Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.75 KB, 63 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được Quốc tế hóa, Việt Nam đang trên
đà phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập với các nước trên thế
giới. Qua những thành công như việc mở rộng quan hệ thương mại với các nước
công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật Bản và các nước thuộc khối liên minh Châu
Âu – EU, kí kết hiệp định thương mại Việt Mỹ và một thành công lớn gần đây nhất
đó là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức thương mại Thế giới (WTO).
Trong bối cảnh đó hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế thực sự là chiếc cầu nối
giữa kinh tế trong nước với kinh tế của các nước khác ngoài lãnh thổ. Để thực hiện
được chức năng cầu nối này thì các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: thanh toán
xuất nhập khẩu, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối… đóng vai trò là công
cụ thiết yếu và ngày càng trở nên quan trọng.
Là một bộ phận chủ yếu trong thanh toán quốc tế, thanh toán xuất nhập khẩu
hiện đang là một dịch vụ không thể thiếu trong mỗi ngân hàng, nó đóng vai trò như
một mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng
phát triển, đồng thời còn hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp phát triển. Nắm được tầm quan trọng này, cùng với các Ngân hàng Thương
mại trong nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cũng đã
sớm hình thành và phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Là một chi
nhánh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, thì hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội cũng đã được hình thành, phát triển và được quan tâm
đúng mức.
Từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại bộ phận
Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được
áp dụng phổ biến nhất hiện nay trong giao dịch buôn bán, xuất nhập khẩu. Bởi lẽ nó
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10


2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đáp ứng được nhu cầu cả hai phía: người bán hàng đảm bảo nhận được tiền, người
mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức thuận tiện và
an toàn nhất hiện nay, đặc biệt áp dụng trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu
(XNK).
Trong năm qua NHTMCPNTVN - CNHN đã không ngừng đổi mới và nâng
cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa của khách hàng. Cùng với chính sách kinh
tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng
được phát triển và hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Hà Nội” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động Thanh toán quốc
tế và hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả Thanh toán xuất nhập khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng hiệu quả TTXNK theo phương
thức Tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội chuyên đề đưa ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả Thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức Tín dụng
chứng từ đối với ngân hàng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả Thanh toán xuất nhập khẩu theo phương

thức Tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề đi sâu vào đánh giá hiệu quả Thanh toán
xuất nhập khẩu theo phương thức Tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ
tiêu, phương pháp so sánh, tổng hợp…trên cơ sở các số liệu thống kê của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2008-2010.
Chuyên đề tốt nghiệp dựa trên lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
của phép biện chứng duy vật, đồng thời căn cứ vào đường lối chính sách phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Chương 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh toán xuất nhập
khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ và
hướng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện chuyên đề này.



Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Khái quát về thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm
Một cách khái quát, Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận,
trong đó, theo yêu cầu của khách hàng(người yêu cầu mở L/C), một ngân
hàng(ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư,gọi là L/C(Letter of
Credit),theo đó, NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ
ba(người thụ hưởng L/C)khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Thư tín dụng (L/C) hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi
ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Trong nghiệp vụ L/C, các ngân
hàng chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan đến hàng hoá. Ngân hàng
ngoài vai trò là người trung gian còn là người cung cấp tín dụng cho người nhập
khẩu, là người cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
1.1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C

Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Chú giải:
(1) Hai bên ký kết hợp đồng, điều khoản áp dụng phương thức L/C.
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ

mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành mở L/C và
thông qua ngân hàng đại lý để thông báo cho người xuất khẩu hưởng.
(4) Ngân hàng thông báo thông báo L/C bằng văn bản cho người xuất khẩu.
(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và điều khoản của L/C, người xuất
khẩu tiến hành giao hàng.
(6),(6’) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá, chứng từ
thanh toán theo yêu cầu L/C gửi về ngân hàng phát hành để yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu thấy phù
hợp với các điều kiện và điều khoản ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán cho
người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ cho
người nhập khẩu sau khi đã nhận tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
1.1.3. Nội dung của L/C
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
(6’) Bộ chứng từ
Ngân hàng chuyển chứng từ
(Remitting Bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
Nhà xuất khẩu
(Exporter)
Nhà xuất khẩu
(Exporter)
(6’) Bộ chứng từ
(4) Thông báo LC
(3) Phát hành LC
(8) Đòi tiền(2) Đơn mở LC

(7) Xuất
trình
(6) Trả
tiền
(1) Hợp đồng
ngoại thương
(5) Giao hàng
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán. Một thư tín dụng có thể có những điều khoản sau:
(1) Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C.
(2) Tên và địa chỉ của những người liên quan tới phương thức thư tín dụng.
(3) Số tiền của L/C: vừa được ghi bằng số ,vừa được ghi bằng chữ và phải
thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
(4) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C.
* Thời hạn hiệu lực: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những
điều kiện ghi trong L/C. Bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C.
* Thời hạn trả tiền của L/C: Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều
này hoàn toàn phụ thuộc quy định của hợp đồng.Thời hạn trả tiền có thể nằm trong
hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của L/C.
* Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng
quy định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(5) Những nội dung về hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả,
quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu cũng được ghi trong L/C.
(6) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR ), nơi gửi và
nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
(7) Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then

chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của người
xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng
những điều quy định của L/C. Do vậy, Ngân hàng phải tiến hành trả tiền cho người
xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C.
(8) Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C, đây là nội dung cuối cùng của
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết sẽ trả
tiền khi người xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ.
(9) Những điều khoản đặc biệt khác.
(10) Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
1.1.4. Phân loại L/C
1.1.4.1. Căn cứ tính chất thông dụng
a. Các loại L/C cơ bản
* Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng mà sau khi
được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ
bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C.
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là thư tín dụng mà sau
khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay
huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được đồng ý của người thụ hưởng L/C.
* Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C): Là L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành, một ngân
hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này.
b.Các loại L/C đặc biệt
* L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không huỷ ngang, theo đó
người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai,
mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
* L/C giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do người nhập

khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng
chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung
gần giống như L/C ban đầu.
* L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị
như cũ và vẫn tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất
định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
* L/C dự phòng (Standby L/C) : Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong
trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiến ứng trước, nhưng
không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã
quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C
trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng
trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu.
* L/C đối ứng (Reciprocal L/C): L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối
ứng với nó được mở.
1.1.5. Ưu nhược điểm của việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ
1.1.5.1. Ưu điểm
a. Đối với người mua
Phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp
hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy
tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được Ngân hàng đối tác kiểm
tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt
tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký
quỹ mở L/C cũng được hưởng lãi theo quy định.
b. Đối với người bán
Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc
thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến

hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh toán bất kể
trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu
hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
c. Đối với ngân hàng
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, Ngân hàng thu được các khoản phí thủ
tục, ngoài ra, Ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn (khi có ky quỹ).
Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng còn thực hiện được một số nghiệp vụ khác
như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ Hơn nữa, thông qua
nghiệp vụ này uy tín và vai trò của Ngân hàng trên thị trương tài chính quốc tế được
củng cố và mở rộng.
1.1.5.2. Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất
tỷ mỷ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra
chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là
nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai sót trong việc
kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.
Với các phương thức thanh toán quốc tế đề cập ở trên, việc lựa chọn phương
thức nào trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề hết sức quan trọng
đối với các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, các NHTM Việt Nam thực hiện hầu
hết các hình thức nêu trên. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế khách quan cũng như ưu
nhược điểm của từng phương thức mà phương thức thanh toán theo tín dụng chứng
từ hiện là phương thức thanh toán phổ biến tại các NHTM Việt Nam.
1.2. Hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam
1.2.1. Khái niệm
Theo điều 2 UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho
dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không

huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT tại các NHTM có thể đánh giá qua một
số chỉ tiêu định tính sau:
a. Đánh giá qua tỷ lệ rủi ro trong thanh toán.
Rủi ro trong thanh toán TDCT là những mất mát thiệt hại xảy ra cho các
ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho nước ngoài hoặc là những
khoản chi phí phát sinh một cách vô ích. Khi tham gia thanh toán TDCT có thể gặp
phải những rủi ro cho các ngân hàng : ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo,
ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu…
Tỷ lệ rủi ro trong thanh toán TDCT ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu
quả của hoạt động này. Vì vậy việc xác định được các rủi ro có thể xảy ra và có
biện pháp phòng tránh mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
b. Đánh giá qua sự tăng cường và củng cố nguồn vốn cho ngân hàng (đặc biệt là vốn
ngoại tệ).
Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước
ngoài hay chi ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM phải thực hiện thông
qua tài khoản NOSTRO- tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại nước ngoài. Khi hoạt động
thanh toán TDCT ngày càng phát triển thì doanh số giao dịch qua các tài khoản này
càng lớn. Đặc biệt, khi doanh số thanh toán hàng xuất càng cao thì nguồn vốn ngoại tệ
thu về trên tài khoản này càng lớn, số dư tiền gửi ngoại tệ của NHTM càng cao. Vì
vậy, hoạt động thanh toán TDCT đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại
ngân hàng mà cụ thể là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài.
Đây cũng chính là hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT mang lại cho quá trình kinh
doanh của ngân hàng.

Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
c. Đánh giá qua sự phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối
ngoại, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Để quá trình thực hiện các họat động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng trên
các lĩnh vực thanh toán TDCT được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi, các ngân hàng
trong nước phải thiết lập hệ thống các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thông qua hoạt
động này để tạo mối quan hệ giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Và
mối quan hệ này phải dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Thời gian hoạt động càng
lâu, mối quan hệ này ngày càng mở rộng và uy tín của ngân hàng trên thương trường
quốc tế được nâng lên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
d. Đánh giá qua việc góp phần tạo hiệu quả và hỗ trợ hoạt động tín dụng.
Khi ngân hàng cho vay thu mua xuất khẩu hoặc cho vay trên cơ sở đảm bảo
bằng bộ chứng từ XK theo L/C, ngân hàng sẽ thu lãi trên khoản vốn đã đầu tư tín dụng
này, nếu nghiệp vụ thanh toán TDCT được thực hiện an toàn thì đồng vốn tín dụng sẽ
được thu hồi cả gốc và lãi, sẽ tăng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh tín dụng tại ngân
hàng. Đồng thời, việc thu hồi được nợ đúng hạn sẽ không phát sinh nợ quá hạn nâng
cao chất lượng của công tác tín dụng. Qua đó cho thấy hoạt động thanh toán TDCT
góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng, góp
phần tăng doanh thu, nâng cao được hiệu quả hoạt động ngân hàng.
e. Biểu hiện qua sự tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ XNK.
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Bên cạnh việc các khoản thu phí dịch vụ, ngân hàng còn thu được lãi trong
các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Các khoản phí dịch vụ ngân hàng thu được
thông qua dịch vụ tài trợ XNK như phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí
chiết khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi. Đối với nghiệp vụ chiết khấu miễn

truy đòi, ngân hàng mua đứt bộ chứng từ xuất khẩu của khách hàng, mọi rủi ro
trong thu hồi tiền từ nước ngoài thuộc về ngân hàng. Vì vậy, tỷ lệ phí chiết khấu
trong trường hợp này thường cao hơn phí chiết khấu truy đòi. Khi hoạt động này
càng phát triển, hiệu quả mang lại từ hoạt động thanh toán TDCT càng cao.
g. Đánh giá qua việc góp phần tạo hiệu quả kinh doanh ngoại hối.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán TDCT, ngân hàng bán ngoại
tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu hoặc mua của khách
hàng có nguồn ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng xuất. Khi nghiệp vụ thanh toán
XNK qua ngân hàng càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
ngoại tệ nâng cao được doanh số hoạt động. Vì vậy, nhờ hoạt động thanh toán
TDCT, các ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại hối, tạo khả năng
tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh ngân hàng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối
- Doanh thu TTTDCT: là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt động TT
TDCT. Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến thanh toán TDCT,
ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối
với từng nghiệp vụ cụ thể như: phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí sửa L/C, phí thanh
toán L/C …
- Lợi nhuận từ hoạt động TTTDCT: là phần ngân hàng thu được sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí cho hoạt động này. Để xác định được lợi nhuận từ hoạt động TT
TDCT các ngân hàng phải tính được chi phí phát sinh từ hoạt động TT TDCT .
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Lợi nhuận TTTDCT = Doanh thu TTTDCT – Chi phí TTTDCT .
Ngân hàng là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy đây là chỉ
tiêu tài chính quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động TT TDCT
của ngân hàng.
b. Nhóm chỉ tiêu tương đối

* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ doanh thu TTTDCT ” : Chỉ số này cho thấy
hiệu quả thu được từ hoạt động TT TDCT, một đồng doanh thu TT TDCT thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận của hoạt động này .
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ tổng doanh thu ” : Chỉ số này cho biết hiệu
quả hoạt động TT TDCT trên một đồng doanh thu của ngân hàng. Chỉ số này cao
chứng tỏ hoạt động thanh toán TDCT chiếm ưu thế trong họat động kinh doanh của
ngân hàng.
* Tỷ lệ “ Chi phí TTTDCT/ doanh thu TTTDCT ” : Chỉ số này cho thấy một
đồng doanh thu từ hoạt động thanh toán TDCT phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí
cho hoạt động này .
* Tỷ lệ “Doanh thu TTTDCT/ tổng doanh thu dịch vụ ” : Chỉ số này xác định
cơ cấu nguồn thu dịch vụ thanh toán TDCT trong tổng nguồn thu dịch vụ tại NH.
Nói cách khác, đây là tỷ trọng của doanh thu dịch vụ thanh toán TDCT trong tổng
nguồn thu dịch vụ từ các hoạt động kinh doanh NH .
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ vốn tự có ” : Chỉ số này xác định hiệu quả
hoạt động TT TDCT trên một đồng vốn tự có. Cho biết số lợi nhuận từ hoạt động
thanh toán TDCT mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của mình .
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TDCT/ tổng tài sản ” : Chỉ số này xác định hiệu quả hoạt
động thanh toán TDCT trên một đồng tài sản có .
* Tỷ lệ “ Doanh thu TDCT/ vốn tự có ” : Chỉ số này cho thấy một đồng vốn
tự có bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu thanh toán TDCT .
* Tỷ lệ “ Doanh thu TDCT/ tổng tài sản ” : Chỉ số này cho thấy một đồng tài
sản có mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thanh toán TDCT .
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ tổng số cán bộ TTTDCT”: Chỉ số này xác định
năng suất lao động của một cán bộ TT TDCT trên hiệu quả mang lại từ hoạt động
TT TDCT, cho thấy một cán bộ TT TDCT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ lệ “ Doanh thu TTTDCT/ tổng số cán bộ TTTDCT” : Chỉ số này cho

thấy một cán bộ TT TDCT tạo ra bao nhiêu doanh thu TT TDCT.
c. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối
- Doanh thu TTTDCT: là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt động TT
TDCT. Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến thanh toán TDCT,
ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối
với từng nghiệp vụ cụ thể như: phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí sửa L/C, phí thanh
toán L/C …
- Lợi nhuận từ hoạt động TTTDCT: là phần ngân hàng thu được sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí cho hoạt động này. Để xác định được lợi nhuận từ hoạt động TT
TDCT các ngân hàng phải tính được chi phí phát sinh từ hoạt động TT TDCT .
Lợi nhuận TTTDCT = Doanh thu TTTDCT – Chi phí TTTDCT .
Ngân hàng là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy đây là chỉ
tiêu tài chính quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động TT TDCT
của ngân hàng.
d. Nhóm chỉ tiêu tương đối
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ doanh thu TTTDCT ” : Chỉ số này cho thấy
hiệu quả thu được từ hoạt động TT TDCT, một đồng doanh thu TT TDCT thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận của hoạt động này .
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ tổng doanh thu ” : Chỉ số này cho biết hiệu
quả hoạt động TT TDCT trên một đồng doanh thu của ngân hàng. Chỉ số này cao
chứng tỏ hoạt động thanh toán TDCT chiếm ưu thế trong họat động kinh doanh của
ngân hàng.
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
* Tỷ lệ “ Chi phí TTTDCT/ doanh thu TTTDCT ” : Chỉ số này cho thấy một
đồng doanh thu từ hoạt động thanh toán TDCT phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí
cho hoạt động này .
* Tỷ lệ “Doanh thu TTTDCT/ tổng doanh thu dịch vụ ” : Chỉ số này xác định
cơ cấu nguồn thu dịch vụ thanh toán TDCT trong tổng nguồn thu dịch vụ tại NH.

Nói cách khác, đây là tỷ trọng của doanh thu dịch vụ thanh toán TDCT trong tổng
nguồn thu dịch vụ từ các hoạt động kinh doanh NH .
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ vốn tự có ” : Chỉ số này xác định hiệu quả
hoạt động TT TDCT trên một đồng vốn tự có. Cho biết số lợi nhuận từ hoạt động
thanh toán TDCT mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của mình .
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TDCT/ tổng tài sản ” : Chỉ số này xác định hiệu quả hoạt
động thanh toán TDCT trên một đồng tài sản có .
* Tỷ lệ “ Doanh thu TDCT/ vốn tự có ” : Chỉ số này cho thấy một đồng vốn
tự có bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu thanh toán TDCT .
* Tỷ lệ “ Doanh thu TDCT/ tổng tài sản ” : Chỉ số này cho thấy một đồng tài
sản có mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thanh toán TDCT .
* Tỷ lệ “ Lợi nhuận TTTDCT/ tổng số cán bộ TTTDCT”: Chỉ số này xác định
năng suất lao động của một cán bộ TT TDCT trên hiệu quả mang lại từ hoạt động
TT TDCT, cho thấy một cán bộ TT TDCT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ lệ “ Doanh thu TTTDCT/ tổng số cán bộ TTTDCT” : Chỉ số này cho
thấy một cán bộ TT TDCT tạo ra bao nhiêu doanh thu TT TDCT.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán TDCT của NHTM
nhưng có thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản là nhóm các nhân tố bên ngoài
ngân hàng và nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các khách
hàng của ngân hàng và ảnh hưởng đến chính hoạt động kinh doanh của NHTM.
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông
qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng vận động của ngoại hối vào ra và

các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào tình hình cụ
thể và những biến động trên thị trường mà Nhà nước áp dụng các chính sách quản lý
ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của hoạt động ngoại hối đi
vào ổn định theo chủ trương của Nhà nước. Hoạt động TT TDCT liên quan đến sự
vận động luồng tiền tệ ra vào quốc gia, do đó chịu sự quản lý ngoại hối của quốc gia.
+ Chính sách thuế: Các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động xuất nhập
khẩu. Thông qua việc áp dụng mức thuế cao hay thấp đối với mặt hàng xuất nhập
khẩu nào đó sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập khẩu mặt hàng đó.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: Việc đưa ra các định hướng mang tính chiến
lược là bảo hộ mậu dịch hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến hành vi của
các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của hoạt động TT
TDCT.
- Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng: Hoạt động TTQT
nói chung và TT TDCT nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Mỗi sự biến động về chế độ chính
trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam
kết đã thoả thuận giữa các bên. Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh
hưởng bất lợi đến tự do hoá thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến quá trình thanh toán.
- Các yếu tố về phía khách hàng: trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là
yếu tố quyết định đến sự sống còn của ngân hàng nói chung và hoạt động TT TDCT
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút một lượng lớn khách hàng thường xuyên có
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để hoạt động TT
L/C phát triển.
Ngoài ra, tình hình hoạt động ản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình
độ nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn

đến hoạt động TT TDCT của NHTM.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
- Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động TTQT của NHTM: Một hệ
thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo một quy trình
cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí, thời
gian thanh toán nhanh chóng và an toàn là tác nhân thu hút khách hàng đến với
ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: Cán bộ ngân hàng làm công tác
TT TDCT phải nắm rõ các phương tiện và phương thức TT TDCT, bởi vì các
phương tiện và phương thức này quy định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ, chi li
và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được công việc trôi chảy, tránh hiểu lầm và
gây thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng, đòi hỏi cán bộ TT TDCT phải có chuyên môn
cao. Hơn nữa, chứng từ giao dịch trong TT TDCT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi
hỏi cán bộ nghiệp vụ một trình độ ngoại ngữ nhất định.
- Công nghệ ngân hàng: Hệ thống ngân hàng mỗi nước dù đã hay đang phát
triển đều rất quan tâm đến hoạt động TTQT theo phương thức TDCT. Tiêu chí hoạt
động TT TDCT là phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ
tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn tiêu chí
trên. Ngân hàng ở các nước đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, viễn
thông và xử lý dữ liệu.
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế: Một ngân hàng có uy tín lớn là
ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng,
điều này sẽ thu hút một số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Không những
thế, một ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng mở rộng được thị trường trong nước và
quốc tế. Đăc biệt khi ngân hàng có uy tín trên trường quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi
thực hiện các nghiệp vụ mang tính bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước
và nghiệp vụ TT TDCT, đồng thời các ngân hàng và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng

lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TT TDCT: Các hoạt động
kinh doanh khác như hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh
ngoại tệ là các hoạt động có tác dụng bổ trợ cho hoạt động TT TDCT của NHTM.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý: Ngân hàng đại lý của một NHTM nhằm giải
quyết công việc ngay tại một nước, địa phương trong khi NHTM chưa có chi nhánh
tại nước, địa phương đó. Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới giúp
cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng
địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, thông qua ngân hàng đại
lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý để
mở rộng hoạt động TT TDCT.
Trên đây là những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến hoạt động TT L/C của
NHTM.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 nghiên cứu về cơ sở lý luận chung về hoạt động thanh toán tín
dụng. Nghiên cứu cụ thể về phương thức thanh toán tín dụng từ khái niệm, đặc
điểm, phân loại và lợi ích khi sử dụng các phương thức thanh toán. Từ đó đưa ra hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TT
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
TDCT. Chương 1 sẽ là cơ sở soi sáng, xem xét, phân tích tình hình thực trạng
phương thức thanh toán L/C, qua đó đánh giá được hoạt động thanh toán XNK của
NHTMCPNTVN- CNHN.
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI.
2.1.1. Khái quát chung
a. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phầnNgoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội
NHTMCPNTVN- CNHN được thành lập vào ngày 1/3/1985 theo quyết định
số 177/NH.QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( nay là thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) với mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế đối
ngoại Thủ đô, phục vụ một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương
và du lịch…và hoạt động của một số tổ chức quốc tế tại Hà Nội và trong nước….
Được thành lập trong bối cảnh của những năm tháng bao cấp, NHTMCPNTVN-
CNHN bắt đầu với những bước đi khó nhọc từ sự thiếu thốn cơ sở vật chất, đến sự bất
cập về nguồn nhân lực với chỉ 64 cán bộ được điều động từ nhiều nguồn khác nhau…
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Kết quả kinh doanh trong thời kỳ này còn khiêm tốn: nguồn vốn huy động chỉ đạt 53,4 tỷ
đồng, dư nợ cho vay là 13,9 tỷ đồng…lượng khách hàng là 20 doanh nghiệp.
Giai đoạn 1999-2007 là giai đoạn đánh giá sự chuyển mình của
NHTMCPNTVN- CNHN. Trên cơ sở công nghệ Core Banking – SilverLake của
các ngân hàng hiện đại nước ngoài, nhiều sản phẩm dịch vụ đã ra đời như
interbanking, sms banking, VCBMoney, giao dịch online gửi tiền 1 nơi, rút tiền
nhiều nơi…Việc thực hiện các giao dịch ngân hàng và công tác quản lý đã trở nên
thuận tiện hơn.Mạng lưới giao dịch được mở rộng. Các chi nhánh Thành Công, Ba
Đình, Chương Dương, Cầu Giấy (nay là Thăng Long), và hơn 10 phòng giao dịch
lần lượt được ra đời. Tổng nguồn vốn đã đạt trên 10 tỷ đồng.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàngThương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
Việt Nam, các chi nhánh Thành Công, Ba Đình, Chương Dương, Cầu Giấy và
Phòng giao dịch số 6 được nâng cấp thành các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam và ngày càng góp phần quan trọng trong hệ thống
NH Việt Nam.

Có thể nói, trong 25 năm qua, VCB đã không ngừng nỗ lực và từng bước
khẳng định để trở thành một trong những chi nhánh có quy mô và hiệu quả hoạt
động lớn trên tất cả các lĩnh vực, đóng góp vào thành công chung của hệ thống
Ngân hàng Ngoai Thương Việt Nam; đồng thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nắm bắt thời cơ kinh doanh hiệu quả, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho đội
ngũ lao động, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế Thủ đô …
b. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHNTVN- CNHN
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội trong thời gian vừa qua
Sau khi chia tách, huy động vốn của NHTMCPNTVN- CNHN đạt 8355 tỷ
đồng. dư nợ cho vay đạt 3125 tỷ đồng, kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt
433 triệu USD, phát hành trên 110 ngàn thẻ ATM, trên 5000 thẻ tín dụng quốc tế,
số lượng khách hàng tín dụng đạt 1053 chủ thể và trên 100 ngàn khách hàng mở tài
khoản giao dịch tại NHTMCPNTVN- CNHN …
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ đạo, có ý nghĩa then chốt và luôn được đặt lên
hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bởi chỉ khi có một nguồn
vốn ổn định với cơ cấu hợp lý, hoạt động kinh doanh mới diễn ra bình thường, đảm
bảo khả năng thanh toán, tăng tính chủ động, nâng cao hiệu quả cho các ngân hàng.
Những năm gần đây, thị trường vốn trong nước rất sôi động, trên địa bàn
thành phố Hà Nội, các NHTM cạnh tranh rất gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi
suất và các hình thức huy động vốn hấp dẫn. Trong bối cảnh đó Chi nhánh
NHTMCPNTVN– CNHN đã tích cực triển khai nhiều chương trình khuyến mãi
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
BAN GIÁM

ĐỐC
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI TÁC
NGHIỆP
KHỐI HỖ
TRỢ
Phòng Giao
Dịch
Phòng
Khách
Hàng
Phòng Kế
Toán
Phòng
Kho Quỹ
Quỹ Tiết
Kiệm
Phòng Tổ
chức hành
chính
Tổ Quản
lý rủi ro
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
như: Tiết kiệm dự thưởng, huy động tiền gửi với nhiều kỳ hạn, khuyến khích khách
hàng gửi với kỳ hạn dài từ đó thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn vốn huy
động.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại NHNTVN- CNHN giai đoạn 2008-2010
Đơn vị : tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh
số
Doanh
số
Tăng,
giảm
% Tăng,
giảm
Doanh
số
Tăng,
giảm
% Tăng,
giảm
1.Theo thành phần kinh tế 7175 8355 1180 16% 10705 2350 28%
Huy động từ dân cư 5395 5904 509 9% 6165 261 4%
Huy động từ TCKT 1780 2451 671 38% 4540 2089 85%
2.Theo loại tiền 7175 8355 1180 16% 10705 2350 28%
VNĐ 3919 4803 884 23% 6931 2128 44%
Ngoại tệ quy đồng 3256 3552 296 9% 3774 222 6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNTVN- CNHN giai đoạn 2008 –
2010)
Qua bảng trên ta thấy, Chi nhánh đã chủ động khai thác tốt các nguồn vốn
khác nhau. Do năm năm 2007 nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính nên 2008 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên nguồn vốn huy động chỉ
đạt 7175 tỷ đồng trong đó chủ yếu là tiền huy động trong dân cư. Bước sang năm
2009 khi mà tình hình kinh tế ổn định hơn, kết hợp với đề ra và thực hiện chiến
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
23

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
lược đúng đắn thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng lên đạt 8355 tỷ đồng
tăng 1180 tỷ đồng so năm 2008 (tương đương với mức tăng 16% so với năm 2008).
Bước sang năm 2010, do tình hình kinh tế đã được ổn định và dần khôi phục
nên việc kinh doanh và huy động vốn của NH đã tăng lên khá nhanh, đạt 10705 tỷ,
tăng 2350 tỷ tương đương với mức tăng 28% so với năm 2009.
Về cơ cấu nguồn vốn có những chuyển biến tích cực.
a. Phân theo đối tượng: Thì Tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động các năm từ 2008 đến 2010, song tỷ lệ chênh lệch giữa các
luồng tiền đang dần được thu hẹp qua các năm, đến năm 2010 thì tỷ lệ chênh lệch này
đã được thu hẹp đáng kể. chứng tỏ trong năm 2010 NH đã thu hút được lượng lớn tiền
gửi từ các tổ chức kinh tế, với việc thu hút được nhiều hơn các khách hàng là doanh
nghiệp mà nguồn tiền gửi từ bộ phận này đã đạt mức 4540 tỷ, tăng 85% so với năm
2009. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Chi nhánh đã và đang có được uy tín và sự
ủng hộ của các đối tượng khách hàng, đặc biệt là Doanh Nghiệp nguồn vốn này không
những ổn định và có chi phí thấp hơn, từ đó tạo điều kiện cho các kế hoạch sử dụng
vốn được thuận lợi hơn.
b. Phân theo nguyên tệ: thì tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn huy động, sự chênh lệch đó được nhận thấy rõ rệt trong năm 2010. Điều này
chứng tỏ thị yếu tích ngoại tệ của người dân ngày càng được ưa chuộm, điều này đã
gây ra không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn bằng
ngoại tệ của khách hàng.
2.1.2.2. Công tác sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn của chi nhánh luôn tuân thủ đúng quy chế quản lý vốn do
Ngân hàng Thương mại cổ Phần Ngoại thương Việt Nam ban hành và thực hiện tốt
phương châm an toàn và hiệu quả. Ngoài việc tiếp tục đảm bảo cung ứng vốn cho
khách hàng truyền thống, chi nhánh còn tích cực mở rộng tìm kiếm, lựa chọn các
khách hàng mới. Thực hiện phân đoạn thị trường, chú ý tiếp cận để cho vay các dự án
lớn.
Bảng 2.2. Tổng dư nợ cho vay tại NHNTVN- CNHN giai đoạn 2008-2010

Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Doanh
số
Doanh
số
Tăng,
giảm
% Tăng,
giảm
Doanh
số
Tăng,
giảm
% Tăng,
giảm
1.Theo thời hạn 2524 3125 601 24% 3932 807 26%
Ngắn hạn 1843 2313 470 26% 2993 681 29%
Trung - Dài hạn 681 813 131 19% 939 127 16%
2.Theo loại tiền 2524 3125 601 24% 3932 807 26%
VNĐ 1767 2281 514 29% 2834 553 24%
Ngoại tệ quy đồng 757 844 87 11% 1098 254 30%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNTVN- CNHN giai đoạn 2008 –
2010)
Qua bảng 2.2 ta thấy cơ cấu dư nợ những năm qua có bước chuyển biến theo
hướng tốt đồng thời cũng chứng tỏ tình hình kinh doanh của NH đang rất thuận lợi.
Kèm theo đó thì NH đã điều phối theo hướng hợp lý, giảm tỷ lệ cho vay Trung –

Dài hạn ( mức tăng về dư nợ cho vay giảm từ 19% năm 2009 xuống còn 16% năm
2010 )và tăng tỷ lệ cho vay Ngắn hạn ( từ 26% năm 2009 lên 29% năm 2010 )
Dư nợ đối với loại tiền cũng có sự hoán đổi giữa VNĐ và Ngoại tệ cụ thể là:
mức dư nợ VNĐ năm 2009 so năm 2008 là 29% thì sang năm 2010 đã giảm xuống
còn 24%, mặt khác thì mức dư nợ Ngoại tệ năm 2009 so năm 2008 là 11% thì sang
năm 2010 đã tăng lên 30% một tỷ lệ tăng rất đáng kể. Điều này chứng tỏ nhu cầu sử
dụng Ngoại tệ trong dân là rất lớn, điều này cũng là hiển nhiên vì trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, cùng với tiến trình cổ phần hóa DN nhà nước và
sự phát triển mạnh mẽ của khối Ngân hàng ngoài quốc doanh thì sự thay đổi này là
điều tốt, chứng tỏ Chi nhánh vẫn thu hút được sự tín nhiệm những DN trong nước,
đồng thời góp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của NHTMCPNTVN- CNHN đã đạt được những
kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định, đòi hỏi phải có các biện
pháp giải quyết trong thời gian tới.
2.1.2.3. Hoạt động khác
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10
25
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trong tổng thu nhập của ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Nhưng hiện nay các ngân hàng hiện đại nói chung và
NHTMCPNTVN– CNHN nói riêng đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu thu
nhập, theo đó tỷ trọng nguồn thu từ lĩnh vực dịch vụ sẽ dần tăng lên. Để thực hiện
được điều đó, những năm qua Chi nhánh đã cung cấp và không ngừng nâng cao các
sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng như: mở
rộng và phát triển hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành và thanh
toán L/C, các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán XNK nhờ đó mà tổng thu phí dịch
vụ đã và đang trở thành một nguồn thu lớn của NH. Đây là thành tích đáng ghi nhận
và Chi nhánh nên phát huy trong thời gian tới.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
NỘI
Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, trong những năm qua , Chi nhánh
đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán, đặc biệt là
nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu
thanh toán hàng hoá XNK qua Chi nhánh, từ đó ngân hàng đã thu được nhiều kết
quả đáng khích lệ.
2.2.1. Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh thanh toán L/C
2.2.1.1.Văn bản mang tính chất quốc tế.
Hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng liên quan đến các
đối tượng ở các quốc gia khác nhau, do đó, các NHTM Việt Nam phải tuyệt đối
tuân thủ những quy định mang tính bắt buộc cũng như những thông lệ quốc tế. Cụ
thể là: Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP600,
Incoterm 2000, URC 522, UR 525, ULB.
a. Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform custom and practice
for Documentary Credit – gọi tắt là UCP).
Nguyễn Văn Thịnh TTQT C-K10

×