SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2010 – 2011
MÔN: LỊCH SỬ
Thời gian làm bài: 180 Phút
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Nêu tóm tắt diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm
1945.
Câu 2: (2,5 điểm)
Vì sao ngày 27/1/1973 Hoa kỳ và các nước phải tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt nam?
Câu 3: (2,5 điểm)
Trình bày những thành tựu và hạn chế bước trong bước đầu thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng và nhà nước ta từ năm 1986 đến năm 1991?
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (3 điểm)
Anh (chị) hãy trình bày và phân tích những nét chính của ba sự kiệnlichj sử có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội loài người từ sau CTTG II đến nay.
___Hết___
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
ĐÁP ÁN MÔN LỊCH SỬ - KHỐI C
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
− Được tin Nhật Bản đầu hàng, uỷ ban khởi nghĩa thành lập. Hội nghị Tàn quốc của
và Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, phát động Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước.
− Từ ngày 14/8 một số địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể và vận dụng “Chỉ thị
Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã khởi nghĩa giành chính quyền.
Chiều 16/8 một đơn vị Giải phóng quân tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
− Ở Hà Nội, chiều ngày 17/8 quần chúng đã tổ chức Míttinh tại Nhà hát lớn, thực
hiện quyết định của cá ủy ban khởi nghĩa. Tối 19/8 cuộc khởi nghĩa giành chính
quyền thắng lợi.
− Ở Huế, ngày 23/8 khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Ngày 25/8, khởi
nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
− Ngày 28/8/1945, cuộc tổng khởi nghĩa đã giành được thắng lợi trên toàn quốc.
Câu 2: (2,5 điểm)
− Trải qua 18 năm (1954 - 1972) Mĩ đã thất bại trong việc tiến hành các chiến lược
chiến tranh xâm lược, làm chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam.
− Do thất bại trên chiến trường, Mĩ buộc phải chấp nhận đàm phán ở Pari để bàn về
việc chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam.
− Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh” buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.
− Để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị ngoại giao mới , Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược
bằng máy bay B52 vào Hà Nội, hải Phòng và một số thành phố trong 12 ngày đêm
cuối tháng 12 năm 1972, nhằm lái hiệp định có lợi cho Mĩ.
(0,50)
(0,50)
(0,50)
(0,50)
(0,25)
(0,25)
(0,25)
(0,50)
(0,25
(0,50)
− Quân dân miền Bắc đã đánh trả những đòn đích đáng, làm nên trận “Điện Biên
Phủ trên không”, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa
bình ở Việt Nam (27/1/1973).
− Với hiệp định Pari, Hoa kì và các nước phải công nhận các quyền đan tộc cơ bản
của Nhân dân Việt Nam.
Câu 3: (2,5 điểm)
* Thành tựu:
− Thực hiện đường lối đổi mới, nhân dân ta đã đạt được nhiều thành tựu, trước hết là
trong việc thực hiện Ba chương trình kinh tế:
+ Về lương thực-thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập gạo
(hơn 4,5 vạn tấn) đến năm 1990 ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trũ và xuất
khẩu, góp phần quan trọng ổn định dời sống nhân dân và thay đổi cán cân xuất nhập
khẩu.
+ Hàng hóa, nhất là hàng tiêu dùng trên thị trường đa dạng và lưu thông tương đối
thuận lợi, tiến bộ về mẫu mã và chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu
thị trường.
+ Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức và gớp
phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Nhập khẩu giảm
đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập.
− Bước đầu kiềm chế được lạm phát, chỉ số giá bình quân hàng tháng trên thị trường
năm 1986 là 20%, đén năm 1991 là 4,4%. Các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi
hơn để hoạch toán kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn.
− Thắng lợi cơ bản có ý nghĩa chiến lược lâu dài là bước đầu khẳng định chính sách
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành thành cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước. Nó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi cảu
công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
* Hạn chế:
− Nền kinh tế còn mất cân đối, lạm phát ở mức cao, lao động thiếu việc làm tăng,
hiệu quả kinh tế thấp, chưa có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
(0,50)
(0,50)
(0,25)
(0,25)
(0,25)
(0,50)
(0,25)
(0,25)
− Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của người ăn lương, một bộ phận nông dân
giảm sút, tỉ lệ tăng dân số còn cao.
− Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, tình trạng tham nhũng, mất
dân chủ, bất công xã hội, vi phạm pháp luật và nhiều hiện tượng tiêu cực khác vẫn
còn phổ biến.
− Thành tựu và ưu điểm là rất quan trọng nhưng khó khăn yếu kém là rất lớn. Đất
nước ta chưa thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội.
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (3 điểm)
Học sinh cần nêu ba trong năm sự kiện dưới đây:
1. Sự hình thành hệ thống XHCN: Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu thành lập. Nước
CHND Trung Hoa thành lập. Hệ thống CNXH hình thành và phát triển.
- Phân tích ảnh hưởng: CNXH thành hệ thống thế giới có ảnh hưởng ngày càng rộng lớn.
2. Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới hai cực Ianta.
- Hội nghị Ianta (02/1945) đã thiết lập nên một trật tự thế giới mới sau chiến tranh. Nội
dung trật tự thế giới mới.
- Phân tích ảnh hưởng: Cuộc chiến tranh lạnh và sự đối đầu hai khối Đông – Tây.
3. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mỹ latinh.
- Nêu khái quát các nước Á, Phi, Mỹ latinh trước chiến tranh là thuộc địa, nửa thuộc
địa…, sau chiến tranh đến nay giành được độc lập và đạt nhiều thành tựu trong xây dựng
kinh tế - xã hội.
- Phân tích ảnh hưởng: Kết thúc thời kỳ thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế
giới… khoảng cách phát triển giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng thu
hẹp.
4. Sự sụp đổ của CNXH ở Đông Âu và tan vỡ của Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Xô Viết.
- Trong những năm 1989 – 1991 cuộc khủng hoảng của CNXH ở các nước Đông Âu đã
dẫn đến những biến động lớn. CNXH ở Đông Âu sụp đổ. Sự tan vỡ của nhà nước Liên
bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết.
(0,25)
(0,25)
(0,25)
(0,50)
(0,50)
(0,50)
(0,50)
(0,50)
(0,50)
(0,50)
- Phân tích tác động: Bộ mặt thế giới thay đổi, khu vực ảnh hưởng của CNXH bị thu hẹp,
nhưng CNXH vẫn tồn tại và nhất định thắng lợi.
5. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ II cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba bắt đầu
và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng ở mọi lĩnh vực. Nội dung cơ bản các thành tựu:
- Phân tích tác động: Tạo ra bước nhảy vọt của lực lượng sản xuất và năng suất lao
động… tạo ra sự thay đổi lớn lao về cơ cấu dân cư, phương thức sinh hoạt và tiêu dùng…
chuyển sang nền văn minh mới…Nhưng cách mạng khoa học kỹ thuật không thể thay thế
cho cuộc cách mạng xã hội để thủ tiêu các giai cấp bóc lột, xây dựng xã hội công bằng,
văn minh.
HẾT
(0,50)
(0,50)
(0,50)