ñỡ tôi vượt qua khó khăn ñể hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, tập thể cùng các thầy giáo, cô
giáo Viện ñào tạo Sau ñại học, Bộ môn Ngoại - Sản, Ban chủ nhiệm Khoa Thú Y
– Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Công Ty Giống Gia Súc Hà Nội và ñội ngũ thú
y viên của quý công ty ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi có ñược số liệu thực tế ñể
xây dựng luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn


Lã Thị Thanh Nga



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ix
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 3
2.1 ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái 3
2.1.1 ðặc ñiểm, cấu tạo của cơ quan sinh dục bò cái 3
2.1.2 Hoạt ñộng sinh dục của bò cái 7

2.1.3 Sự ñiều hoà của Hormone sinh sản với hoạt ñộng sinh dục của bò 11
2.2 Một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái 14
2.2.1 Bệnh viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo 14
2.2.2 Bệnh viêm cổ tử cung 15
2.2.3 Bệnh viêm tử cung 16
2.2.4 Các bệnh ở buồng trứng 20
2.3 Tác dụng và ứng dụng của Prostaglandin (PGF2α) trong sinh sản gia
súc 26
3. ðỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðối tượng nghiên cứu 29
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 29
3.2.1 Nội dung nghiên cứu 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3 Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1 Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản ở bò cái 30
3.3.2 Chẩn ñoán các bệnh thường gặp trên cơ quan sinh dục ở bò cái 31
3.3. 3 Phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn và xác ñịnh tính mẫn cảm
của chúng với thuốc kháng sinh 32
3.3.4 Thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung bò 32
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 32
4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 34
4.1 Kết quả nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản trên bò cái 34
4.1.1 Tuổi thành thục về tính 34
4.1.2 Tuổi ñẻ lứa ñầu 36
4.1.3 Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn 38
4.1.4 Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi 40
4.1.5. Tỷ lệ thụ thai của ñàn bò cái sau khi phối giống 42

4.1.6 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ 44
4.1.7 Tỷ lệ ñẻ qua các tháng trong năm 45
4.1.8 Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi 47
4.2 Kết quả nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái 49
4.2.1 Tỷ lệ bò cái mắc bệnh ở cơ quan sinh dục 49
4.2.2 Tỷ lệ mắc bệnh ở các bộ phận của cơ quan sinh dục cái 51
4.3 Kết quả xác ñịnh thành phần, tính mẫn cảm với một số thuốc kháng
sinh và hoá trị liệu của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử
cung của bò 57
4.3.1 Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch ñường
sinh dục bò sữa bình thường và bệnh lý 57
4.3.2 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ
dịch viêm ñường sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh và hoá
trị liệu 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.3 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch
viêm ñường sinh dục bò sữa với một số thuốc kháng sinh và hoá học
trị liệu 62
4.4 Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung 63
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
Cs Cộng sự
Cty giống GSHN Công Ty Giống Gia Súc Hà Nội
GnRH Gonadotrophin Releasing Hormone
Fe Sắt
FSH Follicle Stimulating Hormone
I
2
Iode
LH Luteinizing Hormone
PGF2α Prostaglandin - F2 anpha
Stt Số thứ tự
TSH Thyroid – Stimulating Hormone
Min Giá trị nhỏ nhất
Max Giá trị lớn nhất









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 4.1. Tuổi thành thục về tính của bò sữa 34
Bảng 4.2. Tuổi ñẻ lứa ñầu của bò sữa 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn của bò sữa 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi của bò sữa 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ thụ thai của ñàn bò cái sau khi phối giống lứa 2-6 42
Bảng 4.6. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò sữa lứa 2-6 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ bò ñẻ qua các tháng trong năm 46
Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi 48
Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh ở cơ quan sinh dục bò cái 50
Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc bệnh ở các bộ phận của cơ quan sinh dục bò cái 51
Bảng 4.11. Tỷ lệ mắc các thể bệnh viêm tử cung bò 53
Bảng 4.12. Tỷ lệ các bệnh ở buồng trứng (n=31) 55
Bảng 4.13. Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung bò bình
thường và bệnh lý 58
Bảng 4.14. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
ñược từ dịch viêm ñường sinh dục bò sữa với một số thuốc
kháng sinh và hoá trị liệu 61
Bảng 4.15. Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm
ñường sinh dục của bò với một số thuốc kháng sinh và hoá
học trị liệu 62
Bảng 4.16. Kết quả ứng dụng ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung và
khả năng sinh sản của bò sữa sau khi khỏi bệnh 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

Hình 4.1. Biểu ñồ thể hiện tuổi thành thục tính của bò sữa 34
Hình 4.2. Biểu ñồ thể hiện tuổi ñẻ lứa ñầu của bò sữa 37
Hình 4.3. Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ ñẻ toàn ñàn của bò sữa 39
Hình 4.4. Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi của bò sữa 41
Hình 4.5. Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ thụ thai của ñàn bò cái sau khi phối giống 43
Hình 4.6. Biểu ñồ thể hiện khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò sữa 44
Hình 4.7. Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ ñẻ của bò sữa qua các tháng trong năm 46
Hình 4.8. Biểu ñồ tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi 48
Hình 4.9. Biểu ñồ tỷ lệ mắc bệnh ở cơ quan sinh dục bò cái 50
Hình 4.10. Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ mắc bệnh ở các bộ phận của cơ quan
sinh dục bò cái 51
Hình 4.11. Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ mắc các thể bệnh viêm tử cung bò 53
Hình 4.12. Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ các bệnh ở buồng trứng 55
Hình 4.13. Biểu ñồ thể hiện thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo,
tử cung bò bình thường và bệnh lý 58
Hình 4.14. Biểu ñồ thể hiện kết quả so sánh phác ñồ ñiều trị viêm tử cung
và khả năng sinh sản của bò sữa sau khi lành bệnh 66



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Tên hình Trang

Hình 2.1. Niêm mạc âm ñạo bị viêm khi mổ khám 15
Hình 2.2. Bò bị viêm âm ñạo, tử cung cong ñuôi 18
Hình 2.3. Bệnh viêm nội mạc tử cung 18
Hình 2.4. Bệnh viêm cơ tử cung 19
Hình 2.5. Bệnh viêm tương mạc tử cung 20
Hình 2.6. Bệnh thiểu năng buồng trứng 22
Hình 2.7. Bệnh thể vàng tồn lưu 26
Hình 4.1 Khám kiểm tra qua trực tràng bệnh viêm tử cung âm ñạo 64
Hình 4.2 Dịch viêm rớt ra chuồng và dịch viếm khi kích thích qua trực tràng 64







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thập niên trở lại ñây, nhu cầu về sữa và thịt tăng cao kéo theo sự
phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi nước ta cả về mặt số lượng và chất
lượng ñàn. Năm bắt ñược thực tế ñó chăn nuôi bò sữa ñang trở thành một trong
những trọng ñiểm của nền nông nghiệp nước nhà.

Chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam có lịch sử phát triển trên 50 năm, nhưng bò
sữa thực sự phát triển nhanh từ năm 2001 sau khi có Quyết ñịnh số
167/2001/Qð-TTg, ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về một số biện
pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010. Tổng ñàn
bò sữa của nước ta ñã tăng từ 41 ngàn con năm 2001 lên trên 115 ngàn con năm
2009 và tương tự tổng sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm tăng trên 4 lần; từ
64 ngàn tấn/năm 2001 lên trên 278 ngàn tấn/năm 2009. Theo con số thống kê
của Cục Chăn nuôi tính ñến Tháng 5 năm 2012 sản xuất nguyên liệu sữa trong
nước mới ñáp ứng 23% nhu cầu và trên toàn quốc có trên 137.000 con bò sữa,
ñứng ñầu là Thành phố Hồ Chí Minh 80.000 con. Thành phố Hà Nội có 8.500
con trong ñó Công ty giống gia súc Hà Nội có 500 con. Với nhứng chính sách
phát triển ñàn bò sữa theo mô hình các trang trại trực thuộc các Công ty của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã và ñang giải quyết bài toán về sản xuất
sữa sạch, và là tiển ñề cho nghành sản xuất và chế biến của các công ty sữa như
Công ty sữa Vinamilk,Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH phát triển. Sản xuất
sữa ñồng nghĩa với việc thúc ñẩy khả năng sinh sản của ñàn bò sữa. Do vậy, sức
khỏe sinh sản của ñàn bò sữa vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp ñến sản
lượng sữa.
Trên thực tế do ñiều kiện nuôi nhốt , không ñược chăn thả tự nhiên, ít vận
ñộng là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của bò sữa
ngoài ra, còn rất nhiều nguyên nhân như chất lượng con giống, thức ăn, kỹ thuật
nuôi dưỡng là những nguyên nhân chính gây bệnh ở cơ quan sinh dục; trong ñó
bệnh viêm tử cung xảy ra với tỷ lệ rất cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Những vấn ñề nêu trên chỉ ra rằng; ñể góp phần làm tăng hiệu quả trong
chăn nuôi bò sữa thì việc nghiên cứu xác ñịnh các chỉ tiêu sinh sản, bệnh sản
khoa nói chung và bệnh viêm tử cung ở bò sữa là việc làm cần thiết. Xuất phát

từ nhu cầu thực tiễn sản xuất nhằm góp phần bảo vệ, cải tạo và phát triển ñàn
bò sinh sản của Công Ty giống gia súc Hà Nội. ðược sự hướng dẫn của
PGS.TS TrầnTiến Dũng - Bộ môn Ngoại- Sản - khoa Thú Y - Trường ðại Học
Nông Nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Ng
hiên cứu thực
trạng khả năng sinh sản, bệnh ñường sinh dục bò sữa nuôi tại Công Ty Giống
Gia Súc Hà Nội và thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung.”

1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- Xác ñịnh khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại các trang trại thuộc
công ty giống gia súc Hà Nội
- Xác ñịnh ñược bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục trên ñàn bò sữa tại
các trang trại thuộc công ty giống gia súc Hà Nội
- Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung trên
ñàn bò sữa nuôi tại các trang trại thuộc công ty giống gia súc Hà Nội.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn bò
sữa , làm tư liệu cho các cấp quản lý về chuyên môn nắm ñược tình hình chăn
nuôi và khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại một số trang trại thuộc Công
Ty giống gia súc Hà Nội
- Kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp ở ñường sinh dục, trên
ñàn bò sữa sinh sản nuôi tại một số trang trại giúp cho việc chẩn ñoán, phân
biệt các quá trình bệnh lý thường gặp và biện pháp ñiều trị kịp thời.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính sách
cụ thể nhằm quản lý, phát triển bảo vệ ñàn bò sữa nuôi tại Công ty giống gia
súc Hà Nội cả về số lượng và chất lượng. ðồng thời giúp cho ñội ngũ công
nhân trong công ty nâng cao tay nghề chăn nuôi bò sữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ðỀ TÀI
2.1 ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái
2.1.1 ðặc ñiểm, cấu tạo của cơ quan sinh dục bò cái
Cơ quan sinh dục của bò cái ñược chia thành 2 bộ phận: Bộ phận sinh
dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền ñình.
Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: Âm ñạo, tử cung, buồng trứng,
ống dẫn trứng.
2.1.1.1 Bộ phận sinh dục bên ngoài
+ Âm môn: Nằm dưới hậu môn, bên ngoài có hai môi bờ trên, hai môi
có nhiều tuyến tiết chất nhờn trắng và mồ hôi.
+ Âm vật: Giống như dương vật thu nhỏ lại, bên trong có các thể hồng,
trên âm vật có lớp da tạo mũ âm vật, giữ âm vật bẻ gập xuống dưới.
+ Tiền ñình: Là giới hạn giữa âm môn và âm ñạo. Trong tiền ñình có
màng trinh nằm ở trước âm ñạo. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa do
hai lớp niêm mạc giáp lại thành một nếp. Tiền ñình có một sợi tuyến xếp chéo
hướng về âm ñạo.
2.1.1.2 Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm ñạo (Vagina): Cấu tạo âm ñạo ñược chia thành 3 lớp.
- Lớp liên kết ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong, chúng liên kết với
các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo có nhiều tế bào thượng bì, niêm mạc gấp nếp dọc,
gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở chính giữa.
Âm ñạo là một cái ống tròn, trước âm ñạo có cổ tử cung, phía sau là tiền
ñình, có màng trinh (Hymen). Âm ñạo còn là con ñường ñể thai ñi ra ngoài khi
sinh ñẻ và cũng là ống thải các chất dịch trong tử cung ra ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

Âm ñạo của bò dài khoảng 35 – 40 cm. Theo Gordon (1988). Âm ñạo của
bò Việt Nam dài khoảng 22 – 25 cm Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương
(1997). Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002).Thành âm ñạo không phát triển so
với tử cung, nó có cơ vòng máng ở phía trong, lớp cơ dọc phía ngoài, lớp cơ
dọc này kéo dài vào trong tử cung. Âm ñạo cũng giữ nhiều chức năng quan
trọng trong sinh sản, là cơ quan giao cấu, kích thích phóng tinh, tinh di chuyển
vào tử cung nhờ các dịch nhầy ở cổ tử cung, tinh thanh không ñược chuyển vận
tới tử cung, phần lớn ñược thải ra và hấp thu qua âm ñạo.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung của các loài có vú ñều gồm 2 sừng, 1 thân và 1 cổ tử cung. ðối
với bò cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñẻ nhiều lứa sẽ nằm
trong xoang bụng tùy thuộc vào từng con, cá thể giống loài nằm trong xoang
chậu hoặc một phần trong xoang bụng. Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, hợp tử
sau này phát triển thành phôi thai, nhau thai phát triển ñược là nhờ chất dinh
dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp nội mạc tử cung, cung cấp. Giai ñoạn ñầu
hợp tử sống ñược một phần dựa vào lớp nội mạc tử cung, cung cấp, một phần
dựa vào noãn bao tử cung thông qua cơ chế thẩm thấu sau này giữa mẹ và con
hình thành hệ thống nhau thai.
Nội mạc tử cung và chất dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong quá
trình sinh sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hoà chức năng
của thể vàng, ñảm bảo sự làm tổ, mang thai và sinh ñẻ.
Tử cung của bò gồm 3 phần: Cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
+ Cổ tử cung: Có hình tròn, nằm ở phía ngoài cùng thông với âm ñạo. Có
kích thước dài từ 6 - 12cm, ñường kính từ 2 - 6 cm, hơi cứng so với các phần
khác của cơ quan sinh sản. Cổ tử cung luôn ở trạng thái ñóng chỉ mở khi hưng
phấn cao ñộ khi sinh sản hoặc do bệnh lý. Cổ tử cung nhô vào phía trong, niêm
mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần nên thành cổ tử cung không ñồng ñều tạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

thành những thuỳ gọi là thuỳ hoa nở, có từ 3 - 5 thuỳ hoa nở. Thuỳ ngoài cùng
nhô vào âm ñạo khoảng 0,5 - 1,0 cm, nhìn từ bên ngoài vào tựa như hoa cúc ñại.
Có sự khác bịêt về cổ tử cung giữa bò già và bò non, giữa bò ñẻ ít và bò ñẻ nhiều,
giữa các giống bò, giữa các bò ñẻ bình thường và bò ñẻ không bình thường.
+ Thân tử cung: Thân tử cung của bò ngắn, ñược nối giữa cổ tử cung và
hai sừng tử cung, thân tử cung chỉ dài khoảng 2 - 4cm.
+ Sừng tử cung: ðược chia thành hai sừng là sừng tử cung bên trái và sừng
tử cung bên phải. Hai sừng này gắn với thân tử cung và dính lại với nhau tạo thành
một lõm hình lòng máng phía trên của tử cung gọi là rãnh giữa tử cung dài 3 - 5
cm, rãnh này dễ dàng nhận thấy khi khám qua trực tràng ñể chẩn ñoán gia súc có
thai và bệnh tử cung. ðộ dài của mỗi sừng khoảng 20 - 25cm, ñường kính phần
dưới sừng tử cung 3 - 4cm, phần ñầu chỉ khoảng 0,5 - 0,8cm. Sừng tử cung có
thành dày, có khả năng ñàn hồi cao và có nhiều mạch máu nhằm mục ñích nuôi
thai. Hai sừng tử cung có vai trò rất quan trọng trong việc vận chuyển trứng, tham
gia ñiều hoà chức năng của thể vàng, là nơi làm tổ của hợp tử, hình thành nhau thai
ñể nuôi dưỡng hợp tử trong suốt quá trình mang thai của bò cái.
* Buồng trứng (Ovarium)
Hai buồng trứng của bò nằm trong xoang chậu, ñược treo ở cạnh trước dây
chằng rộng gần mút sừng tử cung, cạnh trước của xương ngồi hay ở phía dưới
sừng tử cung. Hình dáng rất ña dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục, (trái
xoan) hoặc ô van dẹt không có lõm rụng, trứng thường nằm trong xoang chậu
(khi chưa sinh sản). Lúc mới sinh ra buồng trứng có khối lượng khoảng 0,3gr,
khi trưởng thành có kích thước: Dài 1 - 2cm, rộng 1 - 1,5cm, khối lượng 10 -
20gam theo Nguyễn Tấn Anh và Cs (1969 – 1995), ðặng ðình Tín (1985).
Tuỳ theo tuổi giống bò khác nhau mà buồng trứng có kích thước khác
nhau, trung bình từ 4cm x 3cm x 1,5cm. Buồng trứng của bò cái có chức năng

sinh ra trứng và tiết ra dịch nội tiết, tiết ra hormone.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ, ñược bao bọc bởi nhiều lớp
mô mầm. Lớp trong có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng trứng có từ
70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau, tầng ngoài là
những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ
cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín thì nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn bào, tế bào noãn bào
tăng sinh nhiều và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía. Khi noãn
bào chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, noãn bào nổi lên trên bề mặt
buồng trứng ñến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bào vỡ ra, tế bào trứng theo dịch
noãn bào ñi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn trứng. Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành
thể vàng. Tế bào thể vàng tiết ra Progesterone, khối lượng thể vàng và hàm lượng
Progesterone tăng nhanh từ ngày thứ 2 ñến ngày thứ 8 và giữ tương ñối ổn ñịnh
cho ñến ngày thứ 15, sự thoái hoá thể vàng ở bò bắt ñầu từ ngày thứ 17 - 18 và
chuyển thành thể bạch nếu trứng không thụ tinh.
* Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng với chức năng vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược
nhau. Nằm ở màng treo buồng trứng, một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang
bụng, gần sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành
một cái tán rộng, vành tán có các tua ñiểm lô nhô không ñều, ôm lấy buồng
trứng. ðối với bò diện tích của loa kèn thường rộng 20 - 40 mm
2
và phủ toàn bộ
buồng trứng (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997). Trứng ñược
chuyển qua lớp nhầy ñi ñến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và phân
chia sớm của phôi. Phôi ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về

tử cung, dịch ống dẫn trứng cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân
chia của phôi, bao gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và
hợp tử. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 – 10 ngày.
Trên ñường di hành trong ống dẫn trứng có thể bị ñứng lại ở các ñoạn khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Khi trứng ñược thụ tinh thì hợp tử ñược lưu
lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi ñược chuyển về tử cung, dịch trong
ống dẫn trứng tạo ñiều kiện thích hợp nhất cho sự thụ tinh và sự phân chia của
phôi, bao gồm các chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử.
2.1.2 Hoạt ñộng sinh dục của bò cái
2.1.2.1 Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức hoàn thiện buồng
trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và có khả năng thụ thai, tử cung cũng biến
ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung… theo Nguyễn Xuân
Trạch và cộng sự (2006). Bò cái ñược xác ñịnh ñộ tuổi ñộng dục lần ñầu có rụng
trứng gọi là thành thục về tính. Thực tế thì ña phần thành thục về tính sớm hơn
thành thục về thể vóc, nó ñược kiểm soát bởi những cơ chế sinh lý, tuyến sinh
dục, thuỳ trước tuyến yên, ngoài ra còn phụ thuộc vào yếu tố giống, di truyền và
ngoại cảnh (chế ñộ dinh dưỡng, mùa, nhiệt ñộ…). Thể trạng và tuổi thành thục về
tính phụ thuộc vào yếu tố di truyền.
Ví dụ: Bò Jersey thường thành thục về tính lúc 8 tháng tuổi và ñạt khối lượng
trung bình là 160kg, bò Holstein trung bình là 11 tháng và thể trọng ñạt 270kg.
Chế ñộ dinh dưỡng rất quan trọng cho việc thành thục về tính của bò cái.
Bò Holstein cho ăn uống bình thường thì sẽ thành thục về tính khoảng 11 tháng
tuổi, nếu bò cái mà có chế ñộ dinh dưỡng kém thì tuổi thành thục về tính cao
hơn nhiều so với quy ñịnh.
Ví dụ: Bò cái Holstein ñược nuôi với 60% khẩu phần ăn so với quy ñịnh

từ lúc sơ sinh sẽ thành thục về tính 20 tháng tuổi, cũng giống bò này ñược nuôi
với 150% so với khẩu phần quy ñịnh thì sẽ thành thục về tính lúc 9 tháng tuổi.
Bò sữa thành thục về tính khi thể trọng ñạt 30 - 40% thể trạng lúc trưởng
thành, còn bò thịt với mức ñộ cao hơn 45 - 50% theo Roberts. S. J (1980), Theo
Khuất Văn Dũng (2005) bò sữa thành thục về tính khoảng 12 - 14 tháng tuổi, bò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Zebu thành thục về tính muộn hơn so với bò cái có nguồn gốc Châu Âu từ 6 -12
tháng tuổi. Bò cái nuôi dưỡng tốt thì thành thục về tính lúc 12 tháng tuổi trở
lên. Theo Gordon (1988). ðối với bò loang trắng ñen Hà Lan cho ăn ñầy ñủ
chăm sóc tốt thì thành thục lúc 10 - 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài
tới 16 - 18 tháng tuổi.
Nhiệt ñộ môi trường cao thì cũng làm cho bò cái thành thục về tính muộn.
Ví dụ: Ở nhiệt ñộ 27
o
C thì phải ñến 13 tháng tuổi mới thành thục về tính,
cũng giống bò ñó ñược nuôi ở nhiệt ñộ môi trường là 10
o
C thì chỉ 10 tháng tuổi
thì thành thục về tính. Ngoài ra do sức khoẻ, môi trường chăn nuôi không tốt
cũng ảnh hưởng tới việc thành thục về tính.
Với ñiều kiện khí hậu Việt Nam cộng với chế ñộ chăn nuôi, dinh
dưỡng không tốt nên tuổi thành thục về tính của bò vàng là rất cao. Theo
Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004), thì tuổi phối giống lần ñầu
của bò vàng Việt Nam khoảng 20 - 24 tháng tuổi. Nếu môi trường chăn nuôi
kém hơn thì tuổi thành thục về tính có thể lên tới 33 - 48 tháng tuổi Lê Xuân
Cường (1997). Bò vàng Việt Nam tuổi ñẻ lứa ñầu từ 33 - 48 tháng tuổi theo
Nguyễn Thị Ước (1996).

2.1.2.2 Chu kỳ ñộng dục (chu kỳ tính)
- Từ khi thành thục về tính, những biến ñổi tính dục của bò ñược diễn ra
liên tục có tính chu kỳ. Các noãn bao trên buồng trứng phát triển lớn dần ñến ñộ
chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang trứng Graaf. Khi nang
Graaf vỡ trứng rụng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục
bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ nên ñộng dục cũng có chu kỳ.
Trong trường hợp trứng rụng không ñược thụ tinh và bò cái không mang thai
thì chu kỳ này sẽ ñược lặp lại bởi một chu kỳ mới, một chu kỳ ñộng dục như
vậy ñược tính từ lần ñộng dục này ñến lần ñộng dục tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

- Một chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thường 21 ngày (dao ñộng khoảng
17 - 24 ngày) theo Khuất Văn Dũng (2005). Những gia súc có chu kỳ ñộng dục
ngắn hơn 17 ngày hoặc dài hơn 24 ngày thường tỷ lệ thụ thai thấp. Của trâu là
25 ngày (tính trung bình).
- Quá trình phát triển trứng chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ
của Hormon. Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã nghiên cứu phân chia chu kỳ ñộng
dục của bò thành 4 giai ñoạn: Giai ñoạn tiền ñộng dục (trước ñộng dục), ñộng
dục, hậu ñộng dục và thời kỳ yên tĩnh.
- Quá trình ñộng dục ñược chia thành 2 pha.
+ Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng (bao gồm
tiền ñộng dục và ñộng dục).
+ Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể
vàng (hậu ñộng dục và yên tĩnh).
- Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Foliculas Wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một
thời gian. Các công trình nghiên cứu theo dõi sự phát triển của buồng trứng

Invivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Tác
giả cho thấy bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát triển (một
số ít có 4 ñợt). ðợt 1 bắt ñầu diễn ra khi rụng trứng vào ngày thứ 3 - 9 của chu
kỳ, ñợt 2 vào ngày thứ 11 - 17 và ñợt 3 vào ngày thứ 18 của chu kỳ. Mỗi ñợt
sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang trứng kích thước 5 - 7mm phát triển.
Sau này có một số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế),
kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt tới 12 - 15mm và các
kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào ngày 6, 13, 21.
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển sóng nang là sự phát triển
có tính tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Mỗi ñợt có 1 - 2 nang trội,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

vài nang lớn phát triển và có sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy
vậy khi thể vàng còn tồn tại thì nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ
có ñợt cuối cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới
chín và rụng trứng mới xảy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là
sóng phát triển. Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của nang khống chế dao
ñộng 5 - 6 ngày theo Ierlan (1987), Fortune và cộng tác viên (1998). Riêng
nang khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát
triển của nang khống chế ở thời ñiểm này có thể ñạt 1,6mm/ngày theo Gordon I
(1988). Theo Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương (1997) ở bò chu kỳ ñộng
dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục thường kéo dài 25 - 36 giờ .
* Giai ñoạn tiền ñộng dục (Proestrus) hay còn gọi là giai ñoan trước
ñộng dục
Là giai ñoạn diễn ra trước khi ñộng dục. Trong giai ñoạn này trên buồng
trứng có một bao noãn lớn rất nhanh (sau khi thể vàng của chu kỳ ñộng dục
trước thoái hoá), vách âm ñạo dày lên, ñường kính sinh dục tăng sinh, sung
huyết, các tuyến sinh dục phụ tăng tiết dịch nhờn trong suốt, keo dính, âm môn

hơi bóng, mọng nhờn và cổ tử cung hơi hé mở. Bò cái có triệu chứng bỏ ăn, kêu
giống to và ñái rắt. Có nhiều bò ñực chạy theo trên bãi chăn nhưng con vật vẫn
chưa chịu ñực Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004).
* Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus).
ðây là thời kỳ ngắn biểu hiện sự “chịu ñực” của bò cái. Thời gian chịu
ñực trong khoảng 6 - 30 giờ, bò tơ trung bình 12 giờ, bò cái ñã sinh sản khoảng
18 giờ. Thời gian chịu ñực giữa các cá thể cũng có sự biến ñộng, trong ñiều
kiện thời tiết nóng thì bò cái có thời gian chịu ñực ngắn hơn (10 - 12 giờ), ở xứ
lạnh thì bò cái chịu ñực trung bình là 18 giờ. Trong thời gian chịu ñực thì niêm
dịch chảy ra rất nhiều, càng về cuối càng trắng ñục, ñộ keo dính càng tăng. Âm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

hộ màu hồng ñỏ về cuối có màu sẫm, cổ tử cung mở rộng có màu hồng ñỏ, con
vật chịu ñực cao ñộ Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004). Bò cái trong
các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục sẽ nhảy lên những bò cái chịu ñực nhưng
không cho các con khác nhảy lên nó. Việc ñứng yên cho con khác nhảy lên là
thể hiện tập tính ñặc thù mạnh mẽ trong việc chịu ñực của bò cái.
* Giai ñoạn hậu ñộng dục (Metoestrus)
Giai ñoạn này từ lúc con vật thôi chịu ñực ñến khi cơ quan sinh dục trở
lại trạng thái bình thường (khoảng 5 ngày). Con cái thờ ơ với con ñực và không
cho giao phối, niêm mạc khô lại như bã ñậu. Sau khi bò cái thôi chịu ñực 10 -
12 giờ thì trứng rụng. Có khoảng 70% số lần trứng rụng vào ban ñêm với các
bò cái. Có khoảng 50% bò cái và 90% bò tơ bị chảy máu trong giai ñoạn này,
thường thấy một ít máu dính ở ñuôi vào thời ñiểm 35 - 45 giờ sau khi hết chịu
ñực Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004).
* Thời kỳ yên tĩnh (An,Di – oestrus)
Con vật trở về trạng thái bình thường chuẩn bị một chu kỳ mới. Thể vàng
nhô lên bề mặt, cổ tử cung khép kín bình thường, không có niêm dịch, âm ñạo

bình thường. Nếu trứng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại và con vật không biểu
hiện ñộng dục nữa. ðặc bịêt có những con ñến chu kỳ vẫn biểu hiện nhưng
không mạnh mẽ và rõ ràng như vậy (nhớ chu kỳ).
2.1.3 Sự ñiều hoà của Hormone sinh sản với hoạt ñộng sinh dục của bò
Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của bò cái bằng sự phối hợp thần kinh,
nội tiết trong trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng. Thông tin nội tiết ñược bắt
ñầu từ việc tiết GnRH (Gonadotrophin Releasing Hormone), từ vùng dưới ñồi
(Hypothalamus), GnRH tác ñộng làm chuyển ñổi thông tin thần kinh trong não
thành tín hiệu nội tiết ñể kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hai loại
Hormone là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Luteinizing
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Hormone). FSH và LH ñược tiết vào hệ tuần hoàn chung và ñược ñưa ñến
buồng trứng, kích thích buồng trứng tiết ra Oetrogen, Progesteron và Inhibin.
Các Hormone buồng trứng này cũng có ảnh hưởng ñến việc tiết GnRH, LH và
FSH thông qua cơ chế tác ñộng ngược. Progesteron chủ yếu tác ñộng lên vùng
dưới ñồi ñể ức chế tiết GnRH, trong khi ñó Oestrogen tác ñộng lên thuỳ trước
tuyến yên ñể ñiều tiết FSH và LH. Inhibin chỉ kiểm soát việc tiết FSH Nguyễn
Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004).
Những sự kiện trong chu kỳ ñộng dục như sau: Sự phát triển của noãn
bao, rụng trứng, sự hình thành và thoái hoá của thể vàng dẫn ñến hiện tượng
ñộng dục tất cả ñều ñược ñiều hoà bởi trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng
thông qua các Hormone.
Trong thời kỳ tiền ñộng dục, dưới tác ñộng của FSH do tuyến yên tiết ra
thì một số noãn bao của buồng trứng phát triển nhanh chóng và Oestradiol ñược
tiết ra nhiều lần. Oestradiol kích thích huyết mạch và tăng trưởng của tế bào
ñường sinh dục cái ñể chuẩn bị cho quá trình giao phối và thụ tinh. FSH và LH
ñều thúc ñẩy sự phát triển của noãn bao ñến giai ñoạn cuối. Khi hàm lượng

Oestradiol trong máu cao sẽ kích thích gây ra hiện tượng ñộng dục, sau ñó
trứng sẽ rụng theo ñợt sóng tăng tiết LH từ tuyến yên ñồng thời kích thích vùng
dưới ñồi tăng tiết GnRH. Sóng LH cần cho sự dụng trứng và hình thành thể
vàng vì nó kích thích trứng chín, làm tăng hoạt lực của các Enzym phân giải
Protein ñể phá vỡ các mô liên kết trong vách noãn bao, kích thích noãn bao
tổng hợp Prostaglandin là chất có vai trò quan trọng trong việc làm vỡ noãn bao
và hình thành thể vàng.
Sau khi trứng rụng và thể vàng ñược hình thành trên cơ sở các tế bào ñó
ñược tổ chức lại và bắt ñầu phân tiết Progesteron. Hormone này ức chế sự phân
tiết (FSH và LH) của tuyến yên thông qua hiệu ứng ức chế ngược, việc này sẽ
ngăn cản ñộng dục và rụng trứng trong suốt thời gian thể vàng vẫn tồn tại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Trong pha thể vàng các Hormone FSH và LH vẫn ñược tiết ở mức ñộ cơ sở
dưới sự kích thích của GnRH và ức chế ngược của các Hormone Steroid,
Inhibin từ các noãn bao ñang phát triển. FSH kích thích sự phát triển của các
noãn bao buồng trứng và kích thích chúng tiết Inhibin. Mức LH cùng với FSH
cần cho sự phân tiết Oestradiol từ các noãn bao lớn và Progesteron từ thể vàng
trong thời kỳ “yên tĩnh” của chu kỳ.
Tuy nhiên trong mỗi một chu kỳ ñộng dục không phải chỉ có một noãn
bao phát triển mà còn có nhiều noãn bao phát triển theo từng ñợt sóng với
khoảng cách ñều nhau. Bò thường có từ 2 - 3 ñợt sóng trong một chu kỳ, ứng với
mỗi ñợt sóng như vậy ñược ñặc trưng bởi một số noãn bao có nang nhỏ cùng bắt
ñầu phát triển, sau ñó một noãn bao ñược chọn thành noãn bao trội, noãn bao này
sẽ ức chế sự phát triển tiếp theo của các noãn bao cùng phát triển còn lại trong số
ñó. Quá trình ức chế của noãn bao trội này thông qua Inhibin do nó tiết ra làm ức
chế tiết FSH của tuyến yên, khi nào có sự tồn tại của thể vàng (hàm lượng
Progesteron trong máu cao) thì noãn bao trội không cho trứng rụng ñược mà

thoái hoá và một ñợt sóng phát triển noãn bao mới lại bắt ñầu hình thành.
Trường hợp trứng rụng của chu kỳ trước mà không ñược thụ thai thì ñến
ngày 17 - 18 của chu kỳ sinh dục nội mạc tử cung sẽ tiết ra Prostaglandin F2a,
Hosmone này có tác dụng làm tiêu thể vàng và kết thúc phá thể vàng của chu kỳ.
Noãn bao trội nào có mặt ở thời ñiểm này sẽ có khả năng cho trứng rụng nhờ hàm
lượng Progesteron trong máu thấp, việc giảm hàm lượng Progesteron sau khi làm
tiêu thể vàng làm tăng mức ñộ và tần số tiết GnRH, do ñó tăng tiết LH của tuyến
yên. Kết quả noãn bao trội tăng tiết Oestradiol và gây ra giai ñoạn tiền ñộng dục
của một chu kỳ mới. Nếu trứng rụng trước ñó và ñược thụ tinh thể vàng không tiêu
biến ñi ñồng thời cũng không có trứng rụng tiếp. Trong trường hợp này thể vàng
sẽ tồn tại trong suốt thời gian có chửa nhằm duy trì hàm lượng Progesteron cần
thiết trong máu ñảm bảo quá trình mang thai. Thể vàng sẽ bị thoái hoá trước khi ñẻ
và sau khi ñẻ hoạt ñộng chu kỳ của bò cái mới dần ñược hồi phục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

2.2 Một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái
2.2.1 Bệnh viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo
Theo tác giả Settergreen (1986) thì một gia súc cái ñược ñánh giá là có
khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể ñến sự nguyên vẹn và bình thường của
cơ quan sinh dục. Bất kỳ một bộ phận nào của cơ quan sinh dục cái bị bệnh
ñều ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của gia súc Anberth Youssef (1997).
Hàng năm thế giới có những chương trình ñào tạo về sinh sản của gia súc
ñược tổ chức thường xuyên ở trường ðại Học Khoa Học Nông Nghiệp Appsala
(Ai cập), nội dung của các chương trình ñào tạo này luôn ñi sâu vào phương
pháp chẩn ñoán và ñiều trị các bệnh về sinh sản, nhằm mục ñích chính ñưa các
vấn ñề về sinh sản của gia súc ñược nghiên cứu toàn diện.
Một số nhà khoa học ở Việt Nam như ðặng ðình Tín (1985), Nguyễn
Hữu Ninh và Bạch ðăng Phong (1994), Huỳnh Văn Kháng (1995), Bạch ðăng

Phong (1995) ñã có những nghiên cứu và tổng kết về một số bệnh ở cơ quan
sinh dục cái ñại gia súc. Hiện nay những tư liệu về bò sữa có rất nhiều, còn
những tư liệu nghiên cứu về bò vàng còn rất ít.
Âm môn tiền ñình là nơi thông ra ngoài của ñường sinh dục cái. Âm ñạo
là cơ quan giao cấu của gia súc cái, là nơi kích thích cho bò ñực phóng tinh
ñồng thời nó là con ñường ñưa thai ra ngoài khi ñẻ và là ñường thải các chất
cũng như dịch trong tử cung ñi ra ngoài. Do các bộ phận này tiếp xúc nhiều với
môi trường bên ngoài nên dễ bị viêm nhiễm. Theo Athur G. H (1964) ñã có
những ghi chép về bệnh viêm âm môn, tiền ñình và âm ñạo ở bò, nguyên nhân
chính của bệnh.
- Khi có hiện tượng bò ñẻ khó thì phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ
nhưng lại không làm ñúng kỹ thuật, không vô trùng dẫn ñến làm tổn thương và
nhiễm trùng âm môn, tiền ñình, âm ñạo.
- Trong quá trình sử dụng thuốc ñiều trị bệnh ở tử cung, âm ñạo không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

ñúng thuốc hoặc làm kích thích quá mạnh dẫn ñến viêm nhiễm niêm mạc âm
môn, âm ñạo, tiền ñình.
- Một số bộ phận khác những bộ phận này có thể bị viêm do bị sảy thai,
thai chết lưu và thối rữa trong tử cung, sát nhau, âm ñạo lộn ra ngoài.
- Thời gian ñầu các bộ phận bị sung huyết nhẹ do bị viêm, khi kiểm tra âm
ñạo bằng dụng cụ chuyên dụng con vật mất phản xạ ñau (không có triệu chứng
toàn thân), con vật ñi ñái rắt, có nhiều dịch chảy ra từ âm hộ. Thể nhẹ thì niêm
dịch trong, không mùi. Khi bị bệnh nặng thì niêm dịch chảy ra nhiều, có mùi tanh
ñục, dịch có những tổ chức hoại tử màu trắng. Niêm mạc âm ñạo sung huyết ñỏ
từng ñám, không có hình thái cố ñịnh, có những trường hợp niêm mạc sưng dầy.

Hình 2.1. Niêm mạc âm ñạo bị viêm khi mổ khám

Nguồn: ðỗ Hồng Thái, 2007
Ngoài ra còn trường hợp viêm màng giả, trên niêm mạc ñược phủ một lớp
màng mỏng tổ chức hoại tử màu trắng hoặc màu vàng xám, phía dưới có những
vết loét nằm phân tán hoặc tập trung thành một mảng lớn trên niêm mạc. Viêm
màng giả có thể dẫn ñến nhiễm trùng huyết. Sau quá trình viêm màng giả do tế
bào của âm ñạo tăng sinh, niêm mạc âm ñạo bị sẹo hoá, lòng âm ñạo bị hẹp lại
việc này ảnh hưởng không tốt cho quá trình sinh sản tiếp theo.
2.2.2 Bệnh viêm cổ tử cung
Cổ tử cung ñược cấu tạo bởi nhiều lớp cơ rắn chắc, niêm mạc có nhiều

×