Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TIỂU LUẬN MÔN HỌC LẬP TRÌNH MẠNG GẮN BÓ DỮ LIỆU TRONG CSDL PHÂN TÁN VIẾT CHƯƠNG TRÌNH MINH HỌA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.13 KB, 23 trang )

- 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
LẬP TRÌNH MẠNG
Đề tài :
GẮN BÓ DỮ LIỆU TRONG CSDL PHÂN TÁN
VIẾT CHƯƠNG TRÌNH MINH HỌA
GVHD : PGS. TS. Lê Văn Sơn
HVTH : VŨ VƯƠNG DUY
VŨ CA GIÁP
LỚP : Cao học khóa 11 (2009 - 2010)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
Đà Nẵng, tháng 3/2010
- 2 -
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THUẬT ĐẢM BẢO TÍNH GẮN BÓ TRONG
CSDL PHÂN TÁN 4
I.1 Khái niệm giao dịch: 4
I.2 Các tính chất của giao dịch: 4
I.3 Các loại giao dịch 5
I.3.1 Giao dịch phẳng: 5
I.3.2 Giao dịch lồng: 5
I. 4. Giải thuật hai pha tuyến tính : 6
II. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 7
1. Sử dụng ngôn ngữ java để xây dựng chương trình 7
2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 7
2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 8
2.2. Đăng kết với ODBC 8


2.3. Kết nối cơ sở dữ liệu trong java 8
3. Mô hình Client/Server 10
3.1. Xây dựng hệ đơn Server theo mô hình Client/Server thường gặp 10
3.2. Xây dựng Server 12
3.3. Xây dựng Client 13
3.4. Xây dựng Monitor để Manager hệ thống 13
4. Kiểm tra tính gắn bó dữ liệu 14
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM 15
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay các mạng máy tính đã phát
triển một cách nhanh chóng và đa dạng cả về quy mô, hệ điều hành và ứng dụng. Khi
thông tin có thể được sử dụng chung thì nó mang lại cho người sử dụng khả năng tổ
chức lại các công việc với những thay đổi về chất như:
- Ðáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện đại.
- Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu.
- Tăng cường năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán.
- Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang được cung cấp trên
thế giới.
Thông qua môi trường mạng, con người có thể giao tiếp với nhau và chia sẻ
thông tin dữ liệu dù ở khoảng cách rất xa. Vấn đề đặt ra là làm sao phải đảm bảo dữ
liệu trên mạng phải thống nhất. Đây cũng chính là một trong những yêu cầu chính của
lĩnh vực Lập trình mạng.
Nội dung chủ yếu trình bày trong tiểu luận này là giải quyết một vấn đề về lập
trình mạng, đó là chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các đối tượng ở xa nhau và đảm bảo tính
gắn bó của dữ liệu. Chương trình được viết trên ngôn ngữ Java và sử dụng Hệ quản trị
cơ sở dữ liệu Access. Chương trình có thể được sử dụng để tham khảo đối với những

người muốn tìm hiểu về lập trình mạng bằng Java.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Lê Văn Sơn và các bạn lớp Khoa học máy tính
khoá 11 (2009 – 2011) - Đại học Đà Nẵng đã giúp tôi hoàn thành tiểu luận này.
Học viên thực hiện: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 4 -
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THUẬT ĐẢM BẢO TÍNH GẮN BÓ
TRONG CSDL PHÂN TÁN
I.1 Khái niệm giao dịch:
Giao dịch là một đơn vị tính toán nhất quán và đáng tin cậy. Vì thế về mặt trực
quan, một giao dịch nhận một CSDL, thực hiện một hành động trên CSDL và sinh ra
một bản CSDL mới, gây ra một dịch chuyển trạng thái. Điều này tương tự như điều mà
câu vấn tin thực hiện, ngoại trừ trường hợp nếu CSDL nhất quán trước khi thực hiện
giao dịch thì cũng sẽ nhất quán vào lúc kết thúc, cho dù : (1) giao dịch có thể thực hiện
đồng thời với những giao dịch khác. (2) có xảy ra sự cố trong lúc thực hiện giao dịch.
I.2 Các tính chất của giao dịch:
Các khía cạnh nhất quán và khả tín của giao dich là do 4 tính chất: tính nguyên tử
(atomicity), tính nhất quán (consistency), tính biệt lập (isolation) và tính bền vững; và
thường được gọi chung là tính chất ACID của giao dịch.
Tính nguyên tử:
Tính nguyên tử liên quan đến sự kiện là một giao dịch được xử lý như một
đơn vị hoạt tác. Chính vì thế mà các hành động của giao dịch, hoặc tất cả đều
hoàn tất hoặc không một hành động nào hoàn tất.
Tính nhất quán:
Tính nhất quán của một giao dịch chỉ đơn giản là tính đúng đắn của nó. Nói
cách khác, một giao dịch là một chương trình đúng đắn, ánh xạ CSDL từ trạng
thái nhất quán này sang trạng thái nhất quán khác
Tính biệt lập:
Biệt lập là tính chất của các giao dịch, đòi hỏi mỗi giao dịch phải luôn nhìn
thấy CSDL nhất quán. Nói cách khác, một giao dịch đang thực thi không thể làm

lộ ra các kết quả của nó cho những giao dịch khác đang cùng hoạt động trước khi
nó ủy thác.
Tính bền vững:
Tính bền vững muốn nói đến tính chất của giao dịch, đảm bảo rằng một khi
giao dịch ủy thác, kết quả của nó được duy trì cố định và không bị xóa ra
khỏi CSDL.
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 5 -
I.3 Các loại giao dịch
I.3.1 Giao dịch phẳng:
Giao dịch phẳng có một khởi điểm duy nhất (Begin_transaction) và một điểm
kết thúc duy nhất (End_transaction).
I.3.2 Giao dịch lồng:
Đây là một mô hình giao dịch cho phép một giao dịch gồm chứa những
giao dịch khác với điểm bắt đầu và ủy thác riêng của chúng. Những giao dịch
như thế được gọi là giao dịch lồng (nested transaction). Những giao dịch được
đặt vào trong giao dịch khác thường được gọi là giao dịch con.
Các giao dịch lồng đã được chú ý như một khái niệm giao dịch tổng quát
hơn. Mức độ lồng nói chung là để ngỏ, cho phép các giao dịch con cũng có thể
có các giao dịch lồng. Tính tổng quát này có ích trong các lĩnh vực ứng dụng
mà ở đó các giao dịch phức tạp hơn so với việc xử lý dữ liệu truyền thống.
Giao dịch lồng có thể phân loại thành: kiểu lồng đóng (closed nesting) và kiểu
lồng mở (open nesting) do các đặc trưng kết thúc của chúng. Các giao dịch lồng
đóng ủy thác theo lối từ dưới lên đến gốc. Vì thế một giao dịch con lồng bắt đầu
sau cha và hoàn tất trước nó, và việc ủy thác giao dịch con phụ thuộc vào việc ủy
thác của giao dịch cha. Ngữ nghĩa của những giao dịch này cưỡng chế tính nguyên
tử tại mức trên cùng. Kiểu lồng mở nới lỏng sự hạn chế về tính nguyên tử của của
các giao dịch lồng đóng. Vì thế một giao dịch lồng mở cho phép bên ngoài giao
dịch thấy được các kết quả một phần của nó.
Ưu điểm của các giao dịch lồng biểu hiện qua những điểm sau: trước tiên,

chúng cung cấp một mức độ đồng thời cao cho các giao dịch. Vì một giao dịch có
chứa đựng một số giao dịch khác, tính đồng thời là cao hơn ngay bên trong một
giao dịch. Thí dụ nếu giao dịch đăng ký tua du lịch được cài đặt như giao dịch
phẳng, rất có thể chúng ta không truy xuất được các mẫu tin về tour cụ thể nào đó
cùng một lúc. Nói cách khác, nếu một công ty du lịch đưa ra giao dịch đăng ký một
tua du lịch, bất kỳ một giao dịch đồng thời khác muốn truy xuất tua đó đều phải đợi
cho đến khi kết thúc giao dịch đầu tiên mà trong đó nó gồm cả các công việc đặt
phòng khách sạn và mướn xe ngoài việc tua. Tuy nhiên, một cài đặt lồng sẽ cho
phép giao dịch thứ hai truy xuất dữ liệu về tua ngay khi giao dịch con Tour của
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 6 -
giao dịch đăng ký tua du lịch thứ nhất hoàn tất. Nói cách khác, chúng ta có thể thực
hiện một mức đồng bộ hóa chi tiết hơn giữa các giao dịch đồng thời.
Ưu điểm thứ hai của giao dịch lồng là khả năng khôi phục. Chúng ta có thể
khôi phục một cách độc lập cho mỗi giao dịch con sau khi gặp sự cố. Điều này hạn
chế những tổn hại một phần trong các giao dịch nhỏ khiến chi phí khôi phục thấp
hơn. Trong một giao dịch phẳng, nếu một thao tác nào bị thất bại, toàn bộ giao dịch
đều bị hủy bỏ và khởi động lại, còn trong một giao dịch lồng, nếu một thao tác thất
bại, chỉ giao dịch con chứa thao tác đó cần phải hủy bỏ và khởi động lại.
Nhằm duy trì tính chất nguyên tử và tính chất bền vững của các giao dịch phân
tán, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số thuật toán, trong đó có giải thuật hai pha
tuyến tính (linear 2PC) (cũng được gọi là nghi thức 2PC lồng)[Gray, 1979]
I. 4. Giải thuật hai pha tuyến tính :
Chúng ta giả thiết rằng, tại vị trí nguồn của giao dịch một tiến trình thực hiện các
thao tác của nó, tiến trình này được gọi là điều phối viên (Coordinator). Điều phối viên
trao đổi với các thành viên (Participant) tại những vị trí có tham gia vào việc thực hiện
các thao tác của giao dịch.
Có một thứ tự giữa các vị trí trong hệ thống dành cho việc giao tiếp. Chúng ta hãy
giả thiết rằng thứ tự giữa các vị trí có tham gia vào việc thực hiện một giao dịch là 1, 2,
…, N với điều phối viên là vị trí đầu tiên trong thứ tự này. Nghi thức 2PC được cài đặt

bằng cách trong pha đầu tiên truyền tới [ tính từ điều phối viên (số 1) đến N] và trong
pha thứ hai truyền ngược từ N về điều phối viên. Thuật toán 2PC tuyến tính hoạt động
theo cách sau:
Điều phối viên gửi thông báo prepare đến thành viên 2. Nếu thành viên 2 chưa sẵn
sàng ủy thác giao dịch, nó gửi thông báo biểu quyết hủy bỏ vote-abort (VA) và giao
dịch bị hủy tại thời điểm này (hủy bỏ đơn phương của 2). Ngược lại nếu thành viên 2
đồng ý ủy thác, nó gửi thông báo vote-commit(VC) cho thành viên 3 rồi chuyển sang
trạng thái READY. Quá trình này tiếp tục cho đến khi một biểu quyết ủy thác đến được
thành viên N. Đến đây kết thúc pha đầu tiên. Nếu N quyết định ủy thác, nó gửi cho
thành viên N-1 thông báo global-commit (GC); bằng không, nó gửi một thông báo toàn
cục global-abort(GA). Theo đó các thành viên sẽ chuyển sang trạng thái thích hợp
(COMMIT hoặc ABORT) và làm lan truyền thông báo trở về điều phối viên. Thuật
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
1 2 3 4 5 N
prepare VC/VA VC/VA VC/VA VC/VA
GC/GA GC/GA GC/GA GC/GA GC/GA
Pha 1
Pha 2
- 7 -
toán được mô tả trong hình 1:
Hình 1: Cấu trúc giao tiếp 2PC tuyến tính
VC: vote-commmit; VA: vote-abort; GC: global commit; GA: global-abort
II. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Giả sử rằng ta có hệ thống CSDL phối hợp với một hoạt động được gọi từ xa
nhằm phục vụ cho việc cập nhật hay tra cứu thông tin cần thiết. Hãy viết chương trình
trên ngôn ngữ Java cho phép cập nhật CSDL có kiểm tra tính gắn bó
1. Đây là hệ đơn Server, có thể hoạt động theo mô hình Client/Server thường gặp
2. Viết chương trình theo kiểu đa truy cập, ngẫu nhiên, từ xa với số lượng truy
cập lớn
3. Xây dựng Monitoring để Manager hệ thống có thể kiểm tra và điều khiển quá

trình thực hiện
1. Sử dụng ngôn ngữ java để xây dựng chương trình
Các đặc điểm của java có thể tóm gọn trong một câu như sau: “Java là một ngôn
ngữ đơn giản, hướng đối tượng, phân tán, thông dịch mạnh mẽ, bảo mật, cấu trúc độc
lập, khả chuyển, hiệu quả cao và linh động”
Để soạn thảo một chương trình java có thể sử dụng nhiều trình biên soạn khác
nhau như Notepad, Jcreator, Editplus, NetBeans, Jbuilder, VisualAge
Sau khi soạn thảo chương trình java, có thể sử dụng trình biên dịch JDK hoặc
SDK để dịch và chạy chương trình.
2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Yêu cầu đầu tiên của bài toán là phải có một hệ thống cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ
liệu này sẽ phối hợp với một hoạt động cập nhật, tra cứu thông tin từ xa.
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
1 2 3 4 5 N
prepare VC/VA VC/VA VC/VA VC/VA
GC/GA GC/GA GC/GA GC/GA GC/GA
Pha 1
Pha 2
- 8 -
Trong tiểu luận này, Cơ sở dữ liệu được thiết kế không nhằm mục đích quản lý
mà chỉ mô phỏng cho yêu cầu về cập nhật, tra cứu thông tin. Do đó có thể thiết kế rất
đơn giản.
Ở đây có thể kết nối cơ sở dữ liệu đơn giản như sau:
2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế cơ sở dữ liệu Books sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access
- Cơ sở dữ liệu Books sẽ bao gồm table Books
- Table Books gồm một trường Maso để lưu các mã số về các cuốn sách
2.2. Đăng kết với ODBC
Trong Tiểu luận này ta dùng Cơ chế ODBC (Open Database Connectivity) để kết
nối đến Cơ sở dữ liệu. ODBC là một giao tiếp phổ biến nhất trong thế giới các máy

tính cá nhân và dần dần đi vào các môi trường khác. ODBC là một cài đặt của hãng
Microsoft cung cấp các hàm cho phép các ngôn ngữ lập trình truy cập vào CSDL.
Để tạo một kết nối ODBC trên một máy tính, ta thực hiện các bước sau:
- Vào Control Panel chọn Data Sources (ODBC) 32 bit (Win 98, Me) hoặc vào
Control Panel/ Administrative Tools chọn Data Sources (ODBC) (Win NT, 2000, XP)
- Chọn tab System DSN, Click vào button Add, chọn phương thức điều khiển
dữ liệu dăng kết: Driver do Microsoft Access, Click Finish
- Bạn sẽ thấy một cửa sổ hiện ra, Click vào Select và chọn file Access, (trong
trường hợp này là Books.mdb), bấm vào sau đó Click vào button OK. Nhập Textbox
Data Source Name : DSNThuVien. Sau đó chọn OK. Như vậy là bạn đã hoàn thành
việc đăng kết Access thông qua ODBC.
2.3. Kết nối cơ sở dữ liệu trong java
a. Nạp trình điều khiển
Cấu trúc lệnh :
Class.forName("myDriver.ClassName");
Trong đó:
myDriver: tên trình điều khiển
ClassName: tên của Class tương ứng
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 9 -
b. Tạo kết nối
Ta tạo đối tượng Connection (có tên là conn) bằng cách gọi phương thức
getConnection của lớp DriverManager như sau:
Connection
conn=DriverManager.getConnection(url,”myLogicName”,”myPasswo
rd”)
Trong đó:
url: là một chuỗi nêu lên đặc điểm của CSDL có dạng: jdbc:subprotocol:subname
subprotocol: là giao thức con tương ứng với loại CSDL
subname: là tên CSDL (DataSource)

“myLoginName”: là tên người dùng khi đăng nhập vào CSDL
“myPassword”: là mật khẩu người dùng khi đăng nhập vào CSDL
c. Tạo đối tượng Statement
Tất cả các lệnh dùng để tác động lên CSDL đều phải thông qua đối tượng
Statement hoặc một đối tượng cùng tính chất như PreparedStatement hay
CallableStatement
Tạo đối tượng Statement từ kết nối conn:
Statement stmt = conn.createStatement();
Hoặc
CallableStatement Callstmt=conn.prepareCall();
PreparedStatement Prepstmt=conn.prepareStatement();
Gọi thực thi lệnh sql như sau:
Statement stmt=conn.createStatement();
stmt.executeUpdate(sSQL);
với sSQL là câu lệnh sql
Kết nối cơ sở dữ liệu sử dụng trong bài toán
try {
Class.forName("sun.jdbc.odbc.JdbcOdbcDriver");
Connectionknoi=DriverManager.getConnection("jdbc:odbc:DSNThuVi
en");
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 10 -
Statement lenhSQL = knoi.createStatement();
}
catch(ClassNotFoundException ex){
}
catch(SQLException ex){
}
3. Mô hình Client/Server
3.1. Xây dựng hệ đơn Server theo mô hình Client/Server thường gặp

Trong mô hình này, chương trình ứng dụng được chia thành 2 thành phần:
- Quá trình chuyên cung cấp một số phục vụ nào đó, chẳng hạn: phục vụ tập tin,
phục vụ máy in, phục vụ thư điện tử, phục vụ Web Các quá trình này được gọi là các
trình phục vụ hay Server.
- Một số quá trình khác có yêu cầu sử dụng các dịch vụ do các server cung cấp
được gọi là các quá trình khách hàng hay Client.
Việc giao tiếp giữa client và server được thực hiện dưới hình thức trao đổi các
thông điệp (Message). Để được phục vụ, client sẽ gởi một thông điệp yêu cầu (Request
Message) mô tả về công việc muốn server thực hiện. Khi nhận được thông điệp yêu
cầu, server tiến hành phân tích để xác định công việc cần phải thực thi. Nếu việc thực
hiện yêu cầu này có sinh ra kết quả trả về, server sẽ gởi nó cho client trong một thông
điệp trả lời (Reply Message). Dạng thức (format) và ý nghĩa của các thông điệp
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 11 -
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 12 -
3.2. Xây dựng Server
- Sơ đồ khối cho chương trình chính của Server như sau:
- Tuy nhiên đây là chương trình đa truy cập, ngẫu nhiên, từ xa với số lượng truy
cập lớn, do đó phải xây dựng một Server có thể nhận kết nối từ nhiều Client cùng lúc.
Sơ đồ khối cho MultipleSocketServer:
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
Bắt đầu
Tạo giao diện
Đợi kết nối từ các Client
Nhận kết
nối
Sai
Đúng
Tạo một Thread mới cho

MultipleSocketServer
Kết
thúc
Bắt
đầu
Tạo kết nối với CSDL
Nhận thông tin từ Client
Thực thi việc Nhập, sửa, xoá, xuất
thông tin theo thông tin nhận được
Gửi kết quả về cho Client
Kết
thúc
- 13 -
3.3. Xây dựng Client
Sơ đồ khối cho chương trình chính của Client như sau:
3.4. Xây dựng Monitor để Manager hệ thống
Monitoring thực hiện các công việc sau:
- Quan sát các Client kết nối vào Server
- Quan sát các công việc mà các client thực hiện trên cơ sở dữ liệu
Để đảm bảo Monitoring luôn nhận được thông tin về các hoạt động truy xuất dữ
liệu giữa Client/Server, các hoạt động về việc kết nối và truy xuất dữ liệu sẽ được ghi
vào file txtketnoi.txt và txtthaotac.txt.
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
Bắt
đầu
Tạo giao diện
Kết nối đến Server
Thực hiện yêu cầu thêm,
sửa, xoá, xuất trên giao diện
Chuyển yêu cầu đến

Server
Nhận kết quả từ Server, xuất
kết quả ra màn hình
Kết
thúc
- 14 -
4. Kiểm tra tính gắn bó dữ liệu
Cho một hệ thống cho phép cập nhật thông tin hay tra cứu thông tin cần thiết.
Thông thường một ứng dụng nhiều người dùng (multiuser application) làm việc với
CSDL, ta sẽ gặp phải trường hợp hai người cùng truy xuất và cập nhật trên cùng một
dữ liệu. Ta gọi đó là trạng thái xung đột. Và khi đó số liệu dễ bị sai lạc và làm mất tính
toàn vẹn, gắn bó của dữ liệu. Do đó, mỗi khi cập nhật thông tin hay tra cứu thông tin,
phải kiểm tra để xác định quyền truy cập để đọc hay sửa đổi nội dung các bảng cơ sở
dữ liệu. Chỉ cho phép cập nhật khi không có truy vấn nào đang tiến hành.
Các hệ CSDL có hỗ trợ transaction sẽ sử dụng cơ chế lock, khoá các khối dữ liệu
đang ở trong một transaction ngăn không cho các truy cập từ những người dùng khác.
Trong java, khi chế độ Auto-Commit được mở, mỗi câu lệnh được xem như một
transaction và được commit tức thời sau khi thực hiện xong, thì việc lock dữ liệu sẽ
được gọi trong từng câu lệnh. Tác dụng của việc lock dữ liệu là giúp người dùng
không phải nhận những giá trị sai hay những giá trị chưa được xác lập.
Có thể biểu diễn quá trình transaction như sau:
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
Bắt
đầu
Tạo giao diện
Kết nối đến Server
Thực hiện yêu cầu kiểm tra kết
nối, kiểm tra thao tác, thoát
Chuyển yêu cầu đến
Server

Nhận kết quả từ Server, xuất
kết quả ra màn hình
Kết
thúc
- 15 -
Trong quá trình cập nhật dữ liệu, nếu ta không muốn thực thi các cập nhật, ta có
thể gọi lệnh rollback. Lúc này các trường (field) sẽ nhận lại các giá trị trước khi các
lệnh cập nhật được gọi. Rollback một transaction là cách tốt nhất cho phép ta kiểm
soát các thay đổi của dữ liệu, giá trị nào đã commit hay chưa. Ta cần thực hiện
rollback ngay khi nhận được ngoại lệ SQLException. Vì khi nhận được ngoại lệ này,
ta chỉ có thể biết là có một cái gì đó không đúng nhưng không thể chỉ ra được là cái gì
đó đã commit hay chưa.
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
1/ Server sau khi khởi động sẽ đợi các kết nối từ Client:
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
Tạo Connection
Chấm dứt auto-commit
Các lệnh SQL Update,
Insert, Delete
commit
commit
Các lệnh SQL Update,
Insert, Delete
TransactionTransaction
Transaction
- 16 -
2/ Khi Client kết nối vào Server
Lưu ý là có thể nhiều Client kết nối vào Server một cách đồng thời, ngẫu nhiên,
đa truy cập.
Client:

Server:
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 17 -
3/ Client thực hiện cập nhật dữ liệu
Ví dụ: Chèn cuốn sách có mã số 14 vào cơ sở dữ liệu
Thao tác:
- Kích nút “Chen”
- Một cửa sổ mới xuất hiện, nhập mã số sách cần chèn vào và kích nút “Chen”
để chèn vào hoặc “Tro ve” để tắt cửa sổ
- Kết quả sẽ hiển thị trên cửa sổ của Client
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 18 -
4/ Client thực hiện sửa dữ liệu
Ví dụ: sửa mã số sách 14 thành 15
Thao tác:
- Kích nút “Sua”
- Một cửa sổ mới xuất hiện, nhập mã số sách cần sửa vào và kích nút “Sua” để
sửa hoặc “Tro ve” để tắt cửa sổ
- Kết quả sẽ hiển thị trên cửa sổ của Client
5/ Client thực hiện xoá dữ liệu
Ví dụ: xoá cuốn sách có mã số 15
Thao tác:
- Kích nút “Xoa”
- Một cửa sổ mới xuất hiện, nhập mã số sách cần xoá và kích nút “Xoa” để xoá
hoặc “Tro ve” để tắt cửa sổ
- Kết quả sẽ hiển thị trên cửa sổ của Client
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 19 -
6/ Client thực hiện xem tất cả dữ liệu
Thao tác:

- Kích nút “Xuat” để xem tất cả các sách hiện có.
7/ Monitoring kết nối vào Server
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 20 -
8/ Monitoring kiểm tra các kết nối
Thao tác: Kích nút “KT ket noi”, Monitoring sẽ hiển thị tất cả các Client kết nối
vào Server
9/ Monitoring kiểm tra các thao tác
Thao tác: Kích nút “KT thao tac”, Monitoring sẽ hiển thị tất cả các hoạt động mà
Client thực hiện trên cơ sở dữ liệu:
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 21 -
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp
- 22 -
KẾT LUẬN
Trong tiểu luận này đã giải quyết các vấn đề cơ bản đặt ra ban đầu như:
 Thực hiện kết nối Client/Server, trong đó một Server có thể nhận kết nối từ
nhiều Client cùng lúc.
 Mỗi Client có thể kết nối vào cơ sở dữ liệu tại Server và thực hiện các hoạt
động thêm, sửa, xoá, xuất, thoát. Quá trình này có kiểm tra tính gắn bó về dữ liệu.
 Xây dựng Monitoring dùng để kiểm tra quá trình cập nhật dữ liệu
 Chương trình được xây dựng bằng ngôn ngữ Java.
Tuy nhiên, do bản thân mới bước đầu tìm hiểu và làm quen với ngôn ngữ lập
trình Java nên chương trình được viết chưa tối ưu, chưa khai thác hết được những đặc
điểm nổi trội của ngôn ngữ Java như: Giao diện chương trình, kế thừa, đóng gói, tính
mềm dẻo,
Hy vọng rằng trong thời gian đến, khi tìm hiểu sâu hơn về Java, bản thân cũng
như các bạn trong lớp sẽ có những kỹ năng tốt hơn về Lập trình bằng ngôn ngữ Java
để phục vụ tốt hơn cho công việc của mình.
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp

- 23 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tiến Dũng, Giáo trình lý thuyết và bài tập Java, Nhà xuất bản giáo dục,
1999.
2. Ngô Bá Hùng - Nguyễn Công Huy, Bài giảng Lập trình truyền thông, Khoa
Công nghệ thông tin, Đại học Cần Thơ.
3. Các tài liệu trên Internet.
HVTH: Vũ Vương Duy – Vũ Ca Giáp

×