Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.81 KB, 46 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĂN GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHỤNG CÔNG
===***&***===
&?
KINH NGHIỆM
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC"
Họ và tên: Lê Thị Lừng
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phụng Công
Phụng Công tháng 3 năm 2012
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BGH ban giám hiệu
2 CBGV-NV cán bộ giáo viên, nhân viên
3 CĐYC chưa đạt yêu cầu
4 ĐYC đạt yêu cầu
5
GV giáo viên
6
GVCN giáo viên chủ nhiệm
7
HS học sinh
8
PHT phó hiệu trưởng
9
TPCM tổ phó chuyên môn
10
TTCM tổ trưởng chuyên môn


11 TS tổng số
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
1.1. Cơ sở lý luận
2
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ của giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015: “Phát triển nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,
công nghệ và kinh tế tri thức”. Toàn ngành GD& ĐT đã quán triệt và triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, triển khai thực hiện chương trình
hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Như chúng ta đã biết, hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất
phong phú, phức tạp và nhiều mặt. Quản lý trường học về bản chất là quản lý con
người (Tập thể CBGV- NV và hoạt động). Người hiệu trưởng, ngoài các chức năng
như: hoạch định (lập kế hoạch), tổ chức, điều hành còn phải có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ các công việc, các hoạt động, các mối quan hệ và kết quả của toàn bộ
quá trình dạy học - giáo dục cùng với những điều kiện, phương tiện của nó, không
loại trừ mặt nào. Mặt khác, công tác kiểm tra nội bộ trường học là một nội dung
quan trọng không thể thiếu trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của người
quản lý. Bởi vì, mục đích của công tác này là đánh giá toàn diện tất cả các mặt hoạt
động của CBGV-NV, các bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Kiểm
tra nội bộ trong các nhà trường là điều chỉnh quyết định quản lý nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu quản lý đã đề ra. Kiểm tra còn gắn với mục đích phát triển tổ
chức và cá nhân. Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh, mà kiểm tra còn là phát
triển.Trên cơ sở kiểm tra nội bộ trường học, hiệu trưởng đối chiếu với các văn bản
pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

năm học của các cấp, các hướng dẫn công tác thanh-kiểm tra trong năm học của
các cấp về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục;
kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất
3
lượng giáo dục để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học của nhà trường; đôn đốc việc
tuân thủ quy chế chuyên môn; xem xét các hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường; phát hiện tiềm năng, hạn chế, yếu kém; giúp phát triển các
khả năng, sở trường vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót. Hiệu trưởng lấy kết
quả kiểm tra làm cơ sở đánh giá, xếp loại việc thực hiện nhiệm vụ được phân công
của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong đơn vị mình, tư vấn biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động giảng dạy.
Kiểm tra nội bộ trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản
lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng hình
thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra
nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý
trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo
mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu
trưởng có thông tin đúng về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các
mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải
pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều
kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc
đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu
đáo, thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần.
Kiểm tra nội bộ trường học là thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, các bộ phận trong nhà trường, giúp hiệu
trưởng kịp thời động viên, khen thưởng chính xác các cá nhân, tổ chức, khuyến
khích cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra những lệch lạc,
sai sót để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời.

Có thể nói, kiểm tra nội bộ trường học là yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục
đào tạo trong nhà trường.
4
1.2. Cơ sở thực tiễn
Nhà trường là cơ quan chuyên môn, hoạt động chủ đạo của nhà trường là
hoạt động dạy và học. Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong
phú, phức tạp và nhiều mặt. Làm tốt công tác kiểm tra của hiệu trưởng là một
trong những biện pháp chủ chốt trong việc duy trì nề nếp kỷ cương và nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Thực tế trong những năm gần đây, công tác kiểm tra nội bộ trong các trường
Tiểu học nói chung và trường Tiểu học Phụng Công nói riêng đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Nhìn chung, hiệu trưởng- nhà quản lý chịu trách nhiệm cao nhất
trong nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác kiểm tra nội bộ trường học, xác định được một trong những nhiệm vụ
then chốt của người quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học là tăng hiệu
lực công tác quản lý. Nói cách khác là phải làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường
Tiểu học. Song bên cạnh những việc đã làm được vẫn còn một số tồn tại và bất
cập: kế hoạch kiểm tra nội bộ có lúc còn bị chồng chéo với các kế hoạch khác, nội
dung kiểm tra chưa phản ánh toàn diện các mặt hoạt động của CBGV-NV trong
nhà trường, một vài thành viên trong lực lượng kiểm tra còn hạn chế về nghiệp vụ
kiểm tra; một số CBGV-NV còn có tâm lý nặng nề khi được kiểm tra,…nên kết
quả kiểm tra một số mặt hoạt động chưa đạt được như mong muốn.
Để khắc phục tình trạng này, đặc biệt để nâng cao chất lượng giáo dục trong
nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo
tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, hiệu trưởng trường Tiểu học Phụng
Công đã coi việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường Tiểu học là
một trong những nhiện vụ then chốt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong nhà trường.
Thực tiễn nhiều năm công tác tại Trường Tiểu học Phụng Công-Văn Giang-
Hưng Yên và tham gia công tác lãnh đạo nhà trường, tôi nhận thấy yêu cầu đổi mới

công tác kiểm tra nội bộ trường Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
5
trong trường Tiểu học Phụng Công là một yêu cầu cần giải quyết. Nghiên cứu công
tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng nhằm phát huy hơn nữa những thế
mạnh, hạn chế những nhược điểm không thể không nghiên cứu cơ sở lý luận, thực
trạng và đề ra những biện pháp hiệu quả trong công tác kiểm tra của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học .
Tất cả những nội dung tôi trình bày ở trên là cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và
cũng là lý do tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra của hiệu trưởng trường Tiểu học” làm đề tài nghiên cứu khoa khoa
học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra của hiệu trưởng
trường tiểu học Phụng Công.
3.2.Phạm vi nghiên cứu đề tài
3.2.1. Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Phụng Công-Văn
Giang-Hưng Yên.
3.2.2. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học Phụng Công.
3.2.3. Phạm vi về khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, GV, HS trường Tiểu
học Phụng Công
4. kế hoạch mghiên cứu:
4.1.Tháng 9,10/2010: Xây dựng cơ sở lý luận về công tác kiểm tra của hiệu
trưởng trong trường Tiểu học.
4.2.Tháng 11/2010 – tháng 2/2011: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra
của hiệu trưởng trường Tiểu học Phụng Công.

6
4.3.Tháng 3/2011 - 2/2012: Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học Phụng Công.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
công tác quản lý, công tác kiểm tra của Hiệu trưởng trường Tiểu học, Các văn bản
pháp quy, các quy chế về các lĩnh vực giáo dục Tiểu học, quản lý giáo dục. Phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá nhằm tìm kiếm ứng dụng khoa học quản lý
vào thực tiễn trong công tác kiểm tra của Hiệu trưởng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, nghiên cứu hồ
sơ quản lý, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, trao đổi với CBGV-
NV để thu thập thông tin,…
5.3. Phương pháp thống kê Toán học: sử dụng thống kê Toán học để xử lý
số liệu.
6. Thời gian hoàn thành:
Tháng 3 năm 2012
PHẦN II: NỘI DUNG
7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào Điều lệ trường Tiểu học ban hành theo quyết định số
51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo:
+ Điều 17, 18: quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng về việc quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công
công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên,…
+ Điều 15: Tổ chuyên môn
+ Điều 21: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn
+ Điều 24: Quy định về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học.
+ Điều 26: Hoạt động giáo dục

+ Điều 27: Quy định về hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong
nhà trường.
+ Điều 28: Đánh giá, xếp loại học sinh.
+ Điều 31: Quy định về nhiệm vụ của giáo viên.
và một số điều trong điều lệ trường Tiểu học;
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về Quy
chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông;
- Công văn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ GD&ĐT
dẫn một số điều trong “Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên
phổ thông” ban hành theo quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ
Nội vụ;
- Công văn số 10358/BGD&ĐT-GD Tiểu học ngày 28/9/2007 về hướng
dẫn việc sử dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học trong quá trình đánh giá
xếp loại.
8
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Quản lý: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý (khách thể quản lý hay chủ thể bị quản
lý) nhằm đảm bảo cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật
khách quan trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội để đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lý.
1.2.1.2. Quản lý trường học. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý
trường học nhưng tựu trung lại ta có thể hiểu: Quản lý trường học trước hết và chủ
yếu là quản lý dạy và học, quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đồng
thời phải bao gồm cả quản lý các quan hệ, các hoạt động phối kết hợp giữa nhà
trường với các tổ chức, các lực lượng giáo dục xã hội.
Các chức năng cơ bản của quản lý bao gồm:
- Chức năng hoạch định(lập kế hoạch);
- Chức năng tổ chức;

- Chức năng điều hành;
- Chức năng kiểm tra.
1.2.1.3. Kiểm tra: Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định
một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Có
thể hiểu một cách khác kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù
hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý đã
lựa chọn.
Kiểm tra là chức năng quan trọng của nhà quản lý, chức năng này xuyên
suốt quá trình quản lý và là chức năng của mỗi cấp quản lý, kể cả đối với nhà quản
lý giáo dục trong các nhà trường.
1.2.1.3.Kiểm tra nội bộ trường học: Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt
động xem xét và đánh giá diễn biến cũng như kết quả các hoạt động giáo dục trong
9
phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung,
phát triển nhà trường và người giáo viên nói riêng.
1.2.1.4. Đánh giá: là việc xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của
CBGV-NV, các tổ chức trong nhà trường theo các văn bản quy định của cấp trên,
của nhà trường trong bối cảnh địa phương và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường.
1.2.1.5. Tư vấn: Đưa ra các lời khuyên phù hợp về những kinh nghiệm và
biện pháp quản lý để đạt được các mục tiêu giáo dục và đào tạo của tổ chức, nhà
trường trong bối cảnh cụ thể.
1.2.1.6. Thúc đẩy: là hoạt động nhằm kích thích, phát hiện và phổ biến kinh
nghiệm, đồng thời đề xuất những kiến nghị với cá nhân, tổ chức và các cấp quản lý
nhằm điều chỉnh công tác quản lý, dần dần hoàn thiện công tác quản lý của hiệu
trưởng, góp phần phát triển hệ thống giáo dục.
1.2.2. Quá trình của kiểm tra: Kiểm tra là một quá trình, quá trình này gồm
3 bước:
- Xây dựng các tiêu chuẩn( là những chỉ tiêu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
tương ứng với mỗi nội dung kiểm tra cần xây dựng chuẩn riêng) .
- Đo đạc thực hiện: Có thể kết hợp 3 loại số đo (số đo đầu ra, số đo hiệu

quả, số đo năng suất) mới cho ta độ tin cậy khi đánh giá.
- Điều chỉnh các sai lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã
định.
1.2.3. Mục đích của kiểm tra:
- Xem xét hoạt động của cá nhân và tổ chức có phù hợp với nhiệm vụ đề ra
hay không.
- Xem xét ưu điểm, thiếu sót và những nguyên nhân tương ứng để kịp thời
điều chỉnh quyết định quản lý.
- Xem xét công việc có phù hợp với thực tế hay không, nghĩa là đánh giá
tình hình có phù hợp với các nguồn lực hiện có hay không.
10
- Qua kiểm tra phát hiện những nhân tố mới giúp cho việc điều chỉnh quyết
định, đồng thời phát hiện những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của cấp dưới để kịp
thời bồi dưỡng hoặc điều chỉnh về mặt nhân sự.
Nói một cách khác, mục đích cuối cùng của kiểm tra là điều chỉnh quyết
định quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý đã đề ra. Kiểm tra còn
gắn với mục đích phát triển tổ chức và cá nhân. Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh,
mà kiểm tra còn là phát triển. Trong nhà trường, Hiệu trưởng kiểm tra việc giảng
dạy của GV không chỉ xem họ thực hiện chương trình như thế nào, mà bên cạnh đó
còn phải bồi dưỡng, gợi ý, hướng dẫn, phân tích cho họ thấy ưu điểm, thiếu sót,
đặc biệt là xác định được nguyên nhân để họ làm được tốt hơn.
1.2.4. Nguyên tắc của kiểm tra
Khi nói đến công tác kiểm tra là nói đến vai trò chỉ đạo của người quản lý,
công tác này đòi hỏi người Hiệu trưởng phải thấm nhuần và nắm vững những
nguyên tắc cơ bản của kiểm tra, đồng thời phải giúp cho giáo viên của mình hiểu
rõ những nguyên tắc này, đó là:
- Đảm bảo tính chính xác, khách quan.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Đảm bảo tính thường xuyên, kịp thời.
1.2.5. Nhiệm vụ của kiểm tra

Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra các hoạt động của CBGV-NV là:
- Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của CBGV-NV theo qui định của chương
trình và qui định mức độ đạt được của nhà trường do ban lãnh đạo đề ra.
- Xác định mức độ đạt được của từng CBGV-NV trong việc thực hiện nhiệm
vụ theo quy định, đồng thời cũng phải phù hợp với bối cảnh và tuỳ vào đối tượng
kiểm tra để xếp loại.
- Ban kiểm tra nhận xét, góp ý giúp cho CBGV-NV khắc phục được những
hạn chế, cải thiện phương pháp , đạt hiệu quả cao hơn trong công việc.
11
- Kích thích phát triển, phổ biến những kinh nghiệm tốt, những định hướng
mới về việc thực hiện thực hiện nhiệm vụ nhằm giúp cho CBGV-NV được kiểm
tra từng bước hoàn thiện hơn. CBGV-NV tự kiểm tra trong tổ, chéo tổ, làm sao cho
CBGV-NV thấy kiểm tra của nhà trường là công việc cần phải làm chứ không phải
là một gánh nặng cho mọi người, từ đó họ có ý thức cao trong quá trình tự điều
chỉnh, có trách nhiệm cố gắng phấn đấu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
1.2.6. Phương pháp và hình thức kiểm tra.
* Phương pháp kiểm tra. Có thể sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
+ Phương pháp quan sát: dự giờ GV, quan sát hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò, …
+ Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu sản phẩm: xem xét, phân tích
các loại hồ sơ sổ sách, đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên; biên bản hội họp,
thao giảng, dự giờ của tổ chuyên môn,…
+ Phương pháp tác động trực tiếp đối tượng: trao đổi, phỏng vấn, kiểm tra
qua học sinh, các giáo viên đồng nghiệp, thư viên-thiết bị,…
+ Phương pháp trao đổi: để nắm bắt thông tin từ đồng nghiệp, HS, phụ
huynh HS,…
* Hình thức kiểm tra. Có thể sử dụng nhiều hình thức kiểm tra khác nhau
như:
+ Theo thời gian: có thể kiểm tra đột xuất hay định kỳ.

+ Theo phương pháp: có thể kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp.
+ Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: có thể kiểm tra toàn bộ hay kiểm
tra có lựa chọn.
.

12
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC PHỤNG CÔNG
Để tìm ra một số biện pháp hiệu quả trong công tác kiểm tra của hiệu
trưởng thì việc nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng việc kiểm tra của hiệu trưởng ở
tại cơ sở trong thời gian qua là rất cần thiết, là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng,
đề xuất các biện pháp tích cực và hiệu quả nhất trong công tác kiểm tra nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
2.1. Khái quát về trường Tiểu học Phụng Công
Phụng Công nằm ở cuối huyện Văn Giang, là một xã nhỏ có khoảng 7000
dân, trình độ dân trí và kinh tế đạt mức khá trong huyện. Nhìn chung, Phụng Công
là một địa phương có truyền thống hiếu học. Đảng và chính quyền luôn chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục. Đa số phụ huynh quam tâm đến việc học của con em.
Trường Tiểu học Phụng Công nằm ở gần trung tâm xã, có quy mô trường
lớp nhỏ nhất trong huyện. Chất lượng giáo dục của nhà trường luôn đạt và vượt chỉ
tiêu giao, trong đó chất lượng học sinh giỏi luôn đứng ở vị trí thứ nhất, thứ nhì trên
11 trường Tiểu học trong huyện. Nhà trường đạt chuẩn quốc gia từ năm 2003, liên
tục nhiều năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo điều kiện cơ bản cho công tác dạy và
học. Có đủ 15 phòng học cho 15 lớp để học 1 ca, đủ bàn ghế và chỗ ngồi đạt tiêu
chuẩn, đảm bảo về ánh sáng và quạt mát.
2.1.1 Về đội ngũ cán bộ - giáo viên (năm học 2011-2012):
13
- Tổng số CBGV-NV : 27 , trong đó: CBQL: 2; GV: 22 (19 GV dạy các

môn văn hóa, 1 GV dạy Tiếng Anh, 2 GV dạy môn Âm nhạc và Mỹ thuật); NV: 3.
- Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn là 76% , 5 GV
được công nhận GV dạy giỏi cấp Tỉnh, 10 GV được công nhận GV dạy giỏi cấp
Huyện.
- Lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý tổ chuyên môn có uy tín, có phẩm
chất đạo đức tư cách tốt, được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng. Hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo qua lớp đại
học quản lý giáo dục và trung cấp chính trị nên có nhiều kinh nghiệm trong công
tác quản lý. Đa số giáo viên nhiệt tình công tác, nhiều GV có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ khá và tốt. Có 60% giáo viên đã có đã từng được công nhận là GV dạy
giỏi cấp Huyện, trong đó có 20% GV là GV dạy giỏi cấp Tỉnh. Đội ngũ giáo viên
có tinh thần trách nhiệm xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất. Tuy nhiên Các tổ
trưởng chuyên môn chưa được bồi dưỡng qua nghiệp vụ quản lý điều hành tổ
chuyên môn nên việc xử lý công việc đôi lúc chưa linh hoạt, chưa sáng tạo trong
việc thực hiện kế hoạch đề ra. Đội ngũ giáo viên, nhân viên không đồng đều, giáo
viên, nhân viên trẻ nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác và chưa
thực sự mạnh dạn trong việc đề xuất các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng các
hoạt động. Một số giáo viên lớn tuổi tiếp cận với phương pháp dạy học mới còn
chậm; trong quá trình kiểm tra còn ngại góp ý, còn nể nang.
2.1.2.Tình hình học sinh.
Tổng số HS: 461 em được biên chế vào 15 lớp. trong đó:
Khối 1: 108em, khối 2: 107em , khối 3: 95em, khối 4: 86em, khối 5: 65em
Đa số các em HS đều ngoan ngoãn, có ý thức trong học tập, được gia đình
chăm lo chu đáo. Tuy nhiên, một số ít HS nhận thức còn chậm, gia đình ít quam
tâm, kết quả học tập còn hạn chế, ảnh hưởng chung đến kết quả giáo dục của nhà
trường.
2.2 Thực trạng công tác kiểm của Hiệu trưởng trong nhà trường.
14
2.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Vào đầu năm học, căn cứ vào nhiệm vụ năm học và các công văn hướng dẫn

của Sở và Phòng Giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra
các mặt hoạt động của nhà trường trong cả năm học tương đối khoa học và khá phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương. Kế hoạch đã thể hiện
được thời gian kiểm tra, nội dung kiểm tra và lực lượng kiểm tra.
Tuy nhiên, nội dung kiểm tra chưa bao trùm hết tất cả các hoạt động của nhà
trường, hiệu trưởng chưa kiểm tra thường xuyên hoạt động của hiệu phó chuyên
môn, hoạt động của văn thư-kế toán, … Đôi lúc việc thực hiện kế hoạch theo
tháng, tuần chưa đảm bảo về thời gian, kế hoạch kiểm tra có lúc còn chồng chéo
với một số hoạt động khác. Việc thông báo kết quả sau kiểm tra có lúc chưa kịp
thời.
2.2.2. Xây dựng lực lượng kiểm tra
Hiệu trưởng đã quan tâm đến việc xây dựng lực lượng kiểm tra và phối hợp
kiểm tra bao gồm ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn. Lực lượng kiểm tra có
uy tín với CBGV trong nhà trường song lực lượng kiểm tra còn mỏng, tổ trưởng
chuyên môn chưa được tập huấn về công tác kiểm tra, thành viên trong ban kiểm
tra còn kiêm nhiệm nhiều công tác nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến tiến độ và chất
lượng kiểm tra.
2.2.3. Xây dựng chuẩn kiểm tra
Căn cứ vào các văn bản Quy phạm, hiệu trưởng đã xây dựng chuẩn kiểm tra,
với mỗi nội dung kiểm tra có chuẩn kiểm tra tương ứng. Tuy nhiên việc xây dựng
chuẩn kiểm tra một số nội dung khá dễ dàng đáp ứng được yêu cầu trong công tác
kiểm tra của hiệu trưởng, song một số hoạt động của GV rất khó xây dựng chuẩn
để đánh giá như công tác chủ nhiệm, việc tiếp dân,…Mặt khác, việc nắm và vận
dụng chuẩn trong kiểm tra của một số thành viên đôi lúc còn lúng túng.
2.2.3. Xây dựng chế độ kiểm tra
15
Hiệu trưởng đã có sự quan tâm đến chế độ của kiểm tra viên, tuy nhiên mới
chỉ dừng lại ở mức độ là trừ giờ cho kiểm tra viên. Ngoài ra chưa có thêm nguồn
động viên nào khác.
2.2.4. Chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra

* Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra được xây dựng từ đầu năm học, hiệu trưởng
xây dựng nội dung kiểm tra theo từng hoạt động. Nội dung kiểm tra đã được xây
dựng cụ thể, khá rõ ràng bao gồm kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra
các mặt công tác khác và mối một hoạt động lại có những nội dung kiểm tra tương
ứng.
Ví dụ: Nội dung kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của GV bao gồm:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thực hiện quy chế chuyên môn;
- Kết quả giảng dạy;
- Kết quả một số công tác khác;
* Hiệu trưởng đã xây dựng các hình thức kiểm tra như: Đọc báo cáo hoặc
trực tiếp nghe báo cáo, dự giờ, kiểm tra hồ sơ, khảo sát chất lượng,…
* Hiệu trưởng phân công giao trách nhiệm cho các thành viên kiểm tra đúng
trình tự thủ tục.
Tuy nhiên có thành viên trong ban kiểm tra nghiên cứu nội dung kiểm tra
chưa thật kỹ đặc biệt là một số tiết dạy của GV cho nên những ý kiến đóng góp và
phân tích còn mang tính hình thức, sức thuyết phục đối với đối tượng được kiểm
tra chưa cao. Mặt khác, trong thực tế, cách đánh giá của các thành viên trong ban
kiểm tra còn mang nặng yếu tố “đánh giá theo chuẩn mực”, chỉ quan tâm đến đối
tượng thực hiện đúng hay không đúng các quy định, hướng dẫn, hoặc đánh giá mới
chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra mặt mạnh, mặt hạn chế của đối tượng kiểm tra so với
chuẩn đánh giá và xếp loại, chưa chú ý đến việc xây dựng và áp dụng các biện
pháp đánh giá để đạt hiệu quả cao nhất, vận dụng chuẩn đánh giá còn lúng túng,
16
không có sự đồng nhất, chức năng tư vấn và thúc đẩy sau kiểm tra còn chưa hiệu
quả.
Ngoài ra, do số lượng thành viên trong ban kiểm tra ít, phải kiểm tra nhiều
giáo viên nên việc sắp xếp thời gian để góp ý, phân tích các tiết dạy còn gặp nhiều
khó khăn. Việc góp ý còn qua loa, chiếu lệ, còn nể nang nhau.

2.2.5. Tổng hợp, điều chỉnh:
Hiệu trưởng tổng hợp thông tin về kết quả đánh giá để xây dựng bản tổng
hợp chung về xếp loại của giáo viên trong đơn vị mình. Căn cứ vào bảng tổng hợp
này hiệu trưởng sẽ xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp hơn ở năm học sau. Tuy
nhiên trong thực tế, đôi lúc hiệu trưởng chưa quan tâm đến chức năng điều chỉnh.
Nói tóm lại, trong những năm qua, hiệu trưởng trường Tiểu học Phụng công
đã căn cứ các thông tư hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo, công văn chỉ đạo
của Sở và Phòng Giáo dục & Đào tạo ; căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện
thực tế nhà trường để lên kế hoạch kiểm tra. Hiệu trưởng đã xây dựng được chuẩn
kiểm tra dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn
của cấp trên, hàng năm kiểm tra khá đầy đủ các mặt hoạt động của nhà trường
trong đó chủ yếu là các hoạt động về công tác chuyên môn. Nhìn chung kế hoạch
kiểm tra nội bộ trường Tiểu học Phụng Công đã được xây dựng đúng với quy định
nhưng việc thực hiện kế hoạch trong từng tháng, tuần chưa đảm bảo. Đặc biệt là
thời điểm như: đầu năm học, cuối học kỳ, cuối năm học công việc nhiều, thời gian
có hạn nên việc thực hiện kế hoạch còn bị động, có lúc còn bị chồng chéo.
Công tác kiểm tra của hiệu trưởng đã giúp nhà trường làm tốt công tác quản
lý, giúp đỡ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, góp phần nâng
cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Mặt khác công tác kiểm tra của hiệu trưởng
còn giúp ban giám hiệu nắm rõ việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học,
việc chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh, mức độ tiến bộ của học sinh qua từng
học kỳ và cả năm học, việc thực hiện công tác chủ nhiệm, các hoạt động giáo dục
17
và hỗ trợ giáo dục khác của CBGV-NV trong nhà trường, công tác bồi dưỡng tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
Hiệu trưởng sử dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra khá linh hoạt,
sáng tạo và tiến hành theo quy trình hợp lý ,có sơ kết, tổng kết theo từng tháng, học
kỳ và năm học.
Bên cạnh những việc đã làm được vẫn còn có những hạn chế: các thành viên
trong ban kiểm tra làm việc chưa đều tay, có thành viên chưa nắm bắt chuyên môn

của tất cả các khối lớp nên ít nhiều gây khó khăn trong việc xếp loại tay nghề giáo
viên. Lực lượng kiểm tra viên còn ít, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu
theo kế hoạch đầu năm; Hiệu trường chưa chú trọng nhiều trong việc bồi dưỡng
lực lượng kiểm tra viên nên trong quá trình thực hiện vẫn còn lúng túng, nặng về
hình thức, thiếu tính hiệu quả. Kế hoạch kiểm tra học kỳ, tháng, tuần có lúc còn
chồng chéo, các thành viên của ban kiểm tra nội bộ trường học tham gia các lớp
bồi dưỡng, đi công tác đột xuất … nên công việc kiểm tra bị tồn đọng, có lúc kiểm
tra dồn dập dẫn đến hiệu quả chưa đảm bảo chính xác Nhận thức của một số giáo
viên còn hạn chế về công tác kiểm tra nội bộ trường học, chưa thấy được tầm quan
trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường, một số giáo viên chỉ chú ý đến việc dạy
học trên lớp còn các hoạt động khác chưa thực sự quan tâm.
18
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM
TRA NỘI BỘ NHÀ TRƯỜNG CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
PHỤNG CÔNG.
Trong các nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng, công tác kiểm
tra của hiệu trưởng là một việc làm rất cần thiết, đòi hỏi người hiệu trưởng phải có
những giải pháp vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, nhất là trong
giai đoạn hiện nay khi yêu cầu của xã hội đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo
dục.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu cần đổi mới công tác kiểm tra của hiệu
trưởng trong nhà trường, căn cứ vào cơ sở lý luận, tôi mạnh dạn đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng trường Tiểu
học.
3.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
trường Tiểu học của hiệu trưởng trường Tiểu học Phụng Công.
19
3.1.1. Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức cho CBGV-NV về công
tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng.

Nâng cao nhận thức cho CBGV-NV về công tác kiểm tra nội bộ trường học
của hiệu trưởng là một việc làm cần thiết giúp CBGV-NV có được những hiểu biết
nhất định về công tác kiểm tra của hiệu trưởng, có tinh thần tự giác trong việc phối
hợp với ban kiểm tra khi cần thiết, là một trong những yếu tố tạo điều kiện thuận
lợi cho ban kiểm tra làm việc.
Để làm tốt việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBGV-NV trong nhà
trường về công tác kiểm tra nội bộ trường học, hiệu trưởng cần:
* Tổ chức quán triệt đầy đủ, hiệu quả các công văn, chỉ thị của các cấp:
+ chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư v/v xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT v/v hướng dẫn tThanh tra toàn diện nhà
trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.
+ Quyết định Số 06/2006/QĐ-BNV về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp
loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập.
+ Công văn số 3040/BGD&ĐT-TCCB Hướng dẫn một số điều trong “ Quy
chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập”;
+ Điều lệ trường Tiểu học năm 2007; quy chế dân chủ trong cơ quan trường
học.
* Tổ chức cho CBGV-NV học tập các văn bản của ngành liên quan đến vấn
đề kiểm tra nội bộ thông qua các buổi họp hội đồng và sinh hoạt chuyên môn của
trường giúp CBGV-NV thấy được:
+ công tác kiểm tra nội bộ trường học là một nội dung quan trọng không thể
thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người quản lý. Bởi vì, mục
đích của công tác này là đánh giá toàn diện tất cả các mặt hoạt động của cán bộ,
giáo viên, nhân viên, các bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong
từng năm học. Trên cơ sở kiểm tra nội bộ trường học, hiệu trưởng đối chiếu với
20
các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của các cấp, các hướng dẫn công tác thanh-kiểm tra trong
năm học của Sở và phòng Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương

trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, việc thực hiện các
quy định về điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục để thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học của nhà trường. Lấy kết quả kiểm tra làm cơ sở đánh giá, xếp
loại việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của CBGV-NV trong đơn vị mình.
+ Giúp đội ngũ nhà giáo nhận thức được vị trí, vai trò, nhiệm vụ, mục đích
yêu cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các văn bản pháp quy của
ngành, những nội quy quy định của nhà trường thành ý thức tự giác, tự nguyện,
hoàn thành trách nhiệm cá nhân của nhà giáo.
* Coi trọng việc xây dựng bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm thể
hiện sự quan tâm thúc đẩy sự phát triển của cá nhân, tổ chức. Giúp CBGV-NV
hiểu rằng kiểm tra không phải là “bới lông, tìm vết” mà kiểm tra là để phát hiện hệ
thống nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
* Quán triệt đường lối chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước về Sự nghiệp Giáo dục.Tăng cường lý tưởng cách mạng của Đảng
trong đội ngũ CBGV-NV, nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
3.1.2. Biện pháp thứ hai: Xây dựng kế hoạch kiểm tra.
Kế hoạch kiểm tra của hiệu trưởng là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm
học đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý. Kế hoạch kiểm tra sẽ
giúp hiệu trưởng có khả năng ứng phó với sự bất định và thay đổi; tìm ra cách tốt
nhất để đạt được mục tiêu trong công tác quản lý của mình; giúp hiệu trưởng có cái
nhìn tổng thể, toàn diện. Qua đó, hiệu trưởng sẽ thấy được hoạt động tương tác
giữa các bộ phận, có thể nhìn thấy những bất cập và có sự điều chỉnh trong các
quyết định; tìm phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho
nhà trường.
21
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình tình, điều kiện
cụ thể của trường và có tính khả thi. Kế hoạch được công khai, phổ biến đến các
tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể và các bộ phận trong nhà trường. Nội dung
kiểm tra đảm bảo phong phú, phản ánh toàn diện các hoạt động trong nhà trường.

Lực lượng kiểm tra nội bộ là những người có kinh nghiệm, trong đó, hiệu trưởng là
người điều hành chung, phó hiệu trưởng là phó ban tổ chức thực hiện kế hoạch,
còn lại các thành viên là tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên cốt cán, tất cả
đều là giáo viên có uy tín, có trình độ chuyên môn vững vàng.
Để xây dựng được kế hoạch kiểm tra của hiệu trưởng đảm bảo tính khoa học
và tính khả thi, hiệu trưởng cần tuân thủ theo các bước cơ bản sau:
*Một là: Hiệu trưởng cần nhận thức đầy đủ về yêu cầu của cấp trên thông
qua những chỉ thị, nghị quyết như: Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT ngày
20/10/2006, Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 và Hướng dẫn số
3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006, …
* Hai là: Phân tích đặc điểm tình hình nguồn lực nhà trường, những thuận
lợi, khó khăn, những ưu điểm, tồn tại từ công tác kiểm tra của hiệu trưởng trong
những năm học trước,…
* Ba là: Hiệu trưởng xác định nguồn lực cần thiết cho việc lập kế hoạch, đó
là những điều kiện quan trọng giúp kế hoạch có tính khả thi cao.
* Bốn là: Kế hoạch kiểm tra của Hiệu trưởng cần thể hiện rõ nội dung kiểm
tra, thời gian kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và lực lượng kiểm tra.
Về thời gian kiểm tra: thời gian kiểm tra thường bắt đầu từ tháng 8 của
năm học trước và kết thúc vào tháng 5 năm sau. Kế hoạch được xây dựng cụ thể,
khoa học, rõ ràng theo từng tháng trong năm học. Dưới đây là kế hoạch kiểm tra
của hiệu trưởng được xây dựng trong năm học 2011-2012:
KẾ HOẠCH KIỂM TRA CỦA HIỆU TRƯỞNG
Năm học 2011-2012
Thời Nội dung kiểm tra Số lượng Lực lượng
22
gian
CBGV-NV
được kiểm tra
phối hợp
tham gia

kiểm tra
Tháng
8/2011
Kiểm tra chuyên đề:
- Cơ sở vật chất các phòng học 3 (GVCN) BGH
Tháng
9/2011
Kiểm tra chuyên đề:
- Nâng cao hiệu quả dạy Tiếng
Anh cho HS lớp 3
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Sách giáo khoa, đồ dùng học
tập của HS.
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt
động tổ chuyên môn.
- Kế hoạch hoạt động của Đội
thiếu niên.
1 (giáo viên dạy
tiếng Anh)
4 (GVCN)
3 (TTCM)
1 (tổng phụ
trách)
BGH,
TTCM
TPCM
Tháng
10/2011
Kiểm tra toàn diện:
Kiểm tra chuyên đề:

- Đổi mới phương pháp dạy
Tập đọc lớp 2
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Hồ sơ sổ sách các cá nhân, các
tổ chức, đoàn thể;
- Công tác phụ đạo HS yếu.
- Kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi.
2 (GV lớp 1)
1 (GV lớp 2)
10 (4GV, 6 tổ
chức, đoàn thể)
3 (GV có HS
yếu)
1 (GV)
BGH,
TTCM
TPCM
Tháng
11/2011
Kiểm tra toàn diện:
Kiểm tra chuyên đề:
- Nâng cao hiệu quả dạy Luyện
từ và câu lớp 2, Tập làm văn
lớp2
2 (GV lớp4,5)
2 (GV lớp 2)
BGH,
23
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Chấm, chữa bài cho HS.

- Rèn chữ viết cho HS.
- Thực hiện chương trình , thời
khóa biểu.
3 (GV)
3 (GV)
3 (GV)
TTCM
TPCM
Tháng
12/2011
Kiểm tra toàn diện:
Kiểm tra chuyên đề:
- Đổi mới phương pháp dạy
Học Vần (tiết 2)
- Công tác chỉ đạo GV ứng
dụng công nghệ thông tin vào
dạy học
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Dạy học theo chuẩn kiến thức
và kỹ năng.
- Chất lượng sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm
của bếp ăn bán trú
2 (GV dạy kê)
2 (GV, PHT)
3 (GV)
3 (TTCM)
1 (nhân viên y
tế)

BGH,
TTCM
TPCM
Tháng
01/2012
Kiểm tra toàn diện:
Kiểm tra chuyên đề:
- Tổ chức tốt các hoạt động
nâng cao hiệu quả dạy Hát
nhạc lớp 4
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Thực hiện chế độ điểm theo
thông tư 32…
2 (GV lớp 1,
GV dạy Mỹ
thuật)
1 (GV dạy Hát
nhạc)
5 (GV đại diện
5 nhóm lớp)
BGH,
TTCM
TPCM
Tháng
02/2012
Kiểm tra toàn diện:
Kiểm tra chuyên đề:
2 (GV dạy lớp 4
và GV dạy kê )
24

- Đổi mới phương pháp dạy
môn Tập làm văn lớp 3
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Công tác phụ đạo HS yếu .
1 (GV dạy
lớp3)
5 GV
BGH,
TTCM
TPCM
Tháng
3/2012
Kiểm tra toàn diện:
Kiểm tra chuyên đề:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động
y tế học đường
- Sắp xếp, bảo quản thiết bị đồ
dùng.
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Công tác chủ nhiệm lớp.
- Hoạt động của Đội thiếu niên.
2 (GV dạy kê
và GV dạy lớp
3)
2 (nhân iên y tế
và nhân viên
thư viện - thiết
bị)
1(GV)
1(TPT)

BGH,
TTCM
TPCM
Tháng
4/2012
Kiểm tra toàn diện:
Kiểm tra chuyên đề:
- Sắp xếp, lưu trữ hồ sơ nhà
trường, hồ sơ sổ sách tài
chính.
Kiểm tra các mặt công tác khác:
- Kiểm tra hồ sơ sổ sách các cá
nhân, đoàn thể, các tổ chức.
- Kiểm tra kết quả phụ đaọ HS
yếu.
2 (GV dạy lớp
4,5 )
1 (nhân viên kế
toán, văn thư)
5 (4GV và chủ
tịch công đoàn)
3 GV
BGH,
TTCM
TPCM
Tháng
5/2012
Kiểm tra chuyên đề:
- Đánh giá kết quả học tập của 1 (GV dạy lớp
25

×