Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu tuyển chọn giống đậu tương triển vọng thích hợp trồng 3 vụ tại đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 95 trang )





























BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT



VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*


LÊ THỊ ÁNH HỒNG


NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TRIỂN VỌNG THÍCH HỢP TRỒNG 3 VỤ TẠI
ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG


Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 60620111


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Mai Quang Vinh


HÀ NỘI -2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu của giáo viên hướng dẫn, cơ sở ñào tạo, các bạn
ñồng nghiệp và gia ñình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Mai Quang Vinh – Viện Di truyền Nông nghiệp ñã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Ban ðào tạo sau ñại học – Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy, các anh chị em, bạn
bè ñồng nghiệp ở Viện Di truyền Nông nghiệp và gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong học tập và nghiên cứu.


Tác giả



Lê Thị Ánh Hồng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình khoa học do tôi trực tiếp thực hiện,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Mai Quang Vinh.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng ñược công bố trong bất cứ công trình nào khác ở trong nước và nước
ngoài.

Tác giả



Lê Thị Ánh Hồng










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC: Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau màu châu Á
Cs: Cộng sự

ð/c 1: ðối chứng 1
ð/c 2: ðối chứng 2
FAO: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc
ICRISAT: Viện Quốc tế Nghiên cứu cây trồng vùng Nhiệt ñới Bán khô hạn
KHNQG: Khảo nghiệm quốc gia
NSHKLT: Năng suất hạt khô lý thuyết
NSHKTT: Năng suất hạt khô thực thu
NXB: Nhà xuất bản
TT: Thứ tự










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

MỤC LỤC
MỞ ðẦU
i
1. Tính cấp thiết của ñề tài
1
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2

2.1. Mục tiêu
2
2.2. Yêu cầu
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
3
CHƯƠNG 1-TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
4
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của ñề tài
4
1.1.1. Cơ sở khoa học
4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
4
1.2. ðặc ñiểm của cây ñậu tương
5
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
5
1.2.2. Giá trị của cây ñậu tương
6
1.2.3. Yêu cầu ngoại cảnh
8
1.3. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
15
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ñậu tương trên thế giới
15

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ñậu tương tại Việt Nam
17
1.4. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
19
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ñậu tương trên thế giới
19
1.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ñậu tương tại Việt Nam
25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

1.5. Hiện trạng sản xuất ñậu tương tại ñồng bằng sông Hồng
30
CHƯƠNG 2
-
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
2.1. Vật liệu nghiên cứu
34
2.2. Nội dung nghiên cứu
34
2.3. Phương pháp nghiên cứu
34
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
34
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
35
2.4. ðiều kiện nghiên cứu

40
2.4.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
40
2.4.2. Kỹ thuật áp dụng
40
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
41
CHƯƠNG 3
-
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
42
3.1. ðặc ñiểm hình thái của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
42
3.2. ðặc ñiểm sinh trưởng của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
43
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
43
3.2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
46
3.2.3. Khối lượng nốt sần của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
49
3.2.4. Khả năng tích lũy chất khô của các dòng, giống ñậu tương
… 51
3.2.5. Chỉ số diện tích lá của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
53
3.3. ðánh giá
mức ñộ nhiễm sâu bệnh
của các
dòng, giống ñậu tương
54

3.3.1. ðánh giá khả năng chống chịu sâu hại, tính tách quả và khả năng chống ñổ
của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
54
3.3.2. ðánh giá khả năng chống chịu bệnh hại của các dòng, giống ñậu tương
nghiên cứu
56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống ñậu tương
nghiên cứu
58
3.4.1. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống ñậu tương
nghiên cứu vụ Xuân
58
3.4.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng giống ñậu tương
vụ Hè
60
CHƯƠNG 4-KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
63
4.1. Kết luận
63
4.2. ðề nghị
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng Trang
1.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới từ năm 1990- 2010 15

1.2 Tình hình nhập khẩu ñậu tương của một số nước châu Á 16

1.3 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam Từ năm 1990 – 2010 17

1.4 Phân bố sản xuất ñậu tương tại Việt Nam từ năm 2007 - 2011 18


1.5 Tình hình sản xuất ñậu tương tại ñồng bằng sông Hồng 31

3.1 ðặc ñiểm hình thái của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu 42

3.2
Thời gian sinh trưởng của các dòng giống ñậu tương nghiên
cứu tại Song Phượng – ðan Phượng – Hà Nội trong vụ Xuân &
vụ Hè 2012
45

3.3
ðặc ñiểm sinh trưởng của các dòng, giống ñậu tương nghiên
cứu tại Song Phượng – ðan Phượng – Hà Nội trong vụ Xuân &
vụ Hè 2012
48

3.4
Khối lượng nốt sần của các dòng, giống ñậu tương nghiên cứu
tại Song Phượng – ðan Phượng – Hà Nội trong vụ Xuân & vụ
Hè 2012
50

3.5
Khối lượng tích lũy chất khô của các dòng, giống ñậu tương
nghiên cứu tại Song Phượng – ðan Phượng – Hà Nội trong vụ
Xuân & vụ Hè 2012
52

3.6
Chỉ số diện tích lá (LAI) của các dòng, giống ñậu tương nghiên

cứu tại Song Phượng – ðan Phượng – Hà Nội trong vụ Xuân &
vụ Hè 2012
53

3.7
ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu hại, tính tách quả, khả năng chống
ñổ của các dòng, giống ñậu tương tại Song Phượng – ðan
55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

Phượng – Hà Nội trong vụ Xuân & vụ Hè 2012
3.8
ðánh giá mức ñộ nhiễm bệnh hại của các dòng, giống ñậu
tương nghiên cứu tại Song Phượng – ðan Phượng – Hà Nội
trong vụ Xuân & vụ Hè 2012
57

3.9
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng
giống ñậu tương nghiên cứu vụ Xuân tại Song Phượng – ðan
Phượng – Hà Nội
59

3.10
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng
giống ñậu tương nghiên cứu vụ Hè tại Song Phượng – ðan

Phượng – Hà Nội
61

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1
MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðậu tương (Glicine max. Merr. L.) thuộc loại cây họ ñậu (Fabacea), bộ
Fabales. ðậu tương là cây có giá trị sử dụng toàn diện do hàm lượng protein cao
nhất trong hạt các loài thực vật từ 35 – 47%, lipid từ 12,5 – 25,0%, glucid từ 10 –
15% (Trường ñại học NNI Hà Nội 2000) [19] và là nguồn cung cấp protein và
dầu thực vật chủ lực cho toàn thế giới . Hạt ñậu tương chứa gần như ñầy ñủ các

acid amin cơ bản như isoleucin, leucin, methyonin, phenylalanin, tryptofan,
valin ðậu tương dễ trồng vì có khả năng thích nghi tương ñối rộng, có khả
năng tự cố ñịnh ñạm vô cơ từ không khí nên trồng ñậu tương có tác dụng cao
trong cải tạo ñất, góp phần cắt ñứt dây chuyền sâu bệnh trong luân canh với các
cây trồng khác.
Tại Việt Nam, ñậu tương là cây trồng có truyền thống lâu ñời, quan trọng,
cung cấp protein chủ yếu cho con người, trong thành phần không thể thiếu của
bữa ăn truyền thống và hiện ñại. Những năm 80 năng suất ñậu tương Việt Nam
còn thấp do bộ giống cũ năng suất thấp, kỹ thuật sản xuất canh tác lạc hậu. Nhờ
công tác chuyển giao kỹ thuật các giống ñậu tương mới năng suất cao vào sản
xuất, nhiều ñịa phương ñã chú trọng phát triển sản xuất ñậu tương nên diện tích
ñậu tương Việt Nam sau gần 15 năm từ 1995 ñến năm 2009 ñã tăng gần 2 lần, từ
121,1 ngàn ha lên 191,0 ngàn ha, năng suất tăng ñược 1,5 lần từ 10,03 tạ/ha lên
14,7 tạ/ha nhưng ñang có xu hướng chậm lại. Tuy nhiên, ñậu tương nội ñịa mới
chỉ ñủ cung cấp cho khoảng 8 - 10 % nhu cầu trong nước như năm 2008, Việt
Nam ñã nhập khẩu 2,8 triệu tấn quy hạt, dự kiến năm 2015 – 2020 sẽ phải nhập
khẩu 3,5 – 5,0 triệu tấn do năng suất thấp, quy mô sản xuất nhỏ, chi phí sản xuất
cao, công nghệ thu hoạch còn lạc hậu, hiệu quả kinh tế chưa cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2
Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2011, ñậu tương hiện ñang ñược trồng tại
27 trong số 63 tỉnh thành cả nước, trong ñó ñồng bằng sông Hồng có diện tích ñậu
tương lớn nhất là 73,5 ngàn ha với sản lượng là 118,9 ngàn tấn nhưng năng suất
chỉ ñạt 16 tạ/ha.
ðể góp phần ñáp ứng nhu cầu ñậu tương tiêu dùng trong nước, phải chọn
tạo ñược các giống ñậu tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu
tốt với các ñiều kiện bất thuận (khô hạn, nóng lạnh cực ñoan, sâu bệnh) và thời
gian sinh trưởng ngắn phù hợp với cơ cấu cây trồng ở từng vùng sinh thái khác

nhau. Tại ñồng bằng sông Hồng, tuy ñã có nhiều giống ñậu tương ñược ñưa vào
sản xuất nhưng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu về năng suất, thời gian sinh trưởng
phù hợp, có thể trồng 3 vụ/năm nên chưa phát triển mà chủ yếu vẫn là giống ñậu
tương DT84. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn giống ñậu tương triển vọng thích hợp trồng 3
vụ tại ñồng bằng sông Hồng”
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục tiêu
Tuyển chọn ñược dòng ñậu tương triển vọng có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, trồng ñược 3 vụ/năm, phù hợp với cơ cấu cây trồng tại ñồng bằng sông
Hồng.
2.2. Yêu cầu
ðánh giá ñặc tính nông sinh học, khả năng sinh trưởng của các dòng ñậu
tương tham gia thí nghiệm.
ðánh giá khả năng chống chịu ñối với một số bệnh hại chủ yếu, khả năng
chống ñổ của các dòng ñậu tương tham gia thí nghiệm.
ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng ñậu
tương tham gia thí nghiệm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một số ñặc tính nông sinh học, năng suất và các chỉ
tiêu cấu thành năng suất, khả năng chống chịu với một số bệnh hại chủ yếu góp
phần bổ sung cơ sở lý luận, khoa học cho việc nghiên cứu chọn tạo giống ñậu
tương mới thích hợp trồng 3 vụ tại ñồng bằng sông Hồng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Tuyển chọn ñược một số dòng ñậu tương triển vọng trồng ñược 3 vụ/năm,

phù hợp với cơ cấu cây trồng ñưa vào sản xuất tại ñồng bằng sông Hồng, góp
phần tăng năng suất, mở rộng diện tích sản xuất ñậu tương tại ñồng bằng sông
Hồng.












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của ñề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
Nhờ công tác nghiên cứu, chọn tạo giống ñã mang lại những thành tựu
nhất ñịnh trong lĩnh vực chọn tạo giống ñậu tương ở nước ta. Cho ñến nay, rất
nhiều giống ñậu tương ñã ñược ñưa vào sản xuất, chia thành 2 nhóm [20].
Nhóm giống chuyên vụ gồm giống chuyên cho vụ lạnh như V74, AK02,
AK03, AK04, AK05, VX92, VX93… và giống ñậu tương chuyên cho vụ nóng
như ðH4 (ðT76), M103, ðT80, Lơ Hà Bắc, Cúc, ðậu Lạng… Các giống này
thích ứng hẹp, thích hợp chuyên cho từng vụ, năng suất cao nhưng kém ổn ñịnh

trong ñiều kiện khí hậu thay ñổi, khó nhân giống.
Nhóm giống ba vụ như DT84, DT90, DT96, DT99, DT2001, DT2008,
ðVN5, ðT22, ðVN6 Các giống này thích ứng rộng, phản ứng yếu với ánh
sáng ngày ngắn, chịu nóng và chịu lạnh từ 10 – 15
0
C ñến 38 – 40
0
C, trồng ñược
3 vụ/năm, thích hợp trên các vùng sinh thái khác nhau, năng suất cao, ổn ñịnh từ
18 – 40 tạ/ha, dễ ñể giống, giống từ vụ trước có thể chuyển sang vụ sau không
phải lưu kho lạnh, giá thành giống giảm ñược 30%, tạo ñiều kiện mở rộng diện
tích trên qui mô lớn, ñặc biệt diện tích ñậu tương vụ ñông (vụ III) sau lúa mùa.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Mặc dù cây ñậu tương ở nước ta có thị trường nội tiêu rộng lớn, có tiềm
năng diện tích và ñiều kiện trồng ñược 3 vụ/năm nhưng diện tích sản xuất có xu
hướng giảm trong các năm gần ñây. Sản xuất ñậu tương nội ñịa mới chỉ ñủ cung
cấp cho khoảng 8 - 10% nhu cầu nội tiêu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5
ðồng bằng sông Hồng có diện tích ñậu tương lớn nhất cả nước với 73,5
ngàn ha, sản lượng 118,9 ngàn tấn, năng suất trung bình chỉ ñạt 16 tạ/ha (năm
2011) nhưng sản xuất ñậu tương cũng ñang bị thu hẹp diện tích do năng suất
thấp, hiệu quả kinh tế không cao, không cạnh tranh ñược với các loại cây trồng
khác.
Trước tình hình ñó nhiệm vụ chọn tạo ñược giống ñậu tương mới năng
suất cao, ổn ñịnh, có thời gian sinh trưởng phù hợp với các cơ cấu cây trồng,
thích ứng rộng, trồng 3 vụ/năm phù hợp với ñồng bằng sông Hồng là một nhu
cầu cấp thiết hiện nay.

1.2. ðặc ñiểm của cây ñậu tương
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
ðậu tương
(Glycine max (L.) Merrill)
thuộc loại cây họ ñậu (Fabacea), bộ
Fabales, có nguồn gốc từ ðông Bắc Á (Trung Quốc). ðậu tương phân bố rộng,
từ 48
0
vĩ ñộ bắc ñến 30
0
vĩ ñộ nam, là cây ngày ngắn ñiển hình, phản ứng chặt
chẽ với ñộ dài ngày. Nguồn gốc cụ thể và lịch sử của cây ñậu tương chưa ñược
làm rõ. Căn cứ vào “Thần nông bản thảo kinh” và một số di tích cổ như hình
khắc trên bia ñá, mai rùa, xương xúc ñộng vật…thì cây ñậu tương ñã ñược con
người biết ñến cách ñây khoảng 5000 năm và ñược trồng trọt từ thế kỷ 11 trước
công nguyên. Một số nhà khoa học cho rằng cây ñậu tương xuất hiện ñầu tiên ở
khu vực sông Trường Giang – Trung Quốc. Từ phía Bắc Trung Quốc, ñậu tương
ñã phát triển sang Nhật Bản, Hàn Quốc, xuống miền ðông và Nam Trung Quốc
và các nước ðông Nam Á (Hymowitz and Newell C.A.(1981)[31]. Khoảng 200
năm trước công
n
guyên cây ñậu

ơng
ñ
ư
ợc ñưa
v
à
o


T
r
iề
u Tiên, sau ñó lan
truyền sang Nhật Bản. ðến
g
iữ
a thế kỷ 17, ñậu tương
mớ
i
ñ
ư
ợc
ñ
ư
a sang châu
Âu và ñến
n
ă
m 1954, cây ñậu

ơng
mớ
i
ñ
ư
ợc
ñ
ư

a
tới
trồng ở Hoa
K

.
Sau
Chiến tranh thế giới thứ II, ñậu

ơng phát
t
r
iể
n
mạ
nh ở Hoa Kỳ, Braxin,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6
Canada .
V
iệc
sử dụng ñậu

ơng

m thực phẩm, thức ăn chăn
nuô
i, trong

công nghiệp và trong y tế ngày càng nhiều.
Nh
iề
u thập kỷ qua, ñậu

ơng ñã trở
t
h
à
nh
cây trồng chủ yếu của nhiều quốc gia, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị,
luôn
ñ

ng
v

ng
với khối lượng xuất khẩu
lớ
n trong các mặt hàng nông sản xuất
khẩu, ñặc biệt
trong
cây công nghiệp ngắn ngày và cây có
d

u.

Ở Việt
N

a
m, ñậu

ơng
ñ
ư
ợc trồng tại 7 vùng sinh thái trong cả nước. Do
có ñường b

n
g
iới
với Trung
Q
uốc dài hàng
t
r
ă
m cây số, có mối quan hệ giao

u nhiều mặt qua
nh
iề
u thế kỷ nên nhân
d
â
n
ta thu nhập cây ñậu tương về trồng
từ rất
s


m. Theo sách “Vân ðài loại ngữ” của Lê Quý ðôn, Việt Nam có lịch sử
trồng ñậu tương từ thế kỷ thứ VI, lúc ñầu ñược trồng ở miền núi phía Bắc là Cao
Bằng, Lạng Sơn ñược sử dụng ñể làm ñậu phụ, tương, chao, dầu, sữa và bột
trong một số loại thực phẩm và bánh kẹo…
1.2.2. Giá trị của cây ñậu tương
ðậu tương là cây có giá trị sử dụng toàn diện, là nguồn cung cấp protein
và dầu thực vật chủ lực cho toàn thế giới. Hạt ñậu tương chứa gần như ñầy ñủ
các axit amin cơ bản như isoleucin, leucin, methyonin, phenylalanin, tryptofan,
valin rất cần thiết cho quá trình phát triển của tế bào. Hạt ñậu tương có hàm
lượng protein từ 38 – 40%, lipit từ 15 – 22%, hyñrat cacbon từ 36 – 40%. Thành
phần lipit ñậu tương có hàm lượng cao các loại axit béo không no như axit oleic
từ 30 – 35%, axit linoleic từ 45 – 55% rất có lợi cho sức khỏe con người. Chất
ñường bột hòa tan nhóm oligose trong hạt ñậu tương ñược tăng lên khoảng 25%
khi nấu chín có tác dụng lên hệ vi sinh vật làm sạch và tăng cường chức năng
ruột, giúp cơ thể tăng ñề kháng ung thư, giảm huyết áp, bảo vệ gan, không gây
béo phì, phù hợp với người tiểu ñường. Hạt ñậu tương cũng rất giàu các loại
vitamin tan trong nước như B1, B2, C… và tan trong dầu như A, E, K… , hạt
ñậu tương nảy mầm rất giàu vitamin E, thích tố isoflavon, saponin có tác dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7
ngăn ngừa ung thư, tim mạch, làm trẻ hóa tế bào. Phosphatid trong hạt ñậu tương
từ 1,5 – 3,0%, là chất thiết yếu ñể cấu tạo tế bào ñại não và tế bào thần kinh, có
tác dụng nhũ hóa, phân giải chất béo cholesterol, giải trừ ñộc tố, làm trẻ hóa tế
bào nên Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo hàng ngày nên bổ xung 23 – 83g
phosphatid từ ñậu tương ñể làm giảm cholesterol trong huyết thanh. Xơ hạt ñậu
tương ñược ñánh giá cao như loại “dinh dưỡng thứ 7” của nhân loại thế kỷ 21
ñứng sau protein, chất béo, chất ñường bột, vitamin, chất khoáng và nước. Xơ

thực phẩm ñậu tương chiếm khoảng 50% trong bã ñậu còn vỏ, 30% trong bã ñậu
ñã ñãi vỏ, có tác dụng tích cực trong tiêu hóa, chống ung thư ñường ruột, giảm
hấp thu cholesterol có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim mạch, chống béo phì, sỏi
bàng quang, phòng chống ung thư, chống táo bón (Bùi Tường Hạnh, 1997) [6].
Từ hạt ñậu tương có thể chế biến ñược 600 loại thực phẩm khác nhau từ các loại
thức ăn cổ truyền phương ñông như ñậu phụ, tương chao, sữa ñậu nành…ñến
làm các sản phẩm chế biến hiện ñại như cà phê ñậu tương, socola ñậu tương,
bánh kẹo, thịt nhân tạo
Hạt ñậu tương còn ñược phối trộn làm thức ăn chăn nuôi, khô dầu ñậu
tương chứa 60% toàn bộ thức ăn có ñạm. Ngoài ra thân, lá ñậu tương ñược sử
dụng trong chăn nuôi rất có giá trị (sử dụng tươi hoặc khô). Trong công nghiệp,
dầu ñậu tương còn ñược sử dụng làm si, sơn, xà phòng, mực in, chất dẻo, cao su
nhân tạo, lêm men nhân tạo, thuốc trừ sâu
Luân canh ñậu tương với các cây trồng khác có tác dụng cân bằng dinh
dưỡng cho ñất, góp phần cắt ñứt dây chuyền sâu bệnh, giảm sử dụng các hóa
chất bảo vệ thực vật có hại cho môi trường. Cây trồng khác trồng sau mỗi vụ ñậu
tương ñều cho năng suất cao hơn, ñỡ sâu bệnh hơn, tiết kiệm ñến 30% phân bón.
Một ví dụ rất rõ tại vùng ñất bạc màu tỉnh Bắc Giang, nhờ luân canh 1 vụ ñậu
tương hè giữa 2 vụ lúa, thực hiện công thức 4 vụ: 2 lúa + 2 màu (lúa xuân + ñậu
tương hè + lúa mùa muộn + khoai tây hoặc rau ñông) hoặc với công thức 2 vụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8
lúa + 1 ñậu tương ñông ở các tỉnh ðồng bằng sông Hồng, năng suất lúa ở ñây
tăng hơn hẳn so với các công thức cây trồng 2 vụ lúa + 1 vụ ngô ñông, chất ñất
ñược cải thiện rõ hơn.
Cây ñậu tương có khả năng cố ñịnh 60kg N/ha/vụ, tương ñương 300-400
kg ñạm sunphat nhờ có vi khuẩn cố ñịnh ñạm Rhizobium, chưa kể chất hữu cơ có
trong thân lá (Lê ðộ Hoàng và CS, (1977) [11], Chu Văn Tiệp, (1981) [18]. Rễ

ñậu tương ăn sâu phân nhánh nhiều cho ñất tơi xốp, có tác dụng cải tạo ñất, thân
lá có tác dụng làm phân xanh tốt. Trong những năm gần ñây, khi trồng cây ăn
quả, cây cảnh cao cấp, người ta sử dụng nhiều hạt ñậu tương, khô dầu ñậu tương
ñể làm phân bón ñạt kết quả cao [1,17,24].
1.2.3. Yêu cầu ngoại cảnh
a) Nhiệt ñộ
ðậu tương tuy có nguồn gốc ôn ñới nhưng không phải là cây trồng chịu
rét. Tùy giống chín sớm hay chín muộn mà tổng tích ôn biến ñộng từ 1800 –
2700
0
C. Theo Morse và CS (1950) [41] thì tổng tích ôn chủ yếu quyết ñịnh bởi
thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm của giống.
Nhiệt ñộ ảnh hưởng sâu sắc ñến sinh trưởng, phát triển và các quá trình
sinh lý khác của cây ñậu tương. Theo Lowell D.H, (1975)[37] nhiệt ñộ tối thấp
sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của hạt ñậu tương là 8 - 12
0
C, cho sinh
trưởng sinh thực là 15 - 18
0
C; còn nhiệt ñộ cần thiết cho cây ñậu tương ra hoa
thuận lợi là 25 - 29
0
C nhưng ñậu tương có khả năng chịu nhiệt ñộ cao (35 -
37
0
C) ở tất cả các pha sinh trưởng.
Khi nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt giống thấy rằng hạt giống ñậu
tương có thể nảy mầm khi nhiệt ñộ từ 5 – 40
0
C, thích hợp nhất từ 18 – 26

0
C, trên
30
0
C nảy mầm nhanh nhưng yếu. Thời kì cây con từ khi có lá ñơn ñến khi có lá
kép, ñậu tương chịu rét khá. Thời kì lá ñơn, cây có thể chịu ñược nhiệt ñộ trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9
dưới 0
0
C. Thời kì lá kép, cây phát triển ñược ở nhiệt ñộ nhỏ hơn 12
0
C, thích hợp
nhất là 18 – 30
0
C. Sự sinh trưởng của cây trước lúc ra hoa tương quan chặt chẽ
với nhiệt ñộ, nhiệt ñộ thích hợp nhất ở thời kỳ ra hoa từ 22 – 27
0
C, nhiệt ñộ cao
hơn 40
0
C ảnh hưởng sâu sắc ñến sự hình thành ñốt, sinh trưởng lóng và phân hóa
hoa. Nhiệt ñộ thấp sẽ ảnh hưởng ñến ra hoa, kết quả, nhiệt ñộ nhỏ hơn 10
0
C ngăn
cản sự phân hóa, nhỏ hơn 18
0
C có khả năng làm cho quả không ñậu.

Ngoài ra, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng rõ rệt ñến sự cố ñịnh ñạm của ñậu
tương. Vi khuẩn Rhizobium japonicum bị hạn chế khi nhiệt ñộ lớn hơn 33
0
C. Ở
nhiệt ñộ 25 – 27
0
C, hoạt ñộng của vi khuẩn là thích hợp nhất. Nhiệt ñộ thích hợp
cho sự quang hợp là 25 – 40
0
C.
b) Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc ñến hình thái cây ñậu tương, làm
thay ñổi thời gian nở hoa và chín, ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện tích lá và
nhiều ñặc tính khác. Ánh sáng là yếu tố quyết ñịnh ñến quá trình quang hợp, sự
cố ñịnh nitơ và sản lượng chất khô. Phản ứng của ñậu tương với ánh sáng thể
hiện ở thời gian chiếu sáng và cường ñộ chiếu sáng.
ðậu tương là một cây ngày ngắn, có phản ứng chặt chẽ với ñộ dài ngày, có rất
ít giống không nhạy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và CS,1999) [4].
ðể ra hoa kết quả ñược cây ñòi hỏi phải có ngày ngắn, các giống khác
nhau có phản ứng với ñộ dài ngày khác nhau ánh sáng là yếu tố quyết ñinh quang
hợp. Sự cố ñịnh Nito và lượng chất khô cũng như nhiều ñặc tính khác lại phụ
thuộc vào quang hợp (ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996)[15].
Phản ứng quang chu kỳ của cây ñậu tương biểu hiện ở chỗ: Trong thời kỳ
sinh trưởng sinh dưỡng, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày ngắn sẽ rút ngắn thời
gian từ mọc tới ra hoa, do ñó rút ngắn thời kỳ phân hóa mầm hoa, làm giảm tích
lũy chất khô và số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


ngắn, thời gian sinh trưởng không bị ảnh hưởng, nhưng khối lượng chất khô toàn
cây giảm. Nguyễn Văn Luật,(1979) [12], cho rằng phản ứng quang chu kỳ của
ñậu tương còn tác ñộng ñến nhiều chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất ñậu tương
như: chiều cao thân chính, tích lũy chất khô, số hoa, số quả/cây, do ñó ảnh
hưởng trược tiếp hay gián tiếp ñến năng suất. Tuy ñậu tương có phản ứng với
ánh sáng ngày ngắn song trên thế giới lại có một tập ñoàn giống phong phú.
Công tác chọn tạo giống ñã ñược phát triển ñến mức tạo ñược giống ñậu tương
có khả năng trung tính với ánh sáng, cho phép giống có thể trồng ñược nhiều
vụ/năm và ở các vĩ ñộ khác nhau.
Các giống ñậu tương Việt Nam chia làm 3 nhóm: nhóm chín sớm, chín
trung bình và nhóm chín muộn. Giống chín sớm ít phản ứng với ñộ dài ngày nên
ra hoa và chín gần như cả 3 vụ trồng (Xuân, Hè, ðông). Sự chênh lệch thời gian
ra hoa và chín của các giống chín muộn rất rõ rệt giữa các vùng trồng do nó phản
ứng khá chặt chẽ với ñộ dài chiếu sáng như giống xanh lục khu (Cao Bằng)
không ra hoa kết quả bình thường ở vụ xuân nên không thể gieo trồng ở vụ xuân
(ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996)[15].
ðậu tương có khả năng sử dụng ánh sáng có cường ñộ cao kém hơn các
cây khác như mía, ngô, cao lương ðậu tương bão hòa ánh sáng ở cường ñộ
23.680 lux (20% ánh sáng mặt trời buổi trưa), quá trình phân hóa mầm hoa khi
cường ñộ ánh sáng ñạt trên 1.076 lux. Mức ñộ bão hòa ánh sáng của cây ñậu
tương phụ thuộc vào cường ñộ ánh sáng của môi trường trồng trọt. Lá tầng ngọn
thu nhận toàn bộ ánh sáng nhưng lá tầng giữa nhận ñược rất ít. Chất lượng ánh
sáng ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây. Ánh sáng quá yếu lóng vươn dài, cây
có xu hướng leo và năng xuất thấp, cường ñộ ánh sáng giảm 50% so với bình
thường làm giảm số cành, số ñốt, số quả, năng xuất hạt có thể giảm 60% (Lê
Song Dự, 1986) [5]. Cường ñộ ánh sáng mạnh cây sinh trưởng tốt và năng xuất
cao. Nhóm giống chín sớm ñưa trồng ở vĩ ñộ thấp, ra hoa sớm hơn, thân kém

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

phát triển, số ñốt ít nên khả năng cho hoa quả giảm, năng xuất thấp do thời gian
từ cây non ñến khi ra hoa bị rút ñi.
Yêu cầu số giờ nắng trung bình cho các thời kỳ sinh trưởng của cây ñậu
tương như sau: Gieo hạt – mọc mầm: 5,0 – 5,5 giờ/ngày; mọc mầm – ra hoa: 4,5
– 5,0 giờ/ngày; ra hoa – chín: 4,0 – 5,0 giờ/ngày. Số giờ nắng ít hơn những giá trị
này là bất lợi. ðiều kiện này cho thấy ở các ñịa ñiểm vùng núi cao, nắng sớm
muộn, nắng chiều chóng tắt, cây ñậu tương thường bị rút ngắn thời gian sinh
trưởng nên năng suất thấp, kinh nghiệm nên chọn giống có thời gian sinh trưởng
dài trên 90 ngày ñể ñạt năng suất cao.
c) Nước
Nhu cầu nước của ñậu tương thay ñổi tùy theo ñiều kiện khí hậu, kỹ thuật
trồng trọt và thời gian sinh trưởng. Còn nếu ñược tưới ñầy ñủ thì lượng nước tiêu
thụ của ñậu tương lên ñến 670 -720 mm (Judy W.H. and Jackobs J.A, 1979)[35].
Nhưng nhu cầu nước phụ thuộc vào ñộ dài thời gian sinh trưởng, tốc ñộ phát
triển của cây trước khi phủ kín ñất và lượng nước sẵn có trong ñất.
Giai ñoạn nảy mầm và cây con, tỷ lệ sử dụng nước thấp. Nhu cầu nước
của cây ñậu tương tăng dần khi cây ở giai ñoạn từ 3 – 5 lá kép, tăng nhanh và
cao nhất ở giai ñoạn cây ra hoa ñến khi quả vào chắc.
Ẩm ñộ ñất thích hợp cho thời kỳ nảy mầm ñến khi cây có 2 lá kép là 75 –
85%, nếu khô hạn kéo dài thì hạt không nảy mầm ñược dẫn ñến bị thối, gây
khuyết mật ñộ, trong thời kì nảy mầm hạt cần hút một lượng nước bằng 100 –
150% khối lượng hạt. Nhu cầu nước của ñậu tương tăng dần khi cây lớn, thời kì
3 lá kép ñến hình thành quả từ 70 – 75%; Thời kì ñậu tương ra hoa từ 75 – 80%
và thời kì quả vào chắc từ 80 – 85%. ðây là thời kì mà ñậu tương cần nhiều nước
nhất, nếu hạn vào thời kì này làm năng suất giảm rõ rệt, làm rụng hoa, rụng quả,
giảm khối lượng hạt; Thời kỳ hạt chín từ 70 – 75%.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Hạn vào thời kỳ ra hoa và bắt ñầu mẩy gây rụng hoa, rụng quả nhiều
nhưng ñậu tương có khả năng chịu hạn trong thời gian ngắn mà không ảnh
hưởng ñến năng xuất vì nếu thời kỳ ra hoa bị hạn, hoa rụng nhiều nhưng ngay
sau ñó nếu ñược ẩm trở lại thì trên những ñốt hoa kế tiếp khác sẽ tiếp tục ra hoa
mới. Thời kỳ quả mẩy, hạn sẽ làm khối lượng hạt giảm (hạt lép nhiều), năng suất
ñậu tương giảm nên cần ñảm bảo ñộ ẩm cho cây sinh trưởng tốt, vì vậy cần bố trí
thời vụ sao cho có mưa từ giai ñoạn ra hoa ñến làm quả và sau ñó chấm dứt mưa
sau 2 – 3 tuần trước khi thu hoạch ñể tiện thu hoạch và ñảm bảo nâng cao phẩm
chất hạt.
Các chỉ tiêu sinh trưởng và năng xuất như chiều cao cây, số ñốt, ñường
kính thân, số hoa, tỷ lệ ñậu quả, số hạt, khối lượng hạt… ñều có tương quan
dương với ñộ ẩm. Sự cung cấp nước cho lá ñảm bảo sức căng tế bào là nhân tố
quan trọng ñảm bảo tốc ñộ tăng diện tích lá, hệ số diện tích lá lại có tỷ lệ thuận
với tốc ñộ sinh trưởng của cây, do ñó khô hạn làm giảm diện tích lá và ảnh
hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng của cây.
ðậu tượng chỉ chịu ñược úng trong thời kì cây con trước khi ra hoa, bị
ngập nước hoàn toàn trong một thời gian ngắn dưới 12 giờ, ngập ngang cây 2 – 3
ngày thì cây vẫn có khả năng phục hồi.
d) Dinh dưỡng
Có 16 nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng và phát triển triển của cây ñậu
tương, trong ñó 3 nguyên tố Carbon (C), Hydro (H) và Oxy (O) là thành phần
chủ yếu trong chất khô và ñược hấp thụ dưới dạng CO
2
, H
2
O và O

2
tự do trong
không khí. Những nguyên tố cần thiết khác là N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Mn, Mo,
Cu, B, Zn và Cl. Bên cạnh ñó Coban (Co) là nguyên tố không thể thiếu cho việc
cố ñịnh ñạm (N) ñược coi là nguyên tố cần thiết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

ðạm là nguyên tố dinh dưỡng cây ñậu tương có nhu cầu lớn nhất, cần ñủ
ngay từ thời kỳ cây con. Nhu cầu ñạm ngày một tăng ở giai ñoạn kế tiếp, ñặc biệt
khi cây ra hoa rộ ñến khi quả mẩy, thiếu ñạm lá chuyển vàng rụng sớm, các lá còn
lại diện tích lá hẹp, cây cằn cỗi, ít phân cành. Tuy nhu cầu ñạm của cây ñậu tương
lớn nhưng do rễ sống cộng sinh với vi khuẩn cố ñịnh ñạm nên cây ñậu tương có
thể lấy ñạm từ 3 nguồn: Nguồn ñạm trong ñất, ñạm từ phân bón và ñạm do vi
khuẩn sống cộng sinh cố ñịnh ñược, giữa 3 nguồn ñạm này có mối quan hệ qua
lại. Nếu quá trình hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần tốt có thể ñáp ứng ñược 60%
lượng ñạm cây cần nhưng lượng ñạm này chủ yếu cung cấp cho cây tăng dần từ
lúc cây có 4 lá kép, ñạt tối ña vào thời kỳ cây ra hoa làm quả, sau ñó giảm dần nên
phải bón ñạm sớm cho cây (lúc cây mới có 1 – 2 lá kép). ðất giàu ñạm thì ñậu
tương sử dụng nguồn ñạm sẵn có trong ñất, lúc ñó tỷ lệ ñạm do vi khuẩn cố ñịnh
cung cấp giảm. Bón nhiều ñạm, cây hút nhiều NH4
+
và NO3
-
làm cho lông hút
dày lên cản trở sự xâm nhập của vi khuẩn. Do vậy bón ñạm cho ñậu tương hiệu
quả và hợp lý nhất là bón sớm và bón ít. Thông thường, cần bón bổ xung 110kg
ñạm ure/ha (4 kg/sào BB) vào vụ lạnh, bón lót 1/3, bón thúc 2/3 vào lúc 3 - 6 lá,

kết hợp vun gốc; vụ nóng, lượng ñạm giảm 1/2, tập trung cho bón lót.
Lân là nguyên tố quan trọng trong sự chuyển hoá hợp chất hữu cơ, lân
tham gia vào thành phần nucleotit, axit nucleic, nuceproteit, photpholipit và
trong hệ thống men trao ñổi gluxit chuyển hoá năng lượng trong quá trình
quang hợp và hô hấp, xúc tiến mạnh mẽ sự phát triển của bộ rễ và hình thành nốt
sần, làm tăng cường khả năng cố ñịnh ñạm của cây. Cây ñậu tương sử dụng lân
trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển. Thời kỳ cuối lân chuyển từ thân lá về
quả và hạt, trong hạt ñậu tương có hàm lượng lân từ 1,35 – 2,00%. ðậu tương
thiếu lân sẽ sinh trưởng chậm, lá hẹp, ñầu lá nhọn, hơi cong lên, có màu xanh tốt,
thân cây nhỏ, ít cành. Nếu thiếu nghiêm trọng thân có màu tím ñỏ, rễ màu nâu,
rất ít nốt sần và nốt sần nhỏ, hoa quả rất ít, lá xanh ñen. Vì vậy, trên các ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

nghèo lân như ñất xám, ñất phù sa cổ, ñất cát cần ñặc biệt chú trọng việc bón lân
sớm. Tập trung cho bón lót, lượng bón 300 – 460kg lân nung chảy hoặc lân
super/ha, ñất chua nên dùng 100% phân lân nung chảy, các ñất khác nên dùng
hỗn hợp 1/3 phân lân super + 2/3 phân lân nung chảy ñể phối hợp các ñặc ñiểm
tốt của 2 loại lân này.
Kali có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và tổng hợp, cân
bằng nước, tăng cường tính chống chịu sâu bệnh, chịu lạnh và chống ñổ. Cây hút
kali trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa, thời
kỳ cuối chuyển về hạt tới 50% tổng lượng cây hút. Bất cứ giai ñoạn nào khi cây
thiếu kali mép lá bị cháy, bị cong lên và lá rụng sớm. Hiệu quả của kali rõ ở các
vùng ñất nghèo dinh dưỡng như ñất xám, ñất phù sa cổ, ñất cát, các loại ñất thịt,
chua phèn hiệu quả thấp và không ổn ñịnh. Việc bón kali cho cây ñậu tương cần
căn cứ vào tính chất lý, hoá học của ñất và nên bón sớm, lượng bón 120 – 150kg
kali clorua/ha, bón lót 1/3, số còn lại bón thúc vào lúc vun ñợt 2.

Canxi là nguyên tố rất cần thiết cho ñời sống của cây, canxi ñược cây ñậu
tương hấp thu bằng 1/4 lượng ñạm. Thiếu canxi sẽ ảnh hưởng ñến sự ñồng hoá
các hợp chất hữu cơ, giảm sinh trưởng phát triển của cây, ñặc biệt là hoạt ñộng vi
khẩn của các nốt sần, có tác dụng trung hoà ñộ pH ñất. Biểu hiện thiếu canxi thời
kỳ ñầu làm cho lá ñơn chuyển màu ñen xạm, các lá kép 1, 2, 3 có vết xanh tối
sau ngả vàng. Khi cây có 4 – 5 lá kép, thiếu canxi lá có màu lục tối xen với màu
ñỏ, giai ñoạn sau lá màu xanh vàng, hoặc tím nhạt, lá rụng. Lượng vôi cần bón từ
300 – 500 kg/ha tùy theo ñộ chua của ñất. Ở miền Bắc, trên các loại ñất lúa, ñất
ñồi nương phần nhiều chua, ở miền Nam các loại ñất bazan, ñất xám, ñất
phèn…ñều cần bón vôi. Bón vôi có tác dụng giảm nồng ñộ các chất ñộc hại như:
sắt (Fe), nhôm (Al), mangan (Mn) ñồng thời cung cấp dinh dưỡng caxi cho cây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Các nguyên tố vi lượng: Hai nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây ñậu
tương là Molipden (Mo) và Bo (B), chúng cần cho hoạt của vi khuẩn nốt sần và
rễ, thiếu Bo gây rụng hoa, tỷ lệ quả lép, quả rụng tăng. Trên ñất giàu canxi (Ca)
có hiện tượng thiếu sắt (Fe), phun phân bón lá có chứa các chất vi lượng hòa tan
ở dạng chellat có thể bổ sung sự thiếu hụt này. Mangan cũng rất cần cho cây ñậu
tương nhưng nếu trong ñất dư thừa hoặc bón quá nhiều sẽ có hiện tượng ngộ ñộc,
cụ thể là lá biến dạng, màu vàng và có những mô bị chết [1,15,24].
1.3. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ñậu tương trên thế giới
Theo Tổ chức Nông Lương Quốc tế ñậu tương ñược trồng ở tất cả các
châu lục tại 89 nước và vùng lãnh thổ. Diện tích ñậu tương thế giới trong 20 năm
từ 1990 – 2010 tăng 1,79 lần (từ 57,1 triệu ha lên 102,7 triệu ha), năng suất tăng
1,3 lần (từ 18,9 tạ/ha lên 25,8 tạ/ha), sản lượng tăng 2,4 lần (từ 108,4 triệu tấn
lên 264,9 triệu tấn, tăng trung bình 7,2%/năm), tập trung nhiều nhất ở châu Mỹ

(76,0%), tiếp ñến là châu Á (20,6%).
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới từ năm 1990 – 2010

Năm
Số liệ
u
1990 1995 2000 2005 2010
Diện tích
(triệu ha)
57,1 62,5 74,3 92,5 102,7
Năng suất
(tạ/ha)
18,9 20,3 21,7 23,2 25,8
Sản lượng
(triệu tấn)
108,4 126,9 161,2 214,4 264,9
(Nguồn: FAO Statistic Database, 2009 [59])
Sản phẩm ñậu tương ñược sử dụng cho nhu cầu dinh dưỡng của người, ép
dầu ñậu nành, bột bã ñậu (cake) sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Sản phẩm hàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

năm ñược tiêu thụ toàn bộ, các nước xuất khẩu chủ yếu ở châu Mỹ như Hoa Kỳ,
Braxil, Argentina… các nước nhập khẩu chủ yếu là châu Á (ñứng ñầu là Trung
Quốc), châu Âu…, khoảng 1/3 lượng sản xuất ñược tiêu dùng tại chỗ. Nhu cầu
ñậu tương trên thế giới tăng bình quân 4 – 5 %/năm, ñặc biệt Trung Quốc tăng
8%, bình quân tiêu dùng ñậu tương tại Trung Quốc là 36,2 kg/người/năm. Châu
Á là nơi tiêu thụ gần 90 triệu tấn ñậu tương/năm, chiếm 40% sản lượng ñậu

tương toàn cầu, sản xuất tại chỗ mới ñạt 26,6 triệu tấn/năm còn phải phụ thuộc
tới 70% vào lượng ñậu tương nhập khẩu (khoảng 63,3 triệu tấn/năm).
Bảng 1.2. Tình hình nhập khẩu ñậu tương của một số nước châu Á
1990 2000 2010
TT

Năm,
Chỉ
tiêu
Nước
Lượng
(triệu
tấn)
Giá trị

(tỷ
USD)
Lượng
(triệu
tấn)
Giá trị

(tỷ
USD)
Lượng
(triệu
tấn)
Giá trị

(tỷ

USD)
1 Trung Quốc

2,0 0,51 12,7 2,77 58,3 27,36
2 Thái Lan 0,3 0,08 2,6 0,55 4,4 1,88
3 Philippines 0,7 0,16 1,1 0,24 1,0 0,36
4 Indonexia 0,5 0,15 2,5 0,54 4,6 2,00
5 Việt Nam – – 0,3 0,09 2,9 1,25
6 Malayxia 0,7 0,17 1,1 0,24 1,7 0,78
(Nguồn: FAO Statistic Database, 2010)[60]
Trong số các nước châu Á, Trung Quốc là nước có diện tích ñậu tương lớn
nhất 8,5 triệu ha với năng suất cao nhất 17,7 tạ/ha. Ở những nước còn lại, ñứng
ñầu về diện tích là Indonexia với 0,66 triệu ha nhưng năng suất không cao ñạt

×