Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng tmcp đại á – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.96 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm nảy sinh những mối quan hệ đa
phương, từ đó càng làm phức tạp và đa dạng hơn các hoạt động kinh tế. Trong
đó, hoạt động xuất nhập khẩu đã và đang phát triển không ngừng, mang lại
nhiều lợi nhuận cho các tổ chức kinh tế. Để theo kịp với xu thế chung của nền
kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ cần phải đẩy mạnh phát triển hoạt
động xuất nhập khẩu nhiều hơn nữa.
Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam đã đóng góp đáng kể trong
việc giúp cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu diễn ra nhanh chóng, suôn
sẻ và an toàn. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu của
nước ta phát triển hơn nữa. Một trong những phương thức TTQT hay được
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu lựa chọn là thanh toán tín dụng chứng từ.
Đây là phương thức thanh toán được đánh giá là ưu việt hơn cả bởi nó đảm
bảo được quyền lợi đồng thời giảm thiểu được rủi ro cho các bên tham gia.
Là Ngân hàng được đánh giá năng động trong lĩnh vực thanh toán xuất
nhập khẩu, Ngân Hàng Thương mại cổ phần Đại Á luôn đạt được những kết
quả đáng chú ý và góp phần không nhỏ vào GDP cả nước. Do đó, hoạt động
thanh toán quốc tế trong Ngân hàng luôn được chú trọng phát triển. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế cần được khắc phục.
Nghiên cứu những nội dung còn bất cập và tìm ra các giải pháp xử lý sẽ giúp
cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng TMCP Đại Á nói riêng và của hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói chung ngày càng hoàn thiện, phát triển, đáp
ứng nhu cầu thanh toán ngày càng phong phú đa dạng hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài : “ Đẩy mạnh hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Đại Á – Chi nhánh Hà Nội ” làm chuyên đề cho đợt thực tập vừa qua.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương
mại
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm
Mô hình kinh tế thị trường đã và đang tồn tại bao trùm lên toàn bộ nền
kinh tế thế giới. Thực tế cho thấy nền kinh tế thị trường đã tác động vào các
quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… giữa các quốc gia trên thế giới và
làm cho nó ngày càng phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó đã làm nảy
sinh các khoản thu và khoản chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau tạo
nên mối quan hệ ngoại thương. Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, khiến cho các quốc gia trong khu vực
và thế giới vận động trong mối tương quan chặt chẽ. Do đó, không một quốc
gia nào muốn phát triển mà lại cho phép đứng ngoài mối quan hệ đó.
Tuy nhiên có rất nhiều những khó khăn đối với hầu hết các quốc gia
khi tiến hành các giao dịch trực tiếp với nhau. Đó là sự khác nhau về ngôn
ngữ, phong tục tập quán, luật pháp, loại tiền tệ, vị trí địa lý…Từ đó làm cơ sở
để hình thành các tổ chức trung gian – môi giới, điển hình là các ngân hàng
thương mại cùng với hệ thống mạng lưới chi nhánh hoạt động của nó có mặt
trên toàn thế giới.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản và đầy đủ về hoạt động thanh
toán quốc tế, đó là: Hoạt động thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các
khoản thu chi thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ
cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các quốc gia với nhau.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
2

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đây là một nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được hình thành và phát triển
trên nền tảng hoạt động ngoại thương và các quan hệ trao đổi quốc tế.
Hiện nay phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua
mạng SWIFT hoặc qua nhờ thu giữa các Ngân hàng. Tỷ lệ trả bằng tiền mặt
trong TTQT chiếm tỷ trọng nhỏ. Thanh toán quốc tế có tầm quan trọng và vị
trí đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối ngoại bởi các quốc gia đều coi hoạt
động kinh tế đối ngoại, đó là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển
của mình.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
Đối với ngân hàng
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò là trung
gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng,
tiện lợi, hiệu quả, an toàn và giảm bớt chi phí thay vì phải thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt. Khi thực hiện nghiệp vụ ngân hàng quốc tế này, các ngân hàng
thương mại không chỉ nhận được những khoản phí, hoa hồng làm gia tăng thu
nhập cho ngân hàng mà ngân hàng còn có được cơ hội gia tăng nguồn vốn của
mình do khách hàng mở tài khoản hoặc ký quỹ tại ngân hàng. Bên cạnh đó
ngân hàng còn có thể thực hiện một số nghiệp vụ khác cũng liên quan đến
thanh toán quốc tế như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp
tín dụng tài trợ, bảo lãnh thanh toán quốc tế cho khách hàng…
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, họ có khả năng tăng quay vòng
vốn, thúc đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cơ hội cấp tín
dụng thương mại cho nhà nhập khẩu…
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, họ có điều kiện tạo uy tín đối với
nhà nhập khẩu, có cơ hội được mua hàng với những điều kiện ưu đãi, tận
dụng được nguồn vốn tín dụng thương mại của nhà xuất khẩu, tạo điều kiện
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh

Lớp: TTQT C – K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đối với nền kinh tế
Nếu thực hiện tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp cho các cơ
quan quản lý và cơ quan chức năng có cơ sở để tập trung và quản lý nguồn
ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách có hiệu quả theo nhu cầu
của nền kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã đề ra.
1.2. Các phương thức thanh toán chủ yếu trong thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hoạt
động xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách chuyển tiền
từ tải khoản của nhà nhập khẩu vào tài khoản của nhà xuất khẩu căn cứ vào
hợp đồng thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng.
Hiện nay, trong hoạt động thanh toán quốc tế thường hay sử dụng 5
phương thức thanh toán như sau:
Phương thức thanh toán chuyển tiền ( Remittance ) : là thương thức
thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng (người trả tiền), yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định ở một địa điểm nhất định
bằng phương tiện chuyển tiền cho khách hàng yêu cầu.
Phương thức thanh toán mở tài khoản ( Open Account ) : là phương
thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành công việc giao
hàng thì ghi Nợ vào tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi.
Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền ngay (Cash Against
Document – CAD) : là phương thức thanh toán mà nhà nhập khẩu yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất
khẩu, với điều kiện là nhà xuất khẩu phải xuất trình những chứng từ theo yêu
cầu đã được thỏa thuận cho ngân hàng để được thanh toán tiền.
Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment) : là phương
thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hóa hay cung ứng dịch

vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khẩu để được thanh toán hay chấp nhận thanh toán trên cơ sở hối phiếu do
nhà nhập khẩu lập ra.
Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits) : là phương
thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất trong các phương thức
thanh toán quốc tế hiện nay.
2. Khái quát chung về phương thức tín dụng chứng từ
2.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của phương thức tín dụng chứng từ
2.1.1. Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong
đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người mở thư tín dụng) cam kêt thanh toán một số tiền nhất định cho người
thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người thụ hưởng, hoặc chấp
nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều
kiện người thụ hưởng thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất
trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều
kiện đã ghi trong thư tín dụng.
Thư tín dụng được coi là văn bản pháp lý quan trọng, là công cụ cốt lõi
của phương thức tín dụng chứng từ: khi hai bên đối tác đồn ý ký kết một hợp
đồng ngoại thương sử dụng phương thức TDCT nhưng nếu không mở L/C thì
phương thức này cũng không thể thực hiện được.
2.1.2. Bộ chứng từ trong TTQT bằng phương thức TDCT
Bộ chứng từ là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh mình
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư
tín dụng. Ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu nếu bộ chứng
từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng.Thông thường, bộ chứng từ

bao gồm :
Chứng từ tài chính : thông thường là hối phiếu và là hối phiếu trả tiền
cho bên xuất khẩu.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bản gốc thư tín dụng : L/C là chứng từ quan trọng không thể thiếu khi
xuất trình bộ chứng từ trong thanh toán tín dụng chứng từ.
Hóa đơn thương mại : là chứng từ mang tính pháp lý do người bán
lập, chỉ ra chi tiết số tiền đã được thương lượng giữa người bán và người mua
trong quan hệ mua bán hàng hóa.
Giấy tờ bảo hiểm : là cam kết bồi thường của người bảo hiểm cho
người được bảo hiểm về những tổn thất, hư hỏng của đối tượng được bảo
hiểm do một rủi ro đã thỏa thuận gây ra, với điều kiện là người được bảo
hiểm phải trả phí bảo hiểm cho người bảo hiểm.
Vận đơn - Chứng từ vận tải : Tùy theo phương thức vận tải được
thỏa thuận trong hợp đồng thương mại mà trong bộ chứng từ có loại vận đơn
gì. Vận đơn thường được sử dụng gồm : Vận đơn đường biển ,Biên lai gửi
hàng đường biển ,Vận đơn hàng không chứng từ vận tải đa phương thức,
chứng từ vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông.
Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ : Các loại
giấy này phải do cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà sản xuất cấp để xác nhận
nguồn gốc hàng hóa và kiểm định chất lượng hàng hóa có đúng tiêu chuẩn
quốc tế hay không.
Một số giấy tờ khác theo yêu cầu người nhập khẩu: Những giấy tờ
khác này có thể là Bảng kê khai chi tiết hàng hóa, tờ khai hải quan, giấy
chứng nhận số lượng, Giấy chứng nhận trọng lượng, giấy chứng nhận kiểm
dịch động thực vật, giấy chứng nhận vệ sinh…
Nếu hợp đồng thương mại không yêu cầu cụ thể người cấp là ai thì bản

thân người xuất khẩu có thể tự cấp các chứng từ này.
2.1.3. Đặc điểm và chức năng của thư tín dụng
Đặc điểm
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương, hầu
hết các điều khoản trên L/C đều xuất phát từ các nội dung cơ bản của hợp
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đồng ngoại thương. Nhưng ngay sau khi nó được mở thì lại hoàn toàn độc lập
với hợp đồng ngoại thương đó. Ngân hàng và các bên tham gia giao dịch chỉ
giao dịch trên cơ sở chứng từ, không dựa trên hàng hóa và dịch vụ.
L/C phải được ghi rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không nói gì sẽ
được coi như không hủy ngang.
Chức năng
• Chức năng thanh toán: L/C là cơ sở để Ngân hàng thực hiện thanh toán
cho người bán.Bộ chứng từ xuất trình đòi tiền theo L/C thường là
những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh nhà xuất
khẩu đã hoàn tất việc giao hàng theo hợp đồng đã ký với nhà nhập
khẩu. Nó được sử dụng như là một công cụ để thanh toán không dùng
tiền mặt trong mua bán quốc tế.
• Chức năng đảm bảo: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và độc
lập của ngân hàng phát hành ngay khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với mục đích đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho nhà
xuất khẩu, giúp cho nhà xuất khẩu không bị phụ thuộc vào khả năng
hay thiện chí thanh toán của nhà nhập khẩu.
• Chức năng tín dụng: ngân hàng có thể cung cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu và nhà xuất khẩu thông qua việc cho vay để ký quỹ L/C, chiết
khấu bộ chứng từ…miễn là bộ chứng từ đó hợp lệ theo L/C.
2.2. Nội dung cơ bản của thư tín dụng

Thư tín dụng được lập trên cơ sở đơn xin mở thư tín dụng nên nội
dung của thư tín dụng hầu như là giống với đơn xin mở thư tín dụng, nó bao
gồm một số nội dung sau:
- Số hiệu L/C (Number L/C) : mỗi L/C đều có số hiệu riêng dung để
ghi vào các chứng từ thanh toán và là sở để trao đổi thông tin liên quan L/C
của các đối tượng tham gia.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Địa điểm mở L/C ( Issuing Place) : địa điểm này chính là nơi mà
ngân hàng cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu. Đây cũng chính là căn cứ quan
trọng khi có tranh chấp xảy ra, bởi thông thường các bên sẽ lấy luật của nước
có địa điểm mở L/C này để giải quyết.
- Ngày mở L/C (Issuing Date) : là ngày mà sự cam kết của ngân hàng
với nhà nhập khẩu chính thức được phát sinh, và đây cũng chính là ngày mà
L/C bắt đầu có giá trị hiệu lực, là ngày bắt đầu có giá trị pháp lý ràng buộc
trách nhiệm giữa các bên có liên quan tham gia.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến TDCT: tất cả tên và
địa chỉ của các bên liên quan đến tín dụng chứng từ bao gồm người xin mở
L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân
hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán, ngân hàng chiết khấu đều phải được ghi
đầy đủ và cụ thể trong thư tín dụng.
- Loại L/C : hiên nay có rất nhiều lạo L/C. Trên cơ sở thỏa thuận, các
bên sẽ thống nhất chọn một loại L/C nào đó, sau đó phải ghi rõ trong thư tín
dụng.
- Số tiền (Amount) : vì mỗi quốc gia có một đơn vị tiền tệ riêng nên
trong thư tín dụng nhất thiết phải ghi rõ sử dụng đơn vị tiền tệ nào, với số
lượng là bao nhiêu.
- Thời gian và nơi hết hiệu lực L/C (Date and Place of expity) : L/C có

giá trị hiệu lực kể từ ngày mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực thanh toán L/C.
Do vậy, ngày hết hiệu lực thanh toán L/C là ngày cuối cùng cho việc xuất
trình chứng từ để được thanh toán hoặc chấp nhận.
- Mô tả hàng hóa và dịch vụ (Covering, Description of Goods and/or
Services): trong mục này nhà nhập khẩu phải ghi rõ yêu cầu của mình đối với
hàng hóa và dịch vụ cần mua bao gồm: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc
trọng lượng hàng, giá cả hàng hóa, quy cách phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu
hàng hóa phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Các chứng từ yêu cầu (Documentary Required) : có thể nói đây là
điều khoản rất quan trọng trong thư tín dụng bởi nó quyết định sự thành công
đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Trong điều khoản này quy
định rõ phương thức TDCT bao gồm các loại chứng từ nào, số lượng của mỗi
loại.
- Thời hạn xuất trình chứng từ (Period for Presentation) : để bộ chứng
từ được thanh toán thì không chỉ đòi hỏi là nó phải phù hợp với những quy
định của L/C mà một điều nữa cũng rất quan trọng đó là phải xuất trình bộ
chứng từ trong thời gian còn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment) : tùy theo sự thỏa thuận
về thời gian trả tiền của L/C của các bên mà giao dịch trả tiền sẽ được thực
hiện. Ví dụ đối với trường hợp trả tiền ngay, thì việc trả tiền sẽ được thực hiện
ngay khi xuất trình hối phiếu trả ngay – thời gian này có thể nằm trong hay
ngoài thời gian hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng (Shipment Date, Date of Delivery) : giao hàng là
việc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ cho người chuyên chở và nhận chứng
từ vận tải:
Đối với phương tiện vận chuyển đường biển thì ngày giao hàng là

ngày hànghóa được bốc lên tàu.
Đối với phương tiện vận tải như đường băng thông, đuồng sắt, đường
bưu điện thì ngày giao hàng là ngày mà người chuyên chở nhận hàng hóa.
Tất cả những nội dung trên đây đều phải được trình bày rõ ràng , chi
tiết, đầy đủ nhằm tránh mọi nhầm lẫn phát sinh khi thanh toán L/C.
2.3. Các loại thư tín dụng được sử dụng trong phương pháp tín dụng
chứng từ
Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ có thể sử dụng
rất nhiều loại thư tín dụng khác nhau, tùy vào sự thỏa thuận của các bên tham
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
gia. Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà các bên lựa chọn loại thư tín dụng cho
phù hợp.
• Phân loại L/C theo công dụng
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable Letter of Credit)
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable Lettet of Credit)
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed Lettet of
Credit)
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit)
- Thư tín dụng không hủy bỏ miễn truy đòi ( Irrevocable Without
Recoruse L/C)
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
- Thư tín dụng chuyển nhượng ( Transferable Letter of Credit)
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit)
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Letter of Credit)
- Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)
- Thư tín dụng ứng trước (Packing Letter of Credit)
• Phân loại thư tín dụng theo thời hạn thanh toán

- L/C trả ngay : đây là loại L/C không thể hủy ngang
- L/C trả chậm : loại này gồm 2 dạng là L/C trả dần và L/C có kỳ hạn
2.4. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ TTQT bằng phương thức TDCT
Khi tham gia TTQT, các quốc gia đều bình đẳng với nhau, không thể
dùng luật của riêng một nước nào đó để giải quyết các vấn đề phát sinh trong
hoạt động ngoại thương. Do đó, để giải quyết mâu thuẫn giữa luật pháp các
nước trong quan hệ quốc tế, người ta đã xây dựng một hệ thống luật pháp
mang tính quốc tế để điều chỉnh các hoạt động quốc tế, trong đó có hoạt động
TTQT.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo trình tự pháp lý giảm dần, ta có hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh
hoạt động thanh toán quốc tế :
- Các nguồn luật và công ước quốc tế.
- Hiệp định đa biên và song biên.
- Các nguồn luật quốc gia.
- Thông lệ và tập quán quốc tế ( văn bản pháp lý tùy ý )
Thực tế, trình tự ưu tiên về tính pháp lý giảm dần sẽ là : Công ước và
luật Quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc tế. Nếu có mâu thuẫn
giữa các nguồn luật thì Luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính
chất pháp lý đối với thông lệ và tập quan quốc tế; Công ước và luật Quốc tế sẽ
được ưu tiên trên về tính pháp lý so với Luật quốc gia.
2.5. Những lợi ích và rủi ro của các bên khi tham gia thanh toán TDCT
2.5.1. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán TDCT
Người xin mở thư tín dụng (Applicant) : Là bên mà L/C được phát
hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người xin mở L/C
thường là nhà nhập khẩu, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình phát hành một
L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng phát hành trả tiền cho người

thụ hưởng L/C.
Ngân hàng phát hành (Openning Bank – Issuing Bank) : Là ngân
hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu, nghĩa là nó cấp
“tín dụng” cho người yêu cầu.
Người hưởng lợi (Beneficiary) : Là bên được hưởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Tùy hoàn cảnh
cụ thể mà người thụ hưởng L/C có tên gọi khác nhau như: người bán (seller),
người xuất khẩu (exporter), người ký phát hối phiếu (drawer),…
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) : Là ngân hàng
thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của Ngân hàng
phát hành.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) : Là ngân hàng bổ sung sự
xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của Ngân
hàng phát hành.
Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank) : Là Ngân hàng phát hành ủy
nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định
trong L/C thì: thanh toán cho người thụ hưởng (Pay Bank); chấp nhận hối
phiếu kỳ hạn (Accepting Bank); chiết khấu hối phiếu hoặc bộ chứng từ
(Negotiating Bank); Chịu trách nhiệm trả chậm giá trị của L/C.
Các ngân hàng cùng tham gia trong phương thức TDCT này đều có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trong việc giao dịch, cung cấp
thông tin, chuyển tiền và luân chuyển chứng từ.
2.5.2. Những lợi ích và rủi ro của các bên khi tham gia thanh toán TDCT
2.5.2.1. Nhà xuất khẩu
Lợi ích
• Nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán khi tuân thủ các điều khoản và

điều kiện của L/C
• Nhà xuất khẩu được ngân hàng giúp đỡ tư vấn, giảm thiểu được các rủi
ro.
• Nhà xuất khẩu có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ cho
xuất khẩu như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng,
vay ngân hàng bằng cách thế chấp bộ chứng từ.
Rủi ro
• Nhà xuất khẩu sẽ gặp phải rủi ro trong trường hợp sử dụng thư tín dụng
có thể hủy ngang bởi nhà nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ thư tín dụng khi hàng hóa đang trên đường vận chuyển hoặc trước
khi việc thanh toán được thực hiện mà nhà xuất khẩu không biết trước.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
• Phương thức này rất phức tạp và đòi hỏi tính phù hợp cao của bộ chứng
từ. Vì vậy nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với
L/C dù là sai sót rất nhỏ thì mọi khoản thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán đều bị từ chối.
• Nhà xuất khẩu gặp phải rủi ro khi ngân hàng mở L/C mất khả năng
thanh toán.
• Nhà xuất khẩu cũng gặp phải rủi ro trong trường hợp nhận một L/C giả
được gửi trực tiếp từ ngân hàng phát hành.
2.5.2.2. Nhà nhập khẩu
Lợi ích
• Nhà nhập khẩu yên tâm vì nhà xuất khẩu sẽ phải đáp ứng đầy đủ các
điều khoản và điều kiện của L/C.
• Nhà nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ.
• Nhà nhập khẩu dễ dàng được ngân hàng tài trợ về vốn thông qua hình
thức vay để ký quỹ L/C hoặc vay thanh toán L/C.

Rủi ro
• Việc thanh toán giữa nhà xuất khẩu và ngân hàng chỉ căn cứ trên chứng
từ mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. Do đó dễ gặp phải rủi
ro đạo đức nếu nhà xuất khẩu cố tình lập bộ chứng từ giả để xin thanh
toán hoặc lập bộ chứng từ hoàn hảo nhưng giao hàng không đúng như
quy định. Như vậy nhà nhập khẩu vẫn phải thanh toán trong khi không
nhận được hàng hóa hay nhận được hàng hóa không đúng tiêu chuẩn
đưa ra.
• Nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận bộ chứng từ khi hàng đã nhập cảng. Vì
bộ chứng từ bao gồm vận đơn – chứng từ sở hữu hàng hóa, nếu thiếu
vận đơn thì nhà nhập khẩu không thể nhận được hàng hóa.
2.5.2.3. Ngân hàng
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lợi ích
• Ngân hàng có khả năng gia tăng thu nhập trên cơ sở thu phí dịch vụ
đồng thời có điều kiện để mở rộng tín dụng, phát triển các hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh thanh toán quốc tế…
Rủi ro
• Các ngân hàng bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý với nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu với tư cách là một thành viên tham gia. Vì vậy ngân
hàng cũng gánh chịu rủi ro như nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
• Ngân hàng phát hành sẽ gặp phải rủi ro khi nhà nhập khẩu mất khả
năng thanh toán hoặc bị phá sản trong khi ngân hàng vẫn phải thực hiện
cam kết thanh toán. Ngoài ra ngân hàng mở L/C còn gặp phải rủi ro tác
nghiệp: do không kiểm tra cẩn thận bộ chứng từ đến khi đem giao cho
nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phát hiện bộ chứng từ có lỗi lập tức từ
chối thanh toán.

• Ngân hàng xác nhận gặp phải rủi ro khi không nắm vững năng lực tài
chính của ngân hàng phát hành mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi
phải nhận trách nhiệm thanh toán do ngân hàng mở thiếu thiện chí hoặc
mất khả năng thanh toán.
3. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT
Sự phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT có thể hiểu
theo nghĩa chung nhất: đây là quá trình tăng tiến về mọi mặt của hoạt động
thanh toán theo phương thức TDCT, nó được xem như một quá trình biến đổi
cả về chất và lượng.
Cũng như các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh
tế, mục tiêu mà các ngân hàng nhắm tới đó là tối đa hóa vốn chủ sở hữu trên
cơ sở giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hiện nay với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ thúc đẩy hoạt
động sản xuất, nhập khẩu ngày càng ra tăng, do vậy TTQT được xem là một
hoạt động đem lại nguồn doanh thu tương đối khá cho các ngân hàng. Vì vậy
các ngân hàng đang rất quan tâm tập trung phát triển nghiệp vụ này.
3.1. Những tiêu thức đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức TDCT
Phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT là sự phát triển cả
về lượng và chất. Do vậy để phản ánh sự phát triển đó, có hai nhóm chỉ tiêu
thường được sử dụng đó là nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định
tính.
3.1.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm tập hợp các chỉ tiêu có thể định
lượng được, phản ánh sự phát triển của hoạt động TTQT bằng L/C về lượng.
Một số chỉ tiêu cơ bản là:

Doanh số thanh toán
Số bộ hồ sơ phát sinh và thanh toán tăng lên tạo điều kiện cho ngân
hàng tăng doanh số thanh toán quốc tế. Đây được coi là một trong những tiêu
thức quan trọng đánh giá mức độ phát triển hoạt động TTQT của ngân hàng.
Doanh số thanh toán = Phí thu từ hoạt động TTQTxSố bộ hồ sơ thanh toán
Doanh số thanh toán tăng lên cho thấy hoạt động thanh toán của ngân
hàng đang rất hiệu quả. Từ đó tạo điều kiện tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng hoạt động tín dụng, mở rộng kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh thanh toán…
nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Số bộ hồ sơ
Số lượng những bộ hồ sơ thanh toán cũng chính là số lượng những hợp
đồng ngoại thương của nhà xuất khẩu và nhập khẩu được thanh toán qua ngân
hàng. Giá trị của những hợp đồng ngoại thương này trùng với giá trị của bộ
hồ sơ thanh toán. Đây sẽ là cơ sở cho ngân hàng xác định số tiền phí phải thu
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
từ khách hàng. Việc gia tăng số bộ hồ sơ thanh toán đặc biệt là những bộ hồ
sơ có giá trị lớn sẽ giúp cho ngân hàng có được những khoản thu từ phí dịch
vụ tăng lên, từ đó làm tăng doanh số thanh toán quốc tế.
Số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. số lượng khách hàng càng được mở
rộng càng chứng tỏ phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng ngày càng lớn.
Như vậy,trong ba chỉ tiêu trên, doanh số thanh toán là chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện sự phát triển của các ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh rõ ràng nhất mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận của các ngân hàng.
3.1.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng

Nhóm chỉ tiêu định lượng là nhóm chỉ tiêu bao gồm các tiêu thức phản
ánh sự phát triển của hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
mà không thể đo lường được. Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của
hoạt động TTQT bằng L/C về chất. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT
Có thể nói hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực mà sản phẩm, dịch vụ
của nó rất hạn chế, hầu như ngân hàng nào cũng chỉ có một số sản phẩm, dịch
vụ nhất định tương tự nhau. Một câu hỏi được đặt ra là các sản phẩm, dịch vụ
đều giống nhau như vậy, vậy thì điều gì tạo nên sự khác biệt giữa ngân hàng
này với ngân hàng khác. Câu trả lời rất đơn giản, có rất nhiều nhân tố tạo nên
sự khác biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác, nhưng trong đó không
thể không nói tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp.
Độ an toàn trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT
Một ngân hàng được đánh giá là hoạt động có hiệu qua khi nó đạt được
cả hiệu quả về mặt hoạt động (mục tiêu sinh lời) và cả về mặt giảm thiểu rủi
ro. Trong quá trình hoạt động (mục tiêu an toàn). Do vậy trong bất cứ hoạt
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động nào của mình các ngân hàng luôn hướng đến cả hai mục tiêu sinh lợi và
an toàn nhằm đạt được sự phát triển toàn diện nhất cả về chất lẫn về lượng.
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản về mặt định lượng và định tính phản
ánh khái quát sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tính dụng chứng từ nói riêng.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức TDCT
Thanh toán quốc tế là hoạt động diễn ra với các nghiệp vụ giao dịch có
doanh số lớn, tính phức tạp cao,và tính nghiêm ngặt của các điều luật quốc tế.
Do vậy, các NHTM muốn hoạt động có hiệ quả, muốn phát triển hoạt động

TTQT, đặc biệt là TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ thì phải có
những nhân tố nhất định.
3.2.1. Các nhân tố chủ quan
Vốn ngân hàng
Vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng có ban đầu
cộng với nguồn tiền tệ huy động được để đầu tư, cho vay và sử dụng vào các
nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thị trường tài chính quốc tế là nơi tham gia của các công ty, tổng công
ty hoặc các tập đoàn sản xuất có quy mô lớn và trình độ quản lý tiên tiến…
chính vì vậy khi phát sinh bất kỳ vấn đề gì liên quan đến TTQT như nhu cầu
vay, bảo lãnh…với số vốn lớn, họ sẽ có xu hướng tìm đến các ngân hàng có
nguồn vốn lớn mạnh.
Các chính sách của ngân hàng đối với hoạt động TTQT theo phương
thức TDCT
Các chính sách của ngân hàng cũng đóng vai trò rất lớn đối với sự phát
triển các nghiệp vụ của ngân hàng nói chung và đối với sự phát triển hoạt
động TTQT theo phương thức TDCT nói riêng.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các chính sách đó bao gồm: chính sách về phí dịch vụ, chính sách về
hạn mức ký quỹ L/C, chính sách hỗ trợ xuất khẩu, chính sách thu hút khách
hàng…
Năng lực chuyên môn của thanh toán viên
Nhân sự của ngân hàng chính là nguồn lực tạo ưu thế cạnh tranh cho
ngân hàng trên thị trường quốc tế. Bởi việc tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ
mới, một phương án quản lý hay kinh doanh tối ưu sẽ làm gia tăng ưu thế
cạnh tranh. Những sáng kiến đổi mới một cách linh hoạt, phát huy nhiều kỹ
năng sáng tạo sẽ giúp cho các ngân hàng có được lợi thế trong kinh doanh tiền

tệ và chứng khoán, trong hoạt động thiết kế và phân bổ sản phẩm mới. Điều
này sẽ giúp các ngân hàng xâm nhập được nhiều thị trường tài chính. Vì vậy
cần phải có những bộ phận chuyên khai thác thông tin và đổi mới kịp thời
trước đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống thông tin và việc ứng dụng khoa học kỹ thuật
Trong thời đại ngày nay, giá trị của thông tin hiệu quả là yếu tố hết sức
quan trọng. Do vậy, các ngân hàng ngày càng dựa vào công nghệ thông tin,
điện tử viễn thông, tìm tòi công cụ công cụ để thực hiện dịch vụ ngân hàng
nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn, tạo ưu thế tối đa trong cạnh tranh.
3.2.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố về năng lực bản thân ngân hàng thì các điều kiện
khách quan cũng góp phần đáng kể trong sự phát triển của hoạt động TTQT
theo phương thức TDCT. Một số nhân tố khách quan như sau:
Môi trường kinh tế trong nước
Môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, sự
tham gia của các thành viên vào hoạt động của thị trường với trình độ sản
xuất nhất định. Hoạt động NHTM trong một nền kinh tế ổn định và phát triển
sẽ an toàn và có hiệu quả hơn. Ngân hàng có thể tập trung phát triển các sản
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phẩm dịch vụ mới, mở rộng hoạt động trên phạm vi quốc tế, tạo khả năng
cung cấp dịch vụ TTQT với chất lượng tốt hơn.
Môi trường chính trị
Mức độ an toàn trong đầu tư càng lớn khi tính ổn định chính trị càng
cao. Điều này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế của một nước phát triển mà
trong đó có hoạt động thương mại quốc tế. Từ đó làm gia tăng nhu cầu thanh
toán xuất nhập khẩu. Đồng thời sẽ tránh được các rủi ro như chiến tranh, bạo
động, đình công, cấm vận kinh tế….như vậy các hoạt động thương mại, khả

năng TTQT tế sẽ thuận lợi và dễ dàng phát triển hơn.
Môi trường pháp lý
Bất kì một hoạt động kinh doanh nào khi vượt qua biên giới quốc gia
đều phải tuân thủ luật pháp quốc gia mình và luật pháp của quốc gia đối tác.
Hoạt động TTQT bằng TDCT còn phải tuân thủ các quy tắc, tập quán, thông
lệ quốc tế như UCP, ISPB, Incoterm… Ngoài ra, một trong những chính sách
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu là chính sách tỷ giá. Với
vai trò quản lý vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước
có thể sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái để tác động lên hoạt động của các
NHTM,từ đó ảnh hưởng đến chất lượng TTQT của các ngân hàng.
Sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế
Việc nhà nước ban hành, sửa đổi và hoàn chỉnh các văn bản pháp luật
về TTQT, đặc biệt là TTQT theo phương thức TDCT trong hoạt động ngân
hàng cho phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế là cơ sở pháp lý cho việc mở
rộng và phát triển hoạt động này của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc
tế.
Các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế tài trợ cho NHTM trong hai
trường hợp: đó là cho vay (thông qua nhà nước) các dự án đổi mới công nghệ
ngân hàng và cho vay khi NHTM gặp phải khó khăn do khủng hoảng kinh tế -
tài chính khu vực hoặc toàn thế giới.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngân hàng đại lý
Mối quan hệ giữa ngân hàng với các ngân hàng đại lý của nó cũng là
một điều kiện khách quan đóng góp và sự phát triển của hoạt động TTQT
theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia trên thế giới có
xu hướng xích lại gần nhau hơn. Mỗi nước muốn phát triển thì không thể

đứng độc lập ngoài mối quan hệ đó. Vì vậy nảy sinh quan hệ thương mại giữa
một quốcgia với nhiều quốc gia khác, hoạt động XNK cũng đa dạng hơn. Do
đó,nhà XNK sẽ lựa chọn ngân hàng nào có mối quan hệ rộng rãi nhiều ngân
hàng đại lý hơn, có uy tín tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Á
Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiAbank) chính thức đi vào hoạt động ngày
30/7/1993, với tổ chức tiền thân là Ngân hàng TMCP nông thôn hoạt động tại
tỉnh Đồng Nai. Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển, DaiAbank đã có
những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước,
phát huy tốt vai trò của một ngân hàng TMCP, phục vụ hiệu quả cho phát
triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với
cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ nông nghiệp, nông thôn,
DaiAbank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh
vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong
lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh
doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ
ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, DaiAbank có lợi thế rõ nét

trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân
hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ
cao. Các dịch vụ của ngân hàng sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng
sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán
không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sau gần hai thập kỷ hoạt động trên thị trường, DaiAbank hiện có
khoảng 1.500 cán bộ nhân viên, với gần 75 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn
phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại
Đồng Nai, 1 Sở Giao dịch, 13 chi nhánh và gần 55 phòng giao dịch trên toàn
quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, và các công ty liên doanh, công ty liên kết.
Bên cạnh đó, DaiAbank còn phát triển một hệ thống Autobank với hàng ngàn
máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới ngân hàng đại lý tại các quốc gia và
vùng lãnh thổ. DaiAbank luôn là sự lựa chọn của các tập đoàn, các doanh
nghiệp lớn và của hàng triệu khách hàng cá nhân trong và ngoài nước; đã,
đang và sẽ luôn nỗ lực để DaiAbank là ngân hàng năng động.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi
nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Đại Á Chi nhánh Hà Nội (DaiAbank Hà Nội) ra đời
vào ngày 2/10/2008 được thành lập với mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế của
Thủ đô, phục vụ một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, du
lịch… và hoạt động của một số tổ chức tại Hà Nội và trong nước.
Nhờ nỗ lực đổi mới và mở rộng phát triển theo định hướng của Ngân
hàng TMCP Đại Á, của Thành phố Hà nội, DaiAbank Hà Nội đã đạt được
những thành tựu quan trọng, tạo lợi thế và uy tín về ngân hàng không chỉ
trong nước mà còn khẳng định vị thế hoạt động ngân hàng với các nước trên

thế giới.
Từ con số ban đầu chỉ có 20 doanh nghiệp, cán bộ nghiệp vụ đã dần
dần tiếp cận và thu hút thêm nhiều khách hàng mới là các doanh nghiệp có
tiềm năng trong lĩnh vực XNK, sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại,
vận tải của Thủ đô. Từ việc chỉ tồn tại hình thức cho vay thanh toán XNK từ
những ngày đầu thành lập, đến nay Chi nhánh đã áp dụng có hiệu quả mô
hình cho vay các lĩnh vực trong nền kinh tế, đầu tư cho tất cả các thành phần
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kinh tế như cho vay tín chấp, thế chấp, cầm cố…Từ các phương thức cho vay
đơn thuần là cấp tín dụng theo định mức đến cho vay ngắn hạn, trung dài hạn,
cấp tín dụng hạn mức, cho vay tiêu dùng…DaiAbank Hà Nội cũng đã ứng
dụng nhiều công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở công nghệ
Core Banking – Siverlake của các ngân hàng hiện đại nước ngoài, nhiều sản
phẩm dịch vụ đã ra đời như internet banking, sms banking, thanh toán điện tử
liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động ATM …Hệ thống thanh toán
SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên ngân hàng tại các nước và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới,đảm bảo phục tốt các yêu cầu của khách hàng.
Trong những năm gần đây, DaiAbank Hà Nội đã mở rộng tiếp cận và
thẩm định các dự án đầu tư khả thi. Hiện nay, Chi nhánh đang trực tiếp cho
vay và đồng tài trợ cho dự án đầu tư trung dài hạn, hiện đại hoá máy móc và
công nghệ, nâng cao năng suất lao động, giúp cho các doanh nghiệp Thủ đô
nắm bắt được thời cơ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của DaiAbank Hà Nội không ngừng được
nâng cao cả về chất lượng và số lượng qua từng năm. Hiện nay, Ngân hàng có
nhiều cán bộ có trình độ Đại học, cán bộ đã và đang theo học các chương
trình đào tạo trên đại học về kinh tế, quản trị kinh doanh.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của hệ thống

Ngân hàng Đại Á đã giúp cho các khách hàng được sử dụng những dịch vụ
ngân hàng tiên tiến nhất, giao diện với công nghệ hiện đại, an toàn, nhanh
chóng và chính xác.Với những thành tích cao trong hoạt động, trong những
năm qua DaiAbank Hà Nội đã vinh dự nhận được nhiều danh hiệu thi đua của
các cấp, các ngành trong nước tặng cho các tập thể và cá nhân.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy hoạt động của DaiAbank chi nhánh Hà Nội được áp dụng theo
phương pháp quản lý trực tiếp, ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban tại
chi nhánh và phòng giao dịch.
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của DaiAbank chi nhánh Hà Nội
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Năm 2010, mặc dù phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt với các
NHTM trên địa bàn trong cuộc chạy đua lãi suất để thực hiện Thông tư
13/2010/TT.NHNN và một số bổ sung tại Thông tư 19 của Thống đốc NHNN
về các quy định tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, nhưng với
sự linh hoạt trong cơ chế điều hành lãi suất của ban lãnh đạo và sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ nhân viên tại Chi nhánh, công tác huy động vốn của Chi
nhánh đã được kết quả rất khả quan.
Nguồn vốn của Chi nhánh năm 2010 đạt 1.113 tỷ đồng, trong đó
nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 1.071 tỷ đồng, tăng 28,1% so với năm
2009 và hoàn thành 98,5% kế hoạch huy động vốn năm 2010.
Nếu căn cứ vào chỉ tiêu “Tốc độ thực hiện bình quân” được Hội sở
DaiAbank đưa ra thì huy động vốn bình quân từ năm 2010 so với năm 2009
Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11

24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tăng 9,63%. Con số này cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi
nhánh năm 2010 duy trì được sự ổn định và đồng đều.
Sang năm 2011, DaiAbank Hà Nội vẫn phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh gay gắt với các NHTM trước khi Chỉ thị 02 của NHNN ban hành đã
bình ổn được lãi suất huy động VND dưới ngưỡng 14%/năm.
Những tháng cuối năm 2011, nguồn vốn VND tại Chi nhánh đã tăng
lên nhiều so với thời điểm cuối quý 3, trong đó chủ yếu tăng từ dân cư.
Nguyên nhân là do mặt bằng lãi suất huy động giữa các ngân hàng bằng nhau,
với phương thức thanh toán hiện đại, nhanh gọn, DaiAbank Hà Nội đã thu hút
được nhiều khách hàng hơn.
Tổng nguồn vốn của DaiAbank Hà Nội tính đến 31/12/2011 ước đạt
1.009 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế ước
đạt 950 tỷ đồng, bằng 88,7% so với cuối năm 2010.
Xét cơ cấu vốn phân theo loại tiền huy động như sau:
- Huy động VND đạt 592 tỷ đồng, chiếm 62,3% tổn vốn huy động,
bằng 85,4% so với 31/12/2010.
- Huy động ngoại tệ đạt 17,2 triệu USD tương đương 358 tỷ đồng,
chiếm 37,7% tổng vốn huy động, bằng 94,8% so với 31/12/2010.
Xét cơ cấu vốn phân theo khu vực:
- Huy động từ tổ chức kinh tế đạt 318 tỷ đồng,chiếm 33,5% tổn vốn
huy động, giảm 30% so với 31/12/2010.
- Huy động từ dân cư đạt 632 tỷ, chiếm 66,5% tổng vốn huy động tại
chi nhánh, tăng 2,5% so với 31/12/1010.
Xét cơ cấu vốn phân theo kì hạn:
- Vốn huy động ngắn hạn đạt 910 tỷ đồng, chiếm 96% tổng nguồn vốn
huy động, giảm 9,5% so với 31/12/2010.
- Vốn huy động trung và dài hạn đạt 40 tỷ đồng, chiếm 4% tổng nguồn
vốn huy động, giảm 38% so với 31/12/2010.

Nguyễn Cảnh Lý Huỳnh
Lớp: TTQT C – K11
25

×