Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện giao thuỷ tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







VŨ VĂN NAM






NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ
HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ðỊNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP









HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





VŨ VĂN NAM





NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ
HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ðỊNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM






HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Vũ Văn Nam


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của cô giáo TS. ðỗ Thị Tám, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên
và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi ñược
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. ðỗ Thị Tám và những ý kiến
ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Nông nghiệp,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Công thương chính
quyền các xã cùng nhân dân huyện Giao Thủy ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn


Vũ Văn Nam










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG BIỂU vi

DANH MỤC HÌNH vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích – yêu cầu 2

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 4


2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư 4

2.1.2. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư 6

2.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số
nước trên thế giới 9

2.2.1. Các nước châu Âu 9

2.2.2. Khu vực Châu Á 15

2.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư
các nước trên thế giới 18

2.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 18

2.3.1. Khái quát chung 19

2.3.2. Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn 19

2.3.3. Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống 20

2.3.4. Một số hình thức bố cục của các ñiểm dân cư truyền thống 26

2.3.5. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 26

2.3.6. Một số ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 29

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36


3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.2. Nội dung nghiên cứu 36

3.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Giao Thủy 36

3.2.2. Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 36

3.2.3. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Giao Thủy ñến năm 2020. 37

3.3. Phương pháp nghiên cứu 37

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 37

3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 38

3.3.3. Phương pháp phân loại ñiểm dân cư 38

3.3.4. Phương pháp chuyên gia 41

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Giao Thủy 43


4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 48

4.1.3. Tình hình sử dụng ñất của huyện Giao Thủy 54

4.1.4. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng ñến
việc hình thành và phát triển các ñiểm dân cư 59

4.2. Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 61

4.2.1. Thực trạng ñiểm dân cư huyện Giao Thủy 61

4.2.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 68

4.2.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển ñiểm dân cư 76

4.3. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Giao Thủy
ñến năm 2020 86

4.3.1. Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 86

4.3.2. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 89

4.3.3. Giải pháp 97

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 100

5.1. Kết luận 100


5.2. ðề nghị 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
2 THPT Trung học phổ thông
3 THCS Trung học cơ sở
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 HðND Hội ñồng nhân dân
6 NTTS Nuôi trồng thủy sản
7 CTCC Công trình công cộng
8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
9 MNCD Mặt nước chuyên dùng
10 SXKD PNN Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
11 MðCC Mục ñích công cộng















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT TÊN BẢNG TRANG SỐ

Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 7
Bảng 3.1. Phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 38
Bảng 3.2. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 41
Bảng 4.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện giai ñoạn 2007 – 2010 49
Bảng 4.2 Dân số và lao ñộng huyện Giao Thủy giai ñoạn 2007-2010 52
Bảng 4.3 Hiện trạng và cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 56
Bảng 4.4 Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2000 – 2010 59
Bảng 4.5. Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Giao Thủy năm 2010 61
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư năm 2010 huyện Giao Thủy 63
Bảng 4.7: Cơ cấu diện tích ñất trong khu dân cư 66
Bảng 4.8: So sánh hiện trạng mức ñộ sử dụng ñất trong khu dân cư của huyện
với ñịnh mức 5763/BTNMT - ðKTK 68
Bảng 4.9. Kết quả phân loại một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 69

Bảng 4.10. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2010 73
Bảng 4.11. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñến năm 2020 94





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG SỐ

Hình 4.1: Kiến trúc nhà ở nông thôn tại làng Sơn Lâm xã Hoành Sơn 78
Hình 4.2: Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn ở xã Giao Yến 79
Hình 4.3: Kiến trúc nhà ở tại khu phố bãi tắm Quất Lâm 80
Hình 4.4: Kiến trúc một số công trình giáo dục trên ñịa bàn huyện 81
Hình 4.5: Kiến trúc công trình bưu ñiện huyện, bưu ñiện văn hóa xã 82
Hình 4.6: Hệ thống giao thông trong huyện 84



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện ñường ñối ñổi mới, dưới sự lãnh ñạo của
ðảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta ñã ñạt ñược thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc ñộ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng
công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục ñổi
mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ñược tăng cường; bộ mặt nhiều vùng
nông thôn thay ñổi. ðời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nông thôn ngày càng ñược cải thiện; Xóa ñói, giảm nghèo ñạt kết quả to
lớn; Hệ thống chính trị ở nông thôn ñược củng cố và tăng cường; Dân chủ cơ
sở ñược phát huy; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ñược giữ vững; Vị
thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng ñược nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu ñạt ñược chưa tương xứng với tiềm năng,

lợi thế và chưa ñồng ñều giữa các vùng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương ðảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
phấn ñấu ñến năm 2020 có 50% số xã ñạt ñược mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện ñại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với ñô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
ñược bảo vệ; an ninh trật tự ñược giữ vững; ñời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng ñược nâng cao; theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
ðất khu dân cư có vai trò rất quan trọng trong ñời sống con người.
ðó là nơi ăn ở, sinh sống, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi phục hồi sức lao ñộng
của con người. ðất khu dân cư còn gắn liền với các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

cư sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñáp
ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất của các ngành kinh tế, thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu
về vật chất, văn hoá tinh thần và nghỉ ngơi, giải trí… tạo sự ña dạng cảnh
quan và bảo vệ môi trường.
Giao Thủy là huyện ñồng bằng ven biển của tỉnh Nam ðịnh, nơi sông
Hồng ñổ ra biển qua cửa Ba Lạt. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là
23.823,80 ha, dân số 188.903 người. Trên ñịa bàn huyện có các tuyến ñường
489, 486B, 489B với tổng chiều dài 47 km, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của
huyện trong những năm qua tương ñối cao (bình quân 5 năm 2007 - 2011 ñạt
10,71%). Cơ cấu hành chính gồm 20 xã và 2 thị trấn. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ kinh tế - xã hội, huyện Giao Thủy cần có những quy hoạch phát

triển hệ thống ñiểm dân cư ñô thị, dân cư nông thôn hợp lý với mục tiêu là
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
huyện Giao Thủy – tỉnh Nam ðịnh”.
1.2. Mục ñích – yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
+ Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, xây dựng
và phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện
Giao Thủy – tỉnh Nam ðịnh
+ ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng ñô thị hoá
khu trung tâm, góp phần cải thiện môi trường dân sinh.
1.2.2. Yêu cầu
+ Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh ñúng hiện trạng.
+ ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

về ñất ñai, nguồn vốn ñầu tư, lao ñộng…, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương nhằm ñem lại tính khả thi cao nhất.


































Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4



2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư

ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (có tên gọi chung là thôn) ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác [14].
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau
ñây: ñiều kiện sống và lao ñộng của dân cư; chức năng của ñiểm dân cư; quy
mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; vị trí ñiểm dân cư trong cơ
cấu cư dân; cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
1. ðô thị rất lớn: là thủ ñô, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các ñô thị
này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ
du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự
phát triển của cả nước.
2. ðô thị lớn: là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3. ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hoá, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có
vai trò thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4. ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

huyện hay một vùng trong huyện.
5. Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
6. Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
7. Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập
thành các ñiểm dân cư lớn hơn [5].
Hiện nay, vấn ñề quy hoạch ñô thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với
việc phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… ñã ñược sự quan tâm của nhà
nước. Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ quy
ñịnh cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị, cụ thể [5]: Nghị ñịnh quy ñịnh
cụ thể các quy ñịnh ñối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng
quan ñô thị.
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại:
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã

ngoại thị.
- ðô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập
trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6



2.1.2. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở
nước ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ, sử
dụng ñất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước ñối
với ñất khu dân cư ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và
xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành một số văn
bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.2.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân
cư nói riêng.
Theo ñiều 6 Nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất
cho hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết
ñịnh theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m

2
.
ðiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị
và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong
công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp
dụng ñịnh mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể
thao, ñất thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công
nghiệp, ñất ñô thị, ñất khu dân cư nông thôn. ðối với ñịnh mức sử dụng ñất
trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Loại ñất
Diện tích
(m
2

/người)

Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100,00 91 – 117 100,00

- ðất ở 55 - 70 64 - 82 70 – 90
67 -
87
- ðất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 – 3 2 - 3
- ðất làm ñường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 – 10 9 - 10
- ðất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 – 3 2 - 3
- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường) [11]
2.1.2.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai
hiện hành. Trong phạm vi ñiểm dân cư nông thôn bao gồm các loại ñất phân
theo các mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá
trong khuôn viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác
nằm xen kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu
có); ñất chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

ñất và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục
ñích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo
từng ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục
ñích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển
khai thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông
thôn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây
dựng ñiểm dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm dân cư
nông thôn mới và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm dân cư nông
thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm dân cư nông
thôn mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm dân cư nông thôn
hiện có, sau khi ñã ñược phê duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công
tác xây dựng. ðồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp
luật và chính sách của Nhà nước làm căn cứ ñể quản lý công tác cải tạo,
xây dựng và kiểm soát quá trình thay ñổi làm cho ñiểm dân cư ñược phát
triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công
trình hạ tầng kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển
khai cải tạo hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích

mới có thể thực hiện ñược mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng
hoặc dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng
của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước
trên thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước ñến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (ñô thị và
nông thôn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính phủ các
nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, mỗi nước có những hướng ñi,
cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của nước mình.
2.2.1. Các nước châu Âu
2.2.1.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện
tích ñất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu
ñể lập các ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành
phố cỡ 12.000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village)

khoảng 1.500 – 2.500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công
trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp
ñược tổ chức theo kiểu các ñiền chủ thuê ñất của Nhà nước, tập hợp nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

công canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong
các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [31].
2.2.1.2. Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100
- 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ
chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ ở lý
tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về
sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống
ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước

Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và
ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc
của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất
ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của
kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô
thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề xướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard ñã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
ñô thị hiện ñại [31].
2.2.1.3. ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày
càng giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại
tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào
thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các
thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra
một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các
khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố.

ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu
chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp dẫn ñối với số dân
cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp ñộc
ñáo của các nhà quy hoạch ðức. Người ðức ñã rất thành công trong việc khống
chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị vừa và
nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

việc ñiều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những
ñiểm dân cư nông thôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình
thức làng quê truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với
hệ thống ñường ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà [31].
2.2.1.4. Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
a/ Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có
14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km
2
. Mỗi xã trung
bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 ñiểm. Trong số ñó
có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các ñiểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và

nông nghiệp ñã ñược cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân
cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có nhà ở nông thôn, họ vẫn
tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí cho cuộc sống gia ñình
ñỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát
triển nên việc ñi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ
trong thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%;
số người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách
dưới 10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người
lao ñộng vẫn ñi về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn
hợp lí với chất lượng cao và ñều khắp rất ñược chú ý [30].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

b/ Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản
xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn và thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang
là hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn
hơn, các ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng
các nông trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng
nông nghiệp giảm xuống [30].
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần

theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
c/ Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2.000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1.400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người
ta cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải và
cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn
quốc [30].
d/ Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy

hoạch lãnh thổ. Mục ñích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù
hợp. Các yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thông, ñiện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái
của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thông trong làng ñược ñặc biệt lưu ý, ñường vận chuyển hàng
hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các
ñầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến ñường này thường từ 16 – 24 m, xây
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 – 14 m.
Còn lại là ñường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi bộ,
rộng từ 6 – 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [30].

2.2.2. Khu vực Châu Á
2.2.2.1. Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á [30] ñã tổng kết những vấn ñề chung
nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này
theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình
chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan ñã
có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển
kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất
với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và
nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức ñộ cao
tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút

kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát triển và xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam [30].
2.2.2.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu ñời, ñất rộng, người ñông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong ñó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng
hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất
nước, việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng [1].
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình
có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời cũng là
một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh
ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn
ñường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn ñề
nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2
triệu km ñường giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế
khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao ñộng dư thừa
ở nông thôn. ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông
thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc ñẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn [1].

×