Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại xã vĩnh sơn, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.06 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong
khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, cô giáo, các
đơn vị, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo Th.s
Vi Văn Năng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy, các cô khoa Kinh tế & PTNT
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên UBND và nhân dân xã Vĩnh Sơn đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân
yêu luôn bên cạnh động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có sự cố gắng, song với khoảng thời gian thực tập không
nhiều, kiến thức thực tế còn có những hạn chế nhất định nên khóa luận không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô,
bạn bè, những người làm công tác nghiên cứu và công tác kiểm tra để khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang
ii


TÓM TẮT BÁO CÁO
Đất nước ta sau hơn hai mươi năm đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các ngành
kinh tế đã phát huy được tính năng động và tiềm lực sẵn có để tạo nên một
bức tranh kinh tế toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh công
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vĩnh Sơn là một làng nuôi rắn
có lịch sử lâu đời, sản phẩm rắn của làng đã có mặt ở nhiều nơi trong và ngoài
nước. Sản phẩm từ rắn rất đa dạng và phong phú. Tuy việc nuôi rắn ở khu vực
Vĩnh Tường nói chung và xã Vĩnh Sơn nói riêng bước đầu đã đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn các ngành chăn nuôi và sản xuất khác. Tuy nhiên quá
trình nuôi và tiêu thụ sản phẩm rắn còn gặp rất nhiều khó khăn. Để quá trình
chăn nuôi rắn ở địa phương ngày càng đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng
được nhu cầu trong và ngoài nước, đồng thời góp phần đưa vùng Vĩnh Tường,
Vĩnh Phúc trở thành vùng nuôi rắn quan trọng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ”.
Qua kết quả nghiên cứu từ thực trạng hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại
xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi đưa ra một số
nhận xét sau:
- Vĩnh Sơn là một xã có nhiều điều kiện thuận lợi như: đất đai, lao
động, cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý địa hình, để chăn nuôi, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi rắn. Đây là một chiều hướng tích cực
trong chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong các hộ và góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của toàn xã.
- Nghề nuôi rắn thu hút hơn 70% số hộ trong xã, đóng góp hơn 70%
vào tổng thu của ngành chăn nuôi trong toàn xã. Hiện cả xã có 1304 hộ thì có
tới 950 hộ làm nghề nuôi rắn truyền thống (chiếm 72,5%), trong tổng số 4055
iii
lao động có tới 2145 lao động tham gia nghề rắn (chiếm 59,2%), thu nhập

bình quân là 1.500.000đ/ lao động/ tháng. Vĩnh Sơn chủ yếu nuôi rắn hổ
mang phì chiếm tới gần 90% số lượng rắn trong toàn xã.
- Thị trường tiêu thụ còn nhiều tồn tại, người chăn nuôi phải tự tiêu thụ
sản phẩm của mình với hình thức chủ yếu là bán buôn và bán lẻ cho các hộ tư
nhân (tại nhà hoặc tại chợ), một số ít hộ tiêu thụ sản phẩm của mình cho các hộ
thu gom lớn tiêu thụ cho nên giá mà các hộ này nhận được thường cao hơn.
- Năm 2000, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã xác nhận rắn Vĩnh Sơn là rắn
nuôi chứ không phải rắn hoang dã đồng thời cấp giấy phép vận chuyển rắn
đến nơi tiêu thụ. Hộ nuôi rắn vơi đi một lo ngại về việc bị tư thương, đầu nậu
Lạng Sơn, Móng Cái chèn giá, ép giá, chuyện bị Kiểm lâm thu phạt rắn một
cách vô lí … Nghề nuôi rắn ở Vĩnh Sơn ngày đang càng phát triển với quy
mô đa dạng và nhiều hình thức đan xen.
- Hiệu quả kinh tế mà nghề rắn mang lại là tương đối cao, nhất là với
nhóm hộ nuôi với quy mô lớn. Đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường và
người tiêu dùng, mang lại được lợi nhuận cho những người nuôi rắn trên địa
bàn xã Vĩnh Sơn.
- Sự phát triển của nghề rắn đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của xã Vĩnh Sơn, làm thay đổi bộ mặt làng nghề, tỷ lệ gia
đình giàu có tăng lên, tỷ lệ nghèo đói giảm xuống, đời sống của các hộ gia
đình được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế mà nghề rắn mang lại
còn chưa cao do còn gặp phải một số khó khăn như: mặt bằng quy hoạch làng
nghề còn chưa hoàn thành, các hộ còn thiếu vốn chăn nuôi, trình độ kỹ thuật
của chủ hộ và người lao động còn chưa cao, thị trường tiêu thụ còn hạn chế…
Đề tài đưa ra một số giải pháp để nâng cao hệu quả kinh tế nghề nuôi
rắn về thị trường, về biện pháp kỹ thuật, về quy mô chăn nuôi…cần được sư
quan tâm và chú trọng của người dân và Nhà nước các cấp …
iv
MỤC LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2008 – 2010. Error:
Reference source not found
Bảng 3.2. Tình hình hộ khẩu và lao động xã Vĩnh Sơn qua 3 năm ( 2008 – 2010 )
Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã tính đến tháng 12 năm 2010. .Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm ( 2008 – 2010 )
Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2008 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 4.1. Thông tin chung của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn Error:
Reference source not found
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn Error:
Reference source not found
Bảng 4.3. Tình hình nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn. .Error:
Reference source not found
Bảng 4.4. Tình hình chi phí chăn nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn
Error: Reference source not found
Bảng 4.5. Tổng giá trị sản xuất một số loại sản phẩm rắn của các nhóm hộ
điều tra ở xã Vĩnh Sơn Error: Reference source not found
Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra
ở xã Vĩnh Sơn Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
vi
Hình 4.1. Sản phẩm rượu rắn của xã Vĩnh SơnError: Reference source not found
Sơ đồ 4.1. Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm rắn của các nhóm hộ điều tra
ở xã Vĩnh Sơn Error: Reference source not found
Sơ đồ 4.2. Mô hình liên kết bốn nhà trong sản xuất Error: Reference source
not found
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CM – KT : Chuyên môn – kỹ thuật
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính
GT : Giá trị
HTX : Hợp tác xã
LĐ : Lao động
SL : Số lượng
TM – DV : Thương mại – dịch vụ
viii
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta sau hơn hai mươi năm đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các ngành
kinh tế đã phát huy được tính năng động và tiềm lực sẵn có để tạo nên một
bức tranh kinh tế toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh công
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với mục tiêu cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020, trước hết nước ta cần phải đẩy nhanh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt là phát triển các
làng nghề trong kinh tế nông thôn nhằm đưa các sản phẩm truyền thống của
nông nghiệp nông thôn ra thị trường trong và ngoài nước. Từ đó góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ
trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch
vụ nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động nhàn dỗi và dư thừa trong
nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân làng nghề, nâng cao
mức thu nhập của người lao động, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội trong

khu vực nông thôn và thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế thị trường.
Vĩnh Sơn là một làng nuôi rắn có lịch sử lâu đời, sản phẩm rắn của làng
đã có mặt ở nhiều nơi trong và ngoài nước. Sản phẩm từ rắn rất đa dạng và
phong phú. Rắn không những là nguyên liệu của các món ăn ngon ở nhiều
nhà hàng nổi tiếng, các loại đồ uống bổ dưỡng như rượu rắn, cao rắn mà rắn
còn là nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ như dây lưng, giày… Tuy việc nuôi
rắn ở khu vực Vĩnh Tường nói chung và xã Vĩnh Sơn nói riêng bước đầu đã
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn các ngành chăn nuôi và sản xuất khác. Tuy
nhiên quá trình nuôi và tiêu thụ sản phẩm rắn còn gặp rất nhiều khó khăn vất
vả và nguy hiểm, có khi người nuôi rắn phải đánh cược cả mạng sống của
1
mình. Hơn nữa, để có được hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện thị trường
nhiều biến động như hiện nay thì vấn đề tìm ra một số biện pháp để nâng cao
hiệu quả kinh tế chăn nuôi rắn là rất cần thiết. Không những nâng cao thu
nhập cho người dân chăn nuôi rắn mà còn gây dựng được một thương hiệu
tập thể “ Rắn Vĩnh Sơn”.
Từ thực tế trên, để quá trình chăn nuôi rắn ở địa phương ngày càng đạt
được hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, đồng
thời góp phần đưa vùng Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc trở thành vùng nuôi rắn quan
trọng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế nghề nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng chăn nuôi và hiệu quả kinh tế
trong nghề nuôi rắn của các hộ nông dân tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế nghề nuôi rắn ở địa phương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói
chung, hiệu quả kinh tế trong nghề nuôi rắn nói riêng.

+ Đánh giá các nguồn lực phục vụ sản xuất và đời sống người dân ở địa
bàn nghiên cứu nói chung và nghề nuôi rắn nói riêng.
+ Thực trạng nghề nuôi rắn của nông dân xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh
Tường , tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế trong nghề nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề
nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn trong thời gian tới.
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Điều tra, nghiên cứu ở các nhóm hộ nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn, huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu các vấn đề về kinh tế - tổ chức có liên quan đến đề tài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng chăn nuôi và hiệu quả kinh tế trong
nghề nuôi rắn và nguyên nhân của thực trạng đó ở xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của nghề nuôi rắn ở địa phương trong thời gian tới.
+ Về không gian:
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thời gian:
• Các số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài được thu
thập trong ba năm 2008, 2009 và 2010.
• Tập trung nghiên cứu nghề nuôi rắn và các vấn đề có liên quan
đến đề tài tại xã Vĩnh Sơn chủ yếu năm 2010.
• Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài từ ngày 26/1/2011 đến
26/5/2011.

3
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Nghề nuôi rắn
2.1.1.1 Một số khái niệm
Nuôi rắn là hoạt động thuần hóa và nuôi dưỡng rắn hay là mang các
loại rắn có nguồn gốc từ tự nhiên về nuôi dưỡng trong gia đình với mục đích
phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong gia đình hay bán ra ngoài thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội và đem lại thu nhập cho gia đình.
Tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa rộng là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ,
xúc tiến bán hàng…nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo nghĩa hẹp: tiêu thụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ , dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được
tiền hàng hóa hoặc được quyền thu tiền.
Tiêu thụ sản phẩm đơn giản được cấu thành từ người bán người mua
hàng hóa, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán…
Có rất nhiều cách phân loại rắn, trong đề tài nghiên cứu chúng tôi sử
dụng hai cách phân loại chính:
- Phân loại rắn theo quá trình sinh trưởng của rắn
+ Rắn con: Là rắn mới nở ( rắn tuổi 1)
+ Rắn bán trưởng thành: Là rắn đang phát triển nhưng chưa có khả
năng sinh sản ( rắn tuổi 2)
+ Rắn trưởng thành: Là rắn bắt đầu có khả năng sinh sản ( rắn tuổi 3)
- Phân loại rắn theo trọng lượng xuất bán
+ Rắn loại 1: là rắn có trọng lượng từ 1,5kg trở lên
+ Rắn loại 2: là rắn có trọng lượng từ 1 – dưới 1,5kg
4

+ Rắn loại 3: là rắn có trọng lượng dưới 1 kg
2.1.1.2 Vai trò của ngành chăn nuôi nói chung và nghề nuôi rắn nói riêng
trong phát triển kinh tế
* Vai trò của ngành chăn nuôi
• Đối với nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân, chăn nuôi đóng vai trò khá quan trọng, nó
góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế và góp một lượng hàng hóa cho xuất
khẩu. tùy theo lợi thế so sánh của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp mà trong đó có một phần là sản phẩm chăn nuôi để thu
ngoại tệ hay trao đổi để lấy các sản phẩm công nghiệp đầu tư lại cho ngành
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì vậy sự phát triển của ngành chăn
nuôi sẽ ảnh hưởng tới sự phân bổ và phát triển của các ngành sản xuất khác.
Chăn nuôi không những cung cấp nguốn sản phẩm hàng hóa cho thị
trường trong nước và cho xuất khẩu mà còn giúp sử dụng một cách đầy đủ
hợp lý lực lượng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp nông thôn. Do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hơn nữa lao động trong
nông nghiệp lại chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động của nước
ta và các nước đang phát triển khác. Lực lượng lao động này có một thời gian
nhàn rỗi quá lớn do tính chất thời vụ trong sản xuất sinh ra. Vì vậy việc phát
triển ngành chăn nuôi đã tạo công ăn việc làm cho người nông dân và giúp họ
tăng thêm thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống.
• Đối với ngành nông nghiệp
Đối với ngành sản xuất nông nghiệp chăn nuôi có một vai trò rất quan
trọng. Trong sản xuất nông nghiệp thì hai ngành chính cấu thành nên nó là
trồng trọt và chăn nuôi. Hai ngành này có mối liên hệ mật thiết với nhau thúc
đẩy nhau cùng phát triển.
Một nền nông nghiệp phát triển bền vững và ổn định là nền nông nghiệp
có sự phát triển một cách cân đối giữa hai ngành trồng trọt và chăn nuôi.
5
Trồng trọt cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi phát triển, ngược lại chăn

nuôi cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt. Nguồn phân hữu cơ
mà ngành chăn nuôi cung cấp cho ngành trồng trọt có vai trò hết sức quan
trọng. Do vậy để có một nền nông nghiệp bền vững thì không thể coi nhẹ vai
trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp.
• Đối với hộ nông dân
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hộ nông dân đã được
coi là là một đơn vị kinh tế tự chủ thì vai trò của ngành chăn nuôi ngày càng
được coi trọng. Một thực tế không thể phủ nhận được đó là ngành chăn nuôi
chiếm một vai trò quan trọng trong thu nhập của người nông dân, sản phẩm
hàng hóa của nông hộ chủ yếu là sản phẩm thu được từ quá trình chăn nuôi.
Chăn nuôi đã gắn bó mật thiết đối với đời sống của người dân, giúp tận dụng
những sản phẩm dư thừa trong sinh hoạt hàng ngày, tận dụng lao động nhàn
rỗi và làm tăng thu nhập, cải thiện bữa ăn hàng ngày của nông hộ.
Từ những phân tích trên cho thấy chăn nuôi có một vai trò rất to lớn
không chỉ trong nông nghiệp mà còn kể cả trong nền kinh tế quốc dân cũng
như trong đời sống xã hội. Chăn nuôi không ngừng đóng góp một phần đáng
kể vào tổng thu nhập quốc dân mà còn sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nhân lực, từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động
góp phần ổn định và cải thiện đời sống cho các hộ nông dân nói riêng và xã
hội nói chung.
* Vai trò của nghề nuôi rắn trong phát triển kinh tế
Ngành chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất nông
nghiệp. Nuôi rắn là một nghề mới được chú trọng phát triển trong những năm
gần đây, việc phát triển nghề nuôi rắn có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
• Chất lượng đời sống ngày càng cao thì nhu cầu của con người ngày
càng tăng, trong khi đó các loại rắn bị bắt nhiều có nguy cơ cạn kiệt. Việc
phát triển nghề nuôi rắn không những đáp ứng được nhu cầu của con người
6
như rượu rắn, cao rắn, thực phẩm, làm nguyên liệu cho thủ công nghiệp mà
nó còn có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển và cải thiện đời sống cho

nhân dân.
• Rắn là giống không khó nuôi, thời gian nuôi quay vòng không quá dài
nên có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình, các trang trại, nhằm góp phần phát
triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời phát triển nền
kinh tế quốc dân.
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi nói chung và nghề
nuôi rắn nói riêng
- Yếu tố cơ chế, chính sách, hỗ trợ đầu tư, môi trường, pháp luật.
- Các yếu tố tự nhiên, xã hội (phong tục, tập quán…)
- Yếu tố thị trường (giá đầu vào, giá đầu ra…)
- Các yếu tố tổ chức sản xuất, quy trình kỹ thuật trong nuôi rắn: giống,
thức ăn, kỹ thuật chăm sóc, công tác thú y, phòng dịch bệnh…
- Các yếu tố trong chính nội bộ bản thân hộ gia đình:
+ Điều kiện về lao động, vốn đất đai, sức khỏe…
+ Cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình.
+ Tính năng động, sáng tạo học hỏi, kinh nghiệm, trình độ của chủ hộ.
Như vậy các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung
và kinh tế hộ nuôi rắn nói riêng. Mỗi hộ gia đình là một tế bào của xã hội, gia
đình có phát triển thì xã hội mới phát triển và ngược lại. Khi xã hội càng phát
triển tạo điều kiện môi trường, nền tảng cho gia đình phát triển.
2.1.2 Khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế
2.1.2.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng
cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong hoạt động kinh tế. Đây là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của
con người ngày một tăng. Nói một cách biện chứng thì do yêu cầu của công
tác quản lý kinh tế, cần phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
7
động kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.

Tổng quát về hiệu quả kinh tế là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Tuy nhiên khái niệm hiệu quả kinh tế của các nhà kinh tế ở nhiều nước và
nhiều lĩnh vực có quan điểm nhìn nhận khác nhau. Có thể tóm tắt các hệ
thống quan điểm như sau:
- Hệ thống quan điểm thứ nhất: hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế.
- Hệ thống quan điểm thứ hai: hiệu quả được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân.
- Hệ thống quan điểm thứ ba: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức
độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị và mức độ khối lượng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất hay một thời kì, góp phần tăng thêm lợi ích
của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
- Hệ thống quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh tế được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Được
thể hiện qua công thức sau:
Q
H =
C
Trong đó: Q là kết quả sản xuất kinh doanh thu được
C là chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa Q
H là hiệu quả
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, giúp ta so sánh
được hiệu quả giữa các quy mô sản xuất khác nhau. Nhưng nhược điểm của
chỉ tiêu này lại không phản ánh được quy mô của hiệu quả ở mức độ nào? Cái
mà doanh nghiệp rất quan tâm là gì?
- Hệ thống quan điểm thứ năm: hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số
giữa kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Được thể
hiện bằng công thức:
H = Q – C
Trong đó: H là hiệu quả

Q là kết quả sản xuất kinh doanh thu được
8
C là chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa Q
+ Hiệu số: Q – C : là giá trị tuyệt đối của hiệu quả.
+ Tỷ số (Q - C)/C : là giá trị tương đối của hiệu quả.
+ Q/C : biểu thị tỷ trọng chi phí cần thiết trong kết quả. Thông thường
hiệu quả được biểu hiện như một hiệu số giữa kết quả và chi phí. Tuy nhiên,
trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc là phép
trừ không có ý nghĩa.
Thông qua các chỉ tiêu này ta thấy nó chỉ phản ánh được quy mô của
hiệu quả kinh tế, song giá phải trả cho quy mô này là bao nhiêu, cái mà người
sản xuất quan tâm thì không rõ.
- Hệ thống quan điểm thứ sáu: hiệu quả kinh tế biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả sản xuất và phần gia tăng thêm của chi phí bỏ ra.
01
01
CC
QQ
H


=
=
C
Q


Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q1, Q0 là lượng kết quả ở hai kì khác nhau
C1, C0 là lượng chi phí ở hai kì khác nhau

Hoặc ta có thể viết : H = ∆Q - ∆C
Hiệu quả kinh tế theo phương pháp này chủ yếu sử dụng trong nghiên
cứu đầu tư theo chiều sâu hay thâm canh.
Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế ở khía cạnh lợi nhuận
thuần túy (kết quả sản xuất - chi phí) hay chỉ tập trung vào tỉ số giữa kết quả
sản xuất và chi phí hay kết quả bổ sung và chi phí bổ sung thì chưa đầy đủ,
chính xác. Trong thực tế nó chịu nhiều ảnh hưởng, sự tác động của các yếu tố
bên ngoài nhưng kết quả đạt được là hệ quả của chi phí sẵn có (chi phí nền)
cộng chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả chi phí
bổ sung là khác nhau.
Tính biện chứng thống nhất của các sự vật và hiện tượng đòi hỏi khi
nghiên cứu phải đảm bảo chừng mực nhất định sự tương ứng đó, nếu không
9
kết luận sẽ sai với sự vận động của nó.
Tóm lại, ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương
thức quản lý nguồn lực đó để làm sao mang lại lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ
ra là thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản
ánh mục đích cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu xã hội.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả mỗi quan điểm có
những mặt tích cực song vẫn còn có những mặt hạn chế.
* Phân loại hiệu quả kinh tế
a) Căn cứ vào phạm vi, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu hiệu quả kinh tế
được phân thành một số loại như sau
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ
nền sản xuất xã hội
+ Hiệu quả kinh tế ngành
+ Hiệu quả kinh tế vùng, lãnh thổ
+ Hiệu quả kinh tế theo quy mô tổ chức

+ Hiệu quả kinh tế từng biện pháp kỹ thuật
b) Dựa vào nội dung bản chất gồm có
+ Hiệu quả kinh tế: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Bao gồm các chỉ tiêu kết quả
như: tổng giá trị sản phẩm, lợi nhuận…
+ Hiệu quả xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các
lợi ích do sản xuất mang lại, được thông qua các chỉ tiêu về giải quyết công
ăn việc làm, bảo vệ môi trường, an ninh xã hội…
+ Hiệu quả môi trường: phản ánh những tác động đến môi trường tự nhiên
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay hiệu quả môi trường đang được các
10
nhà quản lý quan tâm chú ý. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả thì
hoạt động đó không được ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh học, tạo sự cân bằng
sinh thái, hạn chế xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, tăng độ che phủ mặt đất
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa các kết quả
đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt
được các kết quả đó.
+ Hiệu quả phát triển: thể hiện sự phát triển của các doanh nghiệp, các
vùng. Đây là kết quả tổng hợp nhiều yếu tố như: tình hình đời sống vật chất,
trình độ dân trí…
Trong các loại hiệu quả xem xét trên thì hiệu quả kinh tế là quan trọng
nhất và có ý nghĩa quyết định. Nhưng hiệu quả kinh tế đánh giá đầy đủ và
toàn diện nhất khi có sự liên kết hài hòa với hiệu quả xã hội và hiệu quả phát
triển.
c) Căn cứ vào yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
+ Hiệu quả sử dụng vốn
+ Hiệu quả sử dụng lao động
+ Hiệu quả sử dụng đất
+ Hiệu quả sử dụng công nghệ - kỹ thuật mới…
2.1.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế

Để định ra tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế đối với các hoạt động
kinh tế là một vấn đề phức tạp. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã
hội cho nên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế chỉ đánh giá một cách tương
đối, không đánh giá được ngay mà phải có thời gian và thời gian này được
gắn với một không gian cụ thể với một trình độ phát triển nền kinh tế xã hội.
Vấn đề này có rất nhiều ý kiến chưa được thống nhất, song đa số các nhà kinh
tế cho rằng tiêu chuẩn cơ bản tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức
độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí tài nguyên…
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, còn nguyên tắc đánh giá
11
hiệu quả kinh tế thì phải được gắn trong những điều kiện cụ thể và ở một giai
đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung, mục tiêu
chủ yếu xuyên suốt mọi quá trình sản xuất của xã hội. Do đó việc xác định
hiệu quả kinh tế ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau là khác
nhau và tùy theo nội dung của việc đánh giá mà có tiêu chuẩn đánh giá.
Ví dụ như: Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá là thỏa mãn nhu
cầu về vật chất của con người trong điều kiện nhất định
Đối với doanh nghiệp, xí nghiệp thì tiêu chuẩn ở đây lại là tiết kiệm chi
phí nhưng đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm.
2.1.3 Hộ và kinh tế hộ
Theo “ Kinh tế hộ nông dân” của Đào Thế Tuấn xuất bản năm 1995 có
định nghĩa: “ Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, sống chung hay
không sống chung và có chung ngân quỹ, có phân phối chung nguồn thu nhập
mà các thành viên sáng tạo ra”.
Theo Traianôp nhà kinh tế học của Nga: “Hộ gia đình là hộ mà các
thành viên của nó có chung huyết tộc, quan hệ hôn nhân và có chung một cơ
sở kinh tế”. Gia đình luôn là cơ sở của hộ vì nó chứa đựng các yếu tố để hình
thành các loại hộ khác.
Hộ nuôi rắn bao gồm tất cả các loại hộ: Hộ nông dân, các hộ không làm ruộng
(về hưu hoặc đang công tác) nhưng cùng với tiến hành sản xuất chăn nuôi

* Phân loại hộ nuôi rắn
- Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động
+ Hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường
+ Hộ bắt đầu có phản ứng với thị trường
+ Hộ sản xuất hàng hóa là chủ yếu
- Theo tính chất của ngành sản xuất
+ Hộ thuần nông
+ Hộ kiêm
12
+ Hộ chuyên
+ Hộ buôn bán
- Căn cứ vào mức thu nhập của hộ
+ Hộ giàu
+ Hộ khá
+ Hộ trung bình
+ Hộ nghèo
+ Hộ đói
Theo Frank Ellis: “ Kinh tế hộ gia đình là kinh tế của những hộ gia
đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động
gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và
tham gia ở mức độ hoàn hảo vào hoạt động của thị trường”.
Kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là hình thức kinh tế có hiệu quả xã
hội trong nông nghiệp. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ trong lịch sử phát
triển của ngành nông nghiệp là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các
sinh vật, các cơ thể sống. Về mặt xã hội hộ nông dân là một tế bào bền vững
của xã hội.
Do đặc thù riêng của quá trình sản xuất nông nghiệp nên kinh tế hộ gia
đình là một đơn vị chủ thể của tổ chức sản xuất xã hội.
Đối với sản xuất nông nghiệp, không khu vực, tổ chức nào đem lại hiệu
quả sản xuất cao như hộ gia đình, nhất là hộ gia đình chăn nuôi. Đây là khu

vực cung cấp một lượng lớn sản phẩm thịt, trứng, sữa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng thực phẩm hàng ngày của con người.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
phát triển chăn nuôi là ngành mang lại thu nhập cao cho hộ. Nuôi rắn là một
loại hình chăn nuôi mới được phát triển. Hiện nay nghề nuôi rắn có những cơ
hội để mở mang phát triển làng nghề với quy mô lớn hơn, hoạt động sản xuất
đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
13
Tuy nhiên nghề nuôi rắn ở các hộ gia đình chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố như xã hội, môi trường, thị trường, vì vậy, việc phát triển nghề
nuôi rắn cần được sự quan tâm không chỉ của người dân chăn nuôi rắn mà còn
của toàn xã hội.
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1 Tình hình nuôi và tiêu thụ sản phẩm rắn trong khu vực và trên thế giới
Ở Inđônêsia có tới hơn 450 loài rắn sinh sống trong đó có hơn 5 loài
thuộc loại rắn độc đặc biệt nguy hiểm. Loài rắn hổ mang sống ở Inđônêsia với
số lượng nhiều nhất Đông Nam Á. Người ta có thể bắt gặp rắn ở mọi nơi kể
cả trong thành phố bởi vậy việc bắt chúng cũng không quá khó khăn. Từ lâu
thịt rắn cũng đi vào văn hóa ẩm thực của người nước này. Thịt rắn không chỉ
được dùng để chế biến trong những món ăn truyền thống mà chúng còn được
dùng làm nguyên liệu cho cả những món ăn nhanh hiện đại của phương Tây
đang được nhiều người ưa thích như humburger (theo VTC, 2010).
Tại Ấn Độ, bạn có thể dễ dàng bắt gặp những người làm nghề huấn
luyện rắn biểu diễn tại các khu chợ hay trên các con phố.Việc nuôi những con
rắn độc chết người để biểu diễn là nghề gia truyền của rất nhiều gia đình Ấn
Độ hàng trăm năm nay (theo kenh14.vn, 2011).
2.2.2 Tình hình nuôi và tiêu thụ rắn ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nghề nuôi rắn phát triển ở khắp các tỉnh
thành trên đất nước Việt Nam.
Mặc dù mới xuất hiện khoảng 5- 6 năm trở lại đây song nghề nuôi rắn ở

xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ hiện đang phát triển khá mạnh mẽ.
Ban đầu chỉ có vài hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ, thử nghiệm là chính. Sau do
nhận thấy nuôi rắn không khó, lại cho lợi nhuận tương đối cao nên ngành
nghề mới mẻ này đã ngày càng được nhiều hộ tham gia. Đến nay toàn xã đã
có hơn 300 hộ nuôi rắn với khoảng 20.000 con, mỗi năm đem lại giá trị thu
nhập hàng tỷ đồng. Nghề nuôi rắn ở Tứ Xã không phải là một nghề truyền
14
thống của nhân dân, nhưng đây đang được coi là một nghề có triển vọng, đem
lại giá trị thu nhập cao và là hướng làm giàu của nhiều gia đình. Từ chỗ chỉ
nuôi rắn thương phẩm nhằm cung ứng cho thị trường, đến nay toàn xã có
nhiều hộ mạnh dạn nuôi thêm rắn sinh sản, bước đầu tự chủ động được nguồn
con giống cho gia đình và còn đáp ứng cả nhu cầu của một số hộ trong xã,
từng bước đưa nghề rắn ngày càng phát triển.
Thực hiện mô hình nuôi rắn của Hội Nông dân thành phố và Trung tâm
Khuyến nông thành phố Hà Nội, nghề nuôi rắn thương phẩm ở phường Việt
Hưng, quận Long Biên phát triển mạnh trở lại trong những năm gần đây, tạo
nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều hộ nông dân trên địa bàn. Thực hiện mô
hình nuôi rắn thương phẩm kết hợp với du lịch, ẩm thực, hiện tại phường Việt
Hưng có gần 40 hộ đang nuôi rắn theo phương thức hàng hóa với tổng đàn lên
tới hơn 6.000 con các loại, chủ yếu là rắn cạp nong, cạp nia, hổ mang, rắn
ráo…Thực hiện mô hình khép kín "từ trang trại đến bàn ăn" phục vụ nhu cầu
của du khách, một số gia đình đầu tư mở nhà hàng đặc sản rắn. Mỗi năm, trừ
chi phí, các gia đình thu lãi hàng trăm triệu đồng từ nuôi rắn thương phẩm và
kinh doanh món ăn đặc sản từ rắn.
Làng Bún, xã Phụng Thượng, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây có nghề
bắt rắn từ hàng trăm năm nay. Đội quân bắt rắn ngày càng đông thêm, tốc độ
truy lùng rắn cũng ngày càng gắt gao, quyết liệt. Đến những năm cuối thập kỷ
80 thế kỷ trước thì hầu như không còn rắn để bắt nữa nên người dân chuyển
sang nghề nuôi rắn. Cả xã có khoảng 1.000 gia đình theo nghề này. Dân làng
Bún chỉ nuôi một loại rắn duy nhất là hổ mang chúa. Rắn hổ mang chúa giống

có giá từ 800.000 - 1.200.000 đồng/kg, còn giá rắn thành phẩm là 400.000
đồng/kg. Một con rắn giống nặng chừng 1kg, sau khi nuôi 6 tháng có lãi 1
triệu đồng.
15
2.2.3 Những nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Nghề nuôi rắn là một nghề không mới nhưng những năn gần đây mới
được chú trọng phát triển, vì vậy những nghiên cứu về nghề nuôi rắn là không
nhiều. Một số nghiên cứu trước đây như:
- “ Nghiên cứu hiệu quả kinh tế gây nuôi rắn của các hộ ở huyện Vĩnh
Tường – tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn Thạc sĩ kinh tế Đàm Thị Ánh Tuyết,
2008, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nghiên cứu nêu lên được quy
mô và hình thức gây nuôi, nhất là đã tính được hiệu quả kinh tế của việc gây
nuôi rắn của các hộ gây nuôi rắn ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh phúc. Tác
giả cũng đưa ra một số định hướng, giải pháp tháo gỡ khó khăn của các hộ
nuôi rắn, tuy nhiên các giải pháp còn chung chung chưa sát với thực tế.
- “ Tìm hiểu hoạt động gây nuôi và kinh doanh rắn ở xã Vĩnh Sơn,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”. Khóa luận tốt nghiệp Đại học Trần Thị
Hương, 2010. Nghiên cứu này nêu lên tình hình gây nuôi rắn, hiệu quả kinh tế
của việc gây nuôi rắn mang lại và một số giải pháp để phát triển nghề rắn.
Tuy nhiên giải pháp chưa cụ thể và đầy đủ, thực trạng còn có điểm chưa xát
với thực tế địa phương.
16
PHẦN THỨ BA
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Vĩnh Sơn là một xã chăn nuôi rắn trọng điểm của huyện Vĩnh Tường
nói riêng và của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. Trong nhiều năm vừa qua xã đã
cung ứng một lượng lớn cho nhu cầu về rắn và các sản phẩm từ rắn của người
dân trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nghề chăn nuôi rắn chưa đem lại hiệu

quả kinh tế cao cho người dân vì vậy chúng tôi chọn địa bàn Vĩnh Sơn để
nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả kinh tế cho nghề nuôi rắn.
3.1.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Xã Vĩnh Sơn gồm có 5 thôn, mỗi thôn có quy mô nuôi rắn là khác
nhau. Để đảm bảo tính đại diện cho toàn xã chúng tôi tiến hành nghiên cứu cả
5 thôn. Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên mỗi thôn 10 hộ là thôn Một, thôn Hai,
thôn Ba, thôn Bốn và thôn Năm. Căn cứ vào đó chúng tôi đánh giá và tìm
hiểu về hiệu quả nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn. Tổng số hộ điều tra là 50 hộ trong
đó: quy mô nhỏ là 11 hộ, quy mô vừa là 24 hộ và quy mô lớn là 15 hộ.
* Phương pháp phân nhóm hộ điều tra
- Phân theo hình thức nuôi
+ Nhóm hộ nuôi sinh sản
+ Nhóm hộ nuôi thương phẩm
Hộ nuôi rắn sinh sản là hộ nuôi rắn bố mẹ, tiến hành ấp nở, rắn con có
thể tiếp tục nuôi thương phẩm hay bán ngay. Rắn bố mẹ sau khi khai thác có
thể bán như rắn thương phẩm. Còn hộ nuôi rắn thương phẩm là hộ mua rắn
con về nuôi đến khi bán thịt, không nuôi rắn bố mẹ.
- Phân theo quy mô nuôi ( không kể đầu rắn con – rắn tuổi 1)
17

×