Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÁN ĐẢM BẢO GẮN BÓ DỮ LIỆU TRÊN CÁC SERVER NGANG HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.11 KB, 23 trang )

Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TIỂU LUẬN
LẬP TRÌNH MẠNG
1.2 Đề tài :
CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÁN
ĐẢM BẢO GẮN BÓ DỮ LIỆU TRÊN CÁC SERVER
NGANG HÀNG
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. LÊ VĂN SƠN
Học viên thực hiện: LÊ VĂN HOÀNG VŨ-
PHẠM THỊ HÀ PHƯƠNG
Lớp: Khoa học máy tính – Khóa 11
Niên khóa: 2009 - 2011
GIỚI THIỆU
Trang 1
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
Với hệ thống mạng cục bộ và internet phát triển vượt bậc, các ứng dụng chạy trên môi
trường mạng phân tán ngày càng nhiều và trở nên thông dụng như hiện nay và bắt đầu có
mặt tại Việt Nam.
Với môi trường mạng phân tán này sẽ có nhiều Server đặt ở những nơi khác nhau
người ta gọi là môi trường đa Server. Trong môi trường đa Server và việc truy cập từ xa có
thể truy xuất đồng thời đảm bào toàn vẹn dữ liệu vì dữ liệu có thể lưu trữ dự phòng trên
nhiều Server khác nhau.
Đây là hệ thống đa Server rất phức tạp nhưng hệ thống đảm bảo gắn bó dữ liệu giữa
các Server đồng thời không làm phức tạp việc truy xuất dữ liệu.
Với lý do đó nhóm chúng em trình bày chủ đề “ Xây dựng chương trình phân tán
đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các Server ngang hàng”. Nhóm dùng công cụ ngôn ngữ lập
trình Java và bộ thư viện hỗ trợ lập trình mạng phân tán RMI. Ứng dụng thuật toán danh
sách di chuyển .


Nhóm xây dựng một hệ thống gồm 3 Server và một công cụ module Monitor nhằm
giám sát cập nhật dữ liệu giữa 3 Server để đánh giá tính gắn bó dữ liệu giữa các server với
nhau.

Trang 2
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
CHƯƠNG 1
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÁN ĐẢM BẢO GẮN BÓ DỮ LIỆU TRÊN
CÁC SERVER NGANG HÀNG.
- Trên môi trường đa Server ta có các tầng ứng dụng như sau:
o Tầng người sử dụng: nơi người sử dụng có thể thao tác trên chương trình
thông qua giao diện của chương trình. Với sự thuận tiện của Internet ngày càng
nhiều các chuyên gia phần mềm phát triển ứng dụng của mình trên môi trường
Web.
o Tầng trung gian: Đây là nơi người lập trình pháp triển ứng dụng của mình xử
lý các yêu cầu từ phía người dùng, các xử lý này được kết nối với cơ sở dữ liệu
ở tầng cơ sở dữ liệu. Trong tầng này các yêu cầu không thể trực tiếp giải quyết
được nó chuyển đến một đối tác xử lý khác như Web Server, hoặc File Server
để xử lý.
o Tầng CSDL ( cơ sở dữ liệu) nơi các Server chứa các cơ sở dữ liệu chuyên
dùng như SQL Server, Oracle để quản lý CSDL, nhằm xử lý, truy cập truy xuất
các dữ liệu dược xử lý từ tầng trung gian đưa tới.
I/ Kỹ thuật lập trình Server – Server giải quyết bài toán cập nhật dữ liệu.
Ta có mô hình đa server như sau:
Trang 3
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
- Bài toán đảm bảo gắn bó dữ liệu : có một cơ sở dữ liệu được đặt tại các Server ở
những vị trí khác nhau muốn chèn một record mới lên cơ sở dữ liệu đã có trong mô hình
Server – Server ( Server ngang hàng).
Ta có mỗi Server có nhiều Client tương tác với nó mỗi khi một Client của một server

nào đó có nhu cầu chèn một record thì CSDL ở các Server khác cũng nhận được record đó
với độ trễ cho phép.
Với ưu điểm trên ngày càng có nhiều ứng dụng trên môi trường mạng phân tán đáp
ứng nhiều bài toán và nhiều giải cho các công ty lớn.
Trang 4
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
Đề cử như bài toán bán vé máy bay, điều hành tour du lịch, giảng dạy trực tuyến phân
tán, bán hàng… nhưng đây là một công nghệ tương đối mới thách thức các nhân viên lập
trình muốn triển khai các ứng dụng lớn trên môi trường mạng phân tán này.
II/ Triển khai hệ thống.
Với bài toán cơ sở dữ liệu bán hàng từ xa hệ thống mạng phân tán có những đặt điểm
sau:
1. Hệ thống gồm nhiều server ( 3 Server ) được bố trí tại nhiều nơi khác nhau và các
server chứa CSDL giống nhau.
2. Cho phép nhiều đại lý cập nhật thông tin khách hàng đồng thời.
3. Hệ thống phải tuyệt đối đảm bảo gắn bó dữ liệu tránh trình trạng hàng hoá cung
cấp hết cho khách hàng A tại đại lý A nhưng vẫn được bán cho khách hàng B ở
một đại lý nào đó.
Đây là một hệ thống thông tin phức tạp gồm nhiều ứng dụng được thiết kế để giải quyết bài
toán một cách tổng thể toàn diện. Ở đây với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu ta có thể thu
nhỏ bài toán cơ sở dữ liệu gồm bảng khách hàng.
Sanpham(Masp,Tensp, Soluong,Dongia)
Người sử dụng muốn được cung cấp thông tin về một yêu cầu nào đó qua câu truy vấn trên
Server tiếp nhận câu truy vấn và xử lý câu truy vấn rồi chuyển lại cho người yêu cầu.
Có một khách hàng ở địa điểm A muốn biết thông tin về giá cả, số lượng của mặt
hàng có tại đại lý B tại địa điểm B ở xa để làm được việc này hệ thống phải xử lý các công
việc nhất định.
Trước hết khi Client ra yêu cầu hệ thống phải xác định Client đang ở vị trí nào . đây
chính là vấn đề trỏ thông tin nội dung chủ yếu của việc trỏ thông tin là biến đổi địa điểm B
thành tên của hệ thống cục bộ quản lý để hệ thống có thể nhận dang được. Tên của hệ thống

cục bộ phải duy nhất không được trùng với các hệ thống cục bộ khác và không được phép
thay đổi.
Sau khi đã trỏ đúng vào địa chỉ chứa thông tin, hệ thống phải có khả năng tiếp nhận
và ghi lại những yêu cầu.
Biên dịch các yêu cầu thành dạng lệnh để truy tìm thông tin.
Thực hiện công việc cục bộ mang tính chất cục bộ của hệ thống cục bộ như kiểm tra
quyền truy cập thông tin, thống kê số lượng khách hàng lập hoá đơn bán hàng,…
Trang 5
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
Nếu tìm được đúng thông tin yêu cầu sau đó gởi thông tin này đến hệ thống có yêu
cầu.
Đây là mô hình Client / Server ( khách / chủ) Client gởi yêu cầu ( thông điệp) đến
server. Sự tác động này gọi là sự giao dịch.
Client A :
{Goiyeucau(B,yc) // client gởi server B

Nhanyeucau(ketqua)}
Sever B
{ Nhanyeucau(s,nh)
Nếu(hợp lệ)
Bắt đầu
Tracuucsdl
Thongke
Traketqua(s,kq)
}
Câu truy vấn có thể cài đặt tại Client hoặc tại máy Server. Hai giải pháp này khác nhau ở
khối lượng thông tin trao đổi giữa các client với nhau. Giả sử rằng ta đang theo tác trên môi
trường Web. Vậy chương trình có thể triển khai trên Server và trên Client chỉ cần trình
duyệt Web mà thôi (các trình duyệt Web như Internet Explorer, Netcape Navigator). Web
Server xử lý các yêu cầu từ Client gởi lên sau khi xử lý xong và trả về kết quả Client. Như

vậy với mô hình này thì chương chình được cài đặt toàn bộ trên Server.
Với mô hình trên ta thấy độ tin cậy của thông tin. Thông tin là đúng tại thời điểm
Server nhận được thông điệp và đọc nó, có thể không đúng khi khi client nhận được. Điều
này liên quan đến việc làm tươi dữ liệu.
Vì vậy ta phải có giải pháp cho việc truy cập đồng thời vào dữ liệu dùng chung. Hiện
tại ta có một số hệ quản trị CSDL như SQL Server 2005 hoặc Oracle có tính năng bảo mật
và phân quyền rất tốt do đó đảm bảo tính an toàn cho hệ thống thông tin.
Có một số hệ quản trị CSDL có tính năng Transaction ( lập phiên giao dịch) cho phép
đảm bảo tính thống nhất trong khi lưu trữ dữ liệu đảm bảo không xẩy ra treo hệ khi nhiều
Client cùng truy xuất vào một CSDL.
Trong thực tế việc treo hệ vẫn có thể xảy ra ví dụ : một khách hàng A mua hàng hoá
K tại đại lý B và C khách hàng này nhận được lời chấp nhận với một số lượng cụ thể, nhưng
số lượng mặt hàng này không có hoặc có mà không đủ tại đại lý B và C. trong khi ra lệnh thì
Trang 6
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
yêu cầu của khách hàng vẫn được chấp nhận vì số lượng vẫn còn ở một địa điểm khác. Vì
vậy xảy ra vấn đề khách hàng A nhận được phản hồi chấp nhận mà trên thực tế số lượng
hàng hoá tại vị trí ấy không có.
Trang 7
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
CHƯƠNG 2 : LẬP TRÌNH HỆ THỐNG ĐA SERVER BẰNG NGÔN NGỮ JAVA.
2.1 Giới thiệu mô hình đối tượng phân tán RMI
RMI là một công nghệ Java cho phép một máy ảo Java này tương tác với một máy ảo
Java khác và gọi các phương thức đối tượng. Các đối tượng có thể gọi các phương thức trên
các đối tượng khác nằm ở xa một cách dễ dàng như chúng nằm cùng trên máy chủ cục bộ
(mỗi khi một số công việc khởi tạo đã được thực hiện).
Mỗi dịch vụ RMI (RMI service) được định nghĩa bởi một giao diện, nó mô tả các
phương thức đối tượng mà nó có thể được thực hiện từ xa. Giao diện này phải phải được chia
sẽ bởi tất cả những người phát triển người mà sẻ viết phần mềm cho dịch vụ đó. Nó hoạt
động như là một bản thiết kế cho các ứng dụng mà chúng sử dụng và cung cấp sự cài đặt của

dịch vụ. Nhiều cài đặt của giao diện có thể được tạo, và người phát triển không cần có ý thức
về cài đặt nào đang được sử dụng hay nó nằm ở đâu.
Bộ thư viện RMI (Remote Method Invocation) được tích hợp sẵn trong bộ phần mềm
phát triển ứng dụng JDK nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng các ứng dụng trên môi trường tính
toán phân tán bằng ngôn ngữ Java.
Một ứng dụng RMI gồm được phân chia thành các lớp trừu tượng như hình dưới. Với
cấu trúc phân lớp, việc nâng cấp, sửa đổi tại mỗi lớp sẽ không ảnh hưởng đến các lớp khác.
Hình 3 – Các lớp của RMI
Trang 8
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
Các ứng dụng RMI được chia thành hai chương trình độc lập là: chương trình Client
và chương trình Server. Chương trinh Server tạo ra các đối tượng từ xa và cung cấp các tham
chiếu đến chúng và chờ các chương trình Client triệu gọi các đối tượng này. Chương trình
Client nhận tham chiếu đến các đối tượng ở xa (đối tượng do chương trình Server tạo ra) và
triệu gọi chúng như các đối tượng cục bộ.
2.2 Cơ chế hoạt động của RMI
Các hệ thống sử dụng RMI để tương tác được chi làm hai nhóm chính : Client và
Server. Server cung cấp dịch vụ RMI, và Client triệu gọi các phương thức đối tượng của dịch
vụ này.
RMI Server phải đăng ký với dịch vụ tra cứu, để Client có thể tìm thấy chúng, hoặc
người ta có thể làm cho có thể tham chiếu đến dịch vụ theo một số cách khác. Đi kèm như là
một phần của Java platform là một ứng dụng được gọi là rmiregistry, nó chạy như một tiến
trình riêng và cho phép các ứng dụng đăng ký các dịch vụ RMI hoặc thu nhận một tham
chiếu tới một dịch vụ. Mỗi khi server đã đăng ký, thì nó sẽ đợi cho đến khi có yêu cầu RMI
đến từ các Client. Hình 4 minh họa các dịch vụ đăng ký với một registry RMI đơn. Được kết
hợp với mỗi một đăng ký dịch vụ là một tên (biểu diễn bằng một chuỗi), để cho phép các
client chọn dịch vụ thích hợp. Nếu dịch vụ chuyển từ Server này đến Server khác, client chỉ
cần tra cứu registry để xác định vị trí mới. Nếu như dịch vụ không sẵn sàng vì tắt máy, quản
trị hệ thống có thể nạp một thể hiện mới của dịch vụ trên một hệ thống khác và đăng ký nó
với RMI registry. Registry không quan tâm một dịch vụ được đăng ký từ máy chủ nào (host),

và client nhận vị trí của dịch vụ trực tiếp từ registry.
Trang 9
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
Hình 4. Nhiều dịch vụ có thể đăng ký từ cùng registry
RMI Client sẽ gửi thông điệp RMI để gọi phương thức đối tượng từ xa. Tuy nhiên,
trước khi một triệu gọi phương thức từ xa thực hiện, Client phải có một tham chiếu đối tượng
từ xa. Điều này bình thường được thực hiện bằng cách tìm kiếm một dịch vụ trong registry.
Ứng dụng client yêu cầu một tên dịch vụ cụ thể, và nhận một URL (Universal Reference
Link) tới một tài nguyên từ xa. Nhớ rằng, URL không chỉ dành cho HTTP, hầu hết các giao
thức có thể được biểu diễn sử dụng cú pháp URL. Mẫu sau được sử dụng bởi RMI để biểu
diễn một tham chiếu đối tượng từ xa:
rmi://hostname:port/servicename
trong đó, hostname là tên của một server (hoặc địa chỉ IP), port là vị trí của dịch vụ trên máy
đó, và servicename là mô tả của dịch vụ.
Mỗi khi tham chiếu đối tượng có được, thì Client có thể tương tác với dịch vụ ở xa.
Các chi tiết mạng (Networking details) của yêu cầu hoàn toàn trong suốt đối với người phát
triển ứng dụng và làm việc với đối tượng ở xa trở nên đơn giản như làm việc với đối tượng
cục bộ. Điều này đạt được thông qua việc chia mềm dẻo hệ thống thành hai phần, stub và
skeleton.
Đối tượng stub hoạt động với vai trò của một đối tượng thừa hành (proxy), chuyển tải
các yêu cầu đối tượng tới server RMI ở xa. Nhớ rằng mọi dịch vụ RMI được định nghĩa là
một giao diện (interface), chứ không phải là sự cài đặt (implementation). Đối tượng stub cài
Trang 10
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
đặt một giao diện RMI cụ thể, cái mà Client có thể sử dụng như bất kỳ một sự cài đặt đối
tượng nào khác. Tuy nhiên, không phải là stub chính nó thực hiện công việc, mà stub sẽ gửi
đi một thông điệp tới dịch vụ RMI từ xa, chờ trả lời, và trả trả lời này về cho phương thức
gọi (Calling method). Người phát triển ứng dụng không cần quan tâm về nơi chứa tài nguyên
RMI, nó chạy trên Platform nào, hay nó sẽ thực hiện yêu cầu như thế nào. RMI client chỉ
đơn giản gọi một phương thức của đối tượng thừa hành, nó xử lý tất cả các chi tiết cài đặt.

Hình 5 minh họa cách thực hiện điều này; chỉ ra một RMI client gọi một phương thức đối
tượng trên stub thừa hành, cái mà sẽ chuyển tải yêu cầu này tới server từ xa.
Hình 5. RMI client stub gọi RMI server skeleton
Ở phía đầu server RMI, đối tượng skeleton có trách nhiệm chờ yêu cầu RMI đến và
chuyển các yêu cầu này đến dịch vụ RMI. Tuy nhiên, đối tượng skeleton không cung cấp cài
đặt của dịch vụ. Nó chỉ hoạt động như bộ nhận các yêu cầu, và chuyển các yêu cầu này đi
tiếp. Sau khi người phát triển tạo ra một giao diện RMI, họ phải cung cấp một cài đặt cụ thể
cho giao diện. Đối tượng cài đặt này sẽ được gọi bởi đối tượng skeleton, đối tượng skeleton
gọi phương thức thích hợp và truyền kết quả về cho đối tượng stub trong RMI client. Mô
hình này giúp cho việc lập trình đơn giản hơn nhiều, vì skeleton tách biệt với sự cài đặt cụ
thể của dịch vụ.
Như vậy một ứng dụng RMI gồm các nội dung như sau:
• Xác định đối tượng ở xa. RMI cho phép xác định tham chiếu đến đối tượng ở xa bằng
cách cho phép chương trình Server đăng ký các đối tượng của nó vào rmiregistry.
• Giao tiếp với các đối tượng ở xa. Chi tiết về giao tiếp giữa các đối tượng hoàn toàn
do Java xử lý, đối với người lập trình, việc gọi các đối tượng ở xa cũng tương tự như
việc gọi các đối tượng cục bộ.
• Tải mã bytecode động. RMI cho phép tải mã bytecode của đối tượng về máy cục bộ
và truyền dữ liệu đến đối tượng ở xa.
Trang 11
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
Hình vẽ 6 dưới đây minh hoạ một ứng dụng phân tán RMI sử dụng registry để xác
định tham chiếu đến các đối tượng ở xa. Hình vẽ này cũng cho thấy RMI sử dụng Webserver
để tại mã bytecode của đối tượng ở xa khi cần thiết.
Hình 6 Ứng dụng phân tán RMI sử dụng Registry
2.3 Xây dựng bài toán bằng Java RMI
Chúng ta xây dựng bài toán nêu trên theo mô hình đối tượng phân tán RMI. Hệ thống
gồm nhiều Server chứa các chương trình và cơ sở dữ liệu giống nhau, cơ sở dữ liệu tại các
Server phải đảm bảo gắn bó, công việc này được thực hiện tự động mỗi khi Client cập nhật
dữ liệu vào một Server nào đó. Trên mỗi server chứa hai module xử lý chính:

• Module giao tiếp với Client. Module này có tên là ClientHandle, nó có chức năng
nhận dữ liệu từ các chương trình Client để lưu vào cơ sở dữ liệu.
• Module xử lý danh sách di chuyển. Module này có tên MobListHandle, nó có chức
năng nhận dữ liệu từ module ClientHandle và cập nhật vào tất cả các server theo giải
thuật danh sách di chuyển mà chúng ta sẽ trình bày ở phần sau.
Trang 12
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
2.3.1/ Đặt vấn đề:
Với sự phát triển mạnh mẻ của Internet thông tin được cất trên các Server nằm rải rác
trên khắp mọi nơi muốn tìm ra một thông tin hữu ích không phải là chuyện dễ dàng và rất
tốn kém, tốn kém về mặt thời gian, vật chất, tiền bạc và con người. Các nhân viên lập trình
đã giải quyết vấn đề này thông qua giải pháp xử lý đa server.
Lợi ích của việc xử lý đa Server cho phép khai thác tối đa khả năng tính toán của từng
Server của từng vùng. Cho phép khai thác tối đa nguồn dữ liệu của từng server đang có
thông qua giao thức gọi từ xa mỗi Server ở ví trí bất kỳ nơi đâu cũng điều có thể xử lý được
luồng thông tin do Sever khác cung cấp khi có yêu cầu.
Giao thức triệu gọi từ xa từ các tác tử (agent) tạo ra trên mạng là giải pháp chính cho
vấn đề xử lý đa Server với môi hình xử lý thông tin được trình bày như sau:
2.3.2/ Một số ví dụ cho các bước xây dựng một giải pháp xử lý đa server dùng
RMI.
a/ Xây dựng Interface cho các phương thức triệu gọi từ xa cho
server1 ( sever1.java).

public interface Server1 extends java.rmi.Remote {
public abstract java.lang.String getInformation(java.lang.String s )
throws java.rmi.RemoteException; }

b/ Xây dựng lớp thực thi cho các phương thức triệu gọi từ xa cho
Server1 (Server1Impl.java)
import java.io.DataInputStream;

import java.rmi.Naming;
public class Server1Impl extends java.rmi.server.UnicastRemoteObject
implements Server1{
static String nameserver2 = null;//luu tru ten cua server2
static Server2 ser2=null ;//khai bao 1 doi tuong Server2
public Server1Impl()
throws java.rmi.RemoteException {
java.lang.System.out.println("Starting Server1 ");
}
public synchronized String getInformation(java.lang.String s ) {
java.lang.String s1 = "";
// Server1 tìm kiếm đối tượng xử lý từ xa của Server2 để xin giúp đỡ
try{
ser2=(Server2)Naming.lookup("rmi://"+nameserver2+":1099/Server2");
Trang 13
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
s1= ser2.receive(s);
// gọi phương thức của receive(s) của Server2
System.out.println("Goi Server2 lam giup ");
}catch (Exception e){
System.out.println("connect with server2 err "+ e); }
return s1;
}
public static void main(String args[ ] ) {
System.out.println("Creating Registry Server1 ");
//Server1 tạo ra đối tượng server1impl và đăng ký nó để sẵn sàng cho việc
//gọi từ xa
try {
java.rmi.registry.LocateRegistry.createRegistry(1999);
Server1Impl server1impl = new Server1Impl();

java.rmi.Naming.rebind("rmi://"+args[0] + ":1999/Server1", server1impl);
System.out.println("Server1 Ready");
// lay ten cua server2 giữ đấy để khi cần thì gọi
DataInputStream inname = new DataInputStream(System.in);
System.out.print("Nhap Ten Cua Server Thu 2 Vao: ");
nameserver2=inname.readLine();
}catch(Exception exception) {
System.out.println("Create registry failed " + exception.getMessage());
System.exit(0); } }
}
c/ Xây dựng Interface cho các phương thức triệu gọi từ xa cho
Server2 (Server2.java)
package tieuluanmang;
import java.rmi.Remote;
public interface Server2 extends Remote {
public abstract String receive(java.lang.String s)
throws RemoteException;
}
d/ Xây dựng lớp thực thi cho các phương thức triệu gọi từ xa cho Server2
(Server2Impl.java)
import java.io.*;
import java.rmi.*;
import java.rmi.server.UnicastRemoteObject;
public class Server2Impl extends UnicastRemoteObject implements Server2 {
public Server2Impl()throws RemoteException {
System.out.println("Starting Server2 ");
}
public synchronized String receive(java.lang.String s) {
String s1 = "Yeu cau cua Client duoc Server1 va anh Server2 xu ly xong";
System.out.println("Server2 da xu ly yeu cau cua Server1 gui den ");

Trang 14
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
return s1;
}
public static void main(java.lang.String args[ ] ) {
System.out.println("Creating Registry Server2 ");
//Server2 tạo ra đối tượng server2impl và đăng ký nó để sẵn sàng cho việc gọi từ xa
try {
java.rmi.registry.LocateRegistry.createRegistry(1099);
Server2Impl server2impl = new Server2Impl();
Naming.rebind("rmi://" + args[0] + ":1099/Server2", server2impl);
System.out.println("Server2 Ready");
}catch(Exception exception) {
System.out.println("Create registry failed " + exception.getMessage());
System.exit(0);
}
}
}
e/ Xây dựng chương trình Client để gọi thực hiện (Client.java)
package Client;
import java.io.*;
import java.rmi.*;
import tieuluanmang.Server1;
public class Client {
static Server1 obj = null;
public static void main (String argv[]){
try{
obj = (Server1)Naming.lookup("rmi://"+ argv[0] +":1999/Server1");
String message = obj.getInformation("Help me!!") ;
System.out.println(message);

}catch (Exception e){ System.out.println ("Client exception: " + e); } }
}
Việc xử lý đa Server này được áp dụng cho các trung tâm tích hợp dữ liệu lớn ở khắp nơi
trên thế giới như Yahoo, Google.v v
Trang 15
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
CHƯƠNG 3:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU D ( d1 = d2 =… dn)
Trong chương này nhóm chúng tôi xây dựng các cơ sở dữ liệu bằng nhau có tên
Csdl1, Csdl2,
Xây dựng mô hình đa Server là giải pháp cốt lõi cho mô hình trên ta sử dụng công nghệ Java
RMI ( Remote Method Invocation: Viện dẫn phương thức từ xa)
Các phương thức triệu gọi từ xa như sau:
Chèn tên User và Password vào record trên các cơ sở dữ liệu.
public void insert(String user, String pass) throws RemoteException{
try{
Class.forName("com.microsoft.sqlserver.jdbc.SQLServerDriver");
con=DriverManager.getConnection("jdbc:sqlserver://localhost:1433;databaseNa
me=csdl1;user=sa;password=sa;");
if(con==null){
System.out.println("Loi ket noi");
}
st=con.createStatement();
st.executeUpdate("insert into users values('"+user+"','"+pass+"')");

}catch(Exception e){
e.printStackTrace();
}
}
Đây là đoạn chương trình kết nối dữ liệu trên File Server .

Khi phía User gọi hàm xuất hiện màn hình nhập thông tin người dùng. Sau khi User nhập
thông tin thành công và thực việc đăng nhập thông tin người dùng dữ liệu sẽ được chèn vào
các cơ sở dữ liệu.
Trang 16
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
CHƯƠNG 4
DANH SÁCH DI CHUYỂN
4.1 : Một số khái niệm về giao dịch :
- Giao dịch là gì?
Tập hợp của hàng loạt các sự kiện mà tất cả điều phải hoàng tất đến cùng hoặc không
có bất cứ sự kiện nào được thực hiện.
Thông thường khi thiết kế các ứng dụng người ta có thể phân chia 2 loại giao dịch
như sau:
Giao dịch cơ sở dữ liệu ( Database Transaction) được thiết kế ngay trong giai đoạn
xây dựng hệ quản trị các CSDL và thủ tục này có chức năng điều khiển giao dịch.
Giao dịch các cơ sở kết nói ( Connection based transactions) cho phép xác định từ bên
ngoài CSDL, thường là chức năng của một đối tựng nào đó vd: đối tượng Connection
Trong phần này ta chỉ nghiên cứu với đối tượng Connection. JDBCConnection để tiến
hành cập nhật thông tin lên server.
Bảng 1 : Đây là các phương thức quan trọng trong quá trình thiết kết các hệ thống
CSDL bằng giao dịch với các thao tác tương ứng là bắt đầu và kết thúc, ủy thác và khôi
phục.
Stt Tên gọi Thuyết minh
1 Begin Transaction <Name> Bắt đầu pjiên giao dịch có tên là < name > trên
một liên kết
2 End Ranh giới kết thúc giao dịch
3 Commit Khẳng định tất cả thay đổi kể từ thời điểm bắt
đầu giao dịch
4 Rollback Khôi phục lại toàn bộ các thay đổi của giao dịch
kể từ khiu nó bắty đầu thự hiện

4.2 Nội dung của danh sách di chuyển
Giải thuật danh sách di chuyển được trình bài như sau:
1. Khởi động các modul trên file Server, gồm các module MoblistHandle,
ClientHandle, hệ thống cho phép người sử dụng cập nhật dữ liệu từ các chương
trình client.
Trang 17
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
2. Modul ClientHandle nhận dữ liệu từ client và thành lập danh sách di chuyển, sau
đó chuyển danh sách cho Modul MobListHandle.
3. MoblistHandle mở ra một giao dịch , thực hiện truy vấn dữ liệu ngay trên cơ sở dữ
liệu cục bộ của mình. Sau đó kết thúc truy vấn, MobListHandle gởi danh sách di
chuyển đến Server kế tiếp trong hệ thống đa Server .
4. Nếu Server cuối cùng trong danh sách di chuyển, nếu việc thực thi các câu lệnh
truy vấn trên CSDL cục bộ thành công thì chuyển sang trang thái uỷ thác
( Commit Transaction) và trả danh sách kết quả khác Null về cho Server liền trước
nó. Ngược lại trả về Null và chuyễn sang trạng thái khôi phục ( Rollback
Transaction) .
5. Sever nhận được danh sách kết quả từ Sever sau nó trong danh sách di chuyển –
nếu kết quả khác Null thì chuyển sang trạng thái ủy thác ( Commit Transaction )
và gáng kết quả truy vấn cục bộ vào danh sách kết quả và trả về Server liền trước
nó. Ngược lại chuyển sang trạng thái khôi phục ( Rollback Transaction) trả về kết
quả là Null cho Server liền trước.
6. Khi Server đầu tiên nhận được danh sách kết quả nếu danh sách kết quả khác Null
thì chuyển sang trạng thái ủy thác ( Commit Transaction và trả danh sách kết quả
cho ClientHandle> ngược lại chuyển sang trạng thái khôi phục ( Rollback
Transaction ) và kết quả là Null cho ClientHandle.
7. ClientHandle nhận được danh sách kết quả và xử lý trên danh sách kết quả.

Trang 18
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng

MÔ HÌNH DANH SÁCH DI CHUYỂN
(Hình 7 – Mô hình danh sách di chuyển )
Trang 19
Server N
Bắt Đầu
Nhận yêu
cầu từ client
Server 1
Mở giao dịch
Truy Vấn
CSDL cục bộ
Serve
r Cuối
?
!
=Null
Chuyển sang
trạng thái ủy
thác
Chuyển sang
trạng thái
khôi phục
Kết thúc giao dịch
Trả kết quả về
cho client
Kết thúc
Đ
S
Đ
Server 2

Mở giao dịch
Truy Vấn
CSDL cục bộ
Serve
r Cuối
?
!
=Null
Đ
Chuyển sang
trạng thái
ủy thác
Chuyển sang
trạng thái
khôi phục
Chuyển sang
trạng thái
ủy thác
Chuyển sang
trạng thái
khôi phục
Server n
Mở giao dịch
Truy Vấn
CSDL cục bộ
!
=Null
Kết thúc giao dịch
Kết thúc giao dịch
Trả kết quả về

cho Server liền
trước
Trả kết quả về
cho Server liền
trước
S
Kết nối
đến server 2
Kết nối đến
Server n
Đ S Đ S
2
2
3
3
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
Một số đoạn Code chính của chương trình.
/*************************************************************************
Class that scan for other Servers - Server 1
*************************************************************************/
import java.util.*;
import java.sql.*;
import java.rmi.*;
public class DSDCThread extends java.rmi.server.UnicastRemoteObject implements
Runnable {
public DSDCServerInt serverList1,serverList2;
static String serverName2 = "rmi://127.0.0.1:1099/DSDC2";
static String serverName3 = "rmi://127.0.0.1:1099/DSDC3";
private int serverID = 0; // ID = 0 mean sever 3


public DSDCThread() throws java.rmi.RemoteException {super();}
public void run() {
int tmpID = -1;
while (true) {
try {
Thread.sleep(1000); // Dừng 1 giây

try {

serverList1=(DSDCServerInt)
Naming.lookup(serverName2); // Tìm đối tượng Server 2
tmpID = serverList1.connectionList(serverID);
//System.out.println(tmpID);
if (tmpID != serverID) {
System.out.println("Connected to " + serverName2);
}

//Thread.yield();

} catch(Exception e) {
System.out.println("Failed connect to : " + serverName2);
//e.printStackTrace();
}

try {
//Thread.sleep(1000);

serverList2=(DSDCServerInt)
Naming.lookup(serverName3);
tmpID = serverList2.connectionList(serverID);

//System.out.println(tmpID);
Trang 20
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng

if (tmpID != serverID) {
System.out.println("Connected to " + serverName3);
}

// Thread.yield();

} catch(Exception e) {
System.out.println("Failed connect to : " + serverName3);
//e.printStackTrace();
}
Thread.yield();

}catch(Exception e) {
System.out.println("Error: " + e);
}
}
}
_Ghi chú : Đây là lời triệu gọi vòng tương tự 2 Server còn lại là Server2 và Server 3.
Trang 21
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ tin học phân tán : tác giả Lê Văn Sơn Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Java Lập trình mạng : Nguyễn Phương Lan, Hoàng Đức Hải Nhà xuất bản Lao động
– Xã hội.
3. Các tài liệu trên Internet.

Trang 22
Chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu trên các server ngang hàng
MỤC LỤC
Trang
1. Chương 1 : Xây dựng chương trình phân tán đảm bảo gắn bó dữ liệu
trên Server ngang hàng. 2
I/Kỹ thuật lập trình Server – Server
giải quyết bài toán cập nhật dữ liệu 2
II/ Triển khai hệ thống 4
2. Chương 2: Lập trình hệ thống đa Server bằng ngôn ngữ Java 7
2.1 Giới thiệu mô hình đối tượng phân tán RMI 7
2.2 Cơ chế hoạt động RMI 8
2.3 Xây dựng bài toán bằng Java RMI 11
2.3.1 Đặt vấn đề 12
2.3.2 Một số ví dụ các bước xây dựng một giải pháp xử lý đa Sever
dùng RMI 12
3. Chương 3: Xây dựng hệ thống CSDL D (d1=d2=… dn) 15
4. Chương 4: Danh sách di chuyển 16
5. Tài liệu tham khảo 21.
Trang 23

×