Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện hoằng hoá, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







HOÀNG VĂN THẮNG



“NHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN
HOẰNG HÓA – TỈNH THANH HÓA”


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Quản lý ðất ñai
Mã số : 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


HOÀNG VĂN THẮNG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của cô giáo TS. ðỗ Thị Tám, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên
và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi ñược
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. ðỗ Thị Tám và những ý kiến
ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi

trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Nông nghiệp,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Công thương chính
quyền các xã cùng nhân dân huyện Hoằng Hóa và ñặc biệt là Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Thanh Hoá cơ quan tôi ñang công tác ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả luận văn


Hoàng Văn Thắng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
1 ðẶT VẤN ðỀ 0
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích - yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 3
2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 4
2.1.1 Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư 4
2.1.2 Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân cư 6
2.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số
nước trên thế giới 9
2.2.1 Các nước châu Âu 9
2.2.2 Khu vực Châu Á 12
2.2.3 Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm
dân cư các nước trên thế giới 15
2.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 15
2.3.1 Khái quát chung 15
2.3.2 Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn 16
2.3.3 Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống 17
2.3.4 Một số hình thức bố cục của các ñiểm dân cư truyền thống 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.5 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 23
2.3.6 Một số ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 26
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 33
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoằng Hóa 33
3.2.2 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 33
3.2.3 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Hoằng Hóa
ñến năm 2020 34

3.3 Phương pháp nghiên cứu 34
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 34
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 35
3.3.3 Phương pháp phân loại ñiểm dân cư 35
3.3.4 Phương pháp chuyên gia 40
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường liên quan ñến ñề tài 41
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên: 41
4.1.2 Các nguồn tài nguyên: 43
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 46
4.1.3 Tình hình quản lý sử dụng ñất của huyện Hoằng Hóa 53
4.1.4 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Hoằng Hóa 55
4.1.4 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng
ñến việc hình thành và phát triển các ñiểm dân cư 58
4.2 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 61
4.2.1 Thực trạng ñiểm dân cư huyện Hoằng Hóa 61
4.2.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư 77
4.3 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Hoằng Hóa
ñến năm 2020 82
4.3.1 Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 82
4.3.2 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 88
4.3.3 Giải pháp 99
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 102

5.1 Kết luận 102
5.2 ðề nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

Bảng 1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 7
Bảng 2. Phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 36
Bảng 3. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 39
Bảng 4. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 57
Bảng 5. Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Hoằng Hóa năm 2011 62
Bảng 6. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư năm 2011 huyện 64
Bảng 7: Cơ cấu diện tích ñất trong khu dân cư 65
Bảng 8: So sánh hiện trạng mức ñộ sử dụng ñất trong khu dân cư của
huyện 68
Bảng 9. Kết quả phân loại một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 70
Bảng 10. kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2011 74
Bảng 11. Phân vùng phát triển huyện hoằng hóa 83
Bảng 12. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñến năm 2020 95
Bảng 13. Cơ cấu sử dụng ñất trong khu dân cư trước và sau ñịnh hướng 98


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang hội nhập sâu rộng cùng thế giới với mục tiêu phấn ñấu
ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Chủ trương của
ðảng và nhà nước ta là ñẩy nhanh quá trình CNH - HðH ñất nước, áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðiều ñó ñã tác ñộng mạnh
tới các hoạt ñộng kinh tế xã hội của người dân ñô thị và nông thôn, ñặc biệt là
ñối với người dân nông thôn ñó là ñời sống ñược cải thiện, cơ sở hạ tầng ñược
xây dựng khang trang, cuộc sống ñược tổ chức tốt hơn …
Tuy nhiên, ở nước ta trong những năm qua ñã xảy ra một số vấn ñề
trong việc ñầu tư phát triển, ñó là tập trung xây dựng các khu trung tâm phát
triển, các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng ñiểm, bên cạnh ñó việc ñầu tư
cho phát triển ở vùng nông thôn lại rất thấp và ít ñược trú trọng. Vì vậy muốn
thực hiện ñược mục tiêu phát triển ñất nước theo xu hướng công nghiệp hoá
thì phải hướng sự phát triển về vùng nông thôn, nhằm khai thác hợp lý và có
hiệu quả các nguồn tài nguyên cho sự phát triển. Tạo nên sự phát triển cân
ñối, hài hoà và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
ðể phát triển vùng nông thôn trước hết phải ñầu tư cho phát triển khu dân
cư, khu ở, bố trí các công trình phúc lợi công cộng nhằm ñáp ứng tốt nhất cho
cuộc sống của người dân vì “có an cư mới lạc nghiệp”. Từ thực tế hiện nay cho
thấy nhiều khu dân cư ñang phải chịu những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt
bằng sản xuất cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí không hợp lý,
manh mún nên rất khó cho việc ñầu tư phát triển. Chính vì vậy việc quy hoạch
bố trí hệ thống ñiểm dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.

Hội nghị lần thứ V ban chấp hành trung ương ðảng cộng sản Việt
Nam khoá VII ñã chủ trương: “Tiếp tục ñổi mới và phát triển kinh tế xã hội
nông thôn” và chỉ ñạo: “Nghiên cứu giải quyết các vấn ñề quy hoạch xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

dựng nông thôn mới, bố trí các ñiểm dân cư, kết cấu hạ tầng kiến trúc nông
thôn. Tổ chức cuộc sống, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”.
Như vậy việc quy hoạch hệ thống ñiểm dân cư, tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là ñiều kiện cần
thiết cho phát triển vùng nông thôn.
Hoằng Hóa là một huyện ñồng bằng ven biển của Tỉnh Thanh hoá với
diện tích 22473,18 ha. Trên ñịa bàn huyện có các tuyến quốc lộ: Quốc lộ 1A
nối TP Thanh hoá với Thị xã Bỉm Sơn, Quốc lộ 10 nối tỉnh Thanh hoá với các
tỉnh Ninh Bình, Nam ðịnh, Hải Phòng và Quảng Ninh. Cơ cấu tổ chức hành
chính gồm 48 xã và 02 Thị trấn. Nghề nghiệp chính của nhân dân trong huyện
là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và ñánh bắt thủy hải sản. Trong những
năm tới cơ cấu nền kinh tế của huyện sẽ chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn, khai thác tiềm năng có sẵn của các
ñịa phương, nhiều dự án quan trọng của tỉnh ñược ñầu tư tại huyện Hoằng
Hóa nên công tác thu hồi ñất thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng các khu
tái ñịnh cư cho nhân dân là hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ kinh tế - xã hội, huyện Hoằng Hóa cần có những quy hoạch phát triển hệ
thống ñiểm dân cư ñô thị, dân cư nông thôn hợp lý với mục tiêu là nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
huyện Hoằng Hóa – tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục ñích - yêu cầu

1.2.1. Mục ñích
+ ðánh giá thực trạng việc sử dụng ñất tại các ñiểm dân cư trên ñịa bàn
huyện Hoằng Hóa.
+ ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2.2. Yêu cầu
+ Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh ñúng hiện trạng.
+ Phải tiến hành tổ chức ñiều tra, khảo sát và ñề xuất ñược những ñịnh
hướng phát triển kinh tế xã hội bền vững.
+ ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng
về ñất ñai, nguồn vốn ñầu tư, lao ñộng…, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương nhằm ñem lại tính khả thi cao nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (có tên gọi chung là thôn) ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều

kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. [14]
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau
ñây: ñiều kiện sống và lao ñộng của dân cư; chức năng của ñiểm dân cư; quy
mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; vị trí ñiểm dân cư trong cơ
cấu cư dân; cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
1/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các ñô thị
này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ
du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự
phát triển của cả nước.
2/ ðô thị lớn: là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện

sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập
thành các ñiểm dân cư lớn hơn.[5]
Hiện nay, vấn ñề quy hoạch ñô thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với
việc phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… ñã ñược sự quan tâm của nhà
nước. Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ quy ñịnh
cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị, cụ thể [5]: Nghị ñịnh quy ñịnh cụ thể
các quy ñịnh ñối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan ñô thị.
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại:
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
- ðô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập
trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn [6].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.1.2. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở
nước ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ, sử
dụng ñất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước ñối

với ñất khu dân cư ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và
xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành một số văn
bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.2.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân
cư nói riêng.
Theo ñiều 6 Nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất
cho hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết
ñịnh theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m
2
.
ðiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị
và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp

dụng ñịnh mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể
thao, ñất thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công
nghiệp, ñất ñô thị, ñất khu dân cư nông thôn. ðối với ñịnh mức sử dụng ñất
trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng bằng ven
biển
Khu vực miền núi
trung du

Loại ñất
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)


Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00
- ðất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- ðất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- ðất làm ñường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- ðất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3

- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường)[11]
2.1.2.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai
hiện hành. Trong phạm vi ñiểm dân cư nông thôn bao gồm các loại ñất phân
theo các mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá
trong khuôn viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác
nằm xen kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu
có); ñất chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
ñất và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục
ñích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

từng ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục
ñích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển
khai thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông
thôn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây
dựng ñiểm dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm dân cư
nông thôn mới và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm dân cư nông
thôn hiện có.

Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm dân cư nông
thôn mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm dân cư nông thôn
hiện có, sau khi ñã ñược phê duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công
tác xây dựng. ðồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp
luật và chính sách của Nhà nước làm căn cứ ñể quản lý công tác cải tạo,
xây dựng và kiểm soát quá trình thay ñổi làm cho ñiểm dân cư ñược phát
triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng
kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo
hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích mới có thể
thực hiện ñược mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng
hoặc dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước
trên thế giới
2.2.1. Các nước châu Âu
2.2.1.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện
tích ñất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu

ñể lập các ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành
phố cỡ 12000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village)
khoảng 1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công
trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp
ñược tổ chức theo kiểu các ñiền chủ thuê ñất của Nhà nước, tập hợp nhân
công canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong
các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng
và khu vực tiêu thụ chế biến.[32]
2.2.1.2. Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100
- 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ
chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ ở lý
tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về
sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống
ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.

Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước
Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sĩ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ
bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và
ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc
của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất
ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của
kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô
thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề xướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard ñã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
ñô thị hiện ñại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
2.2.1.3. Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
a/ Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có
14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km
2
. Mỗi xã trung

bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 ñiểm. Trong số ñó
có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các ñiểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và
nông nghiệp ñã ñược cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân
cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có nhà ở nông thôn, họ vẫn
tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí cho cuộc sống gia ñình
ñỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát
triển nên việc ñi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ
trong thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%;
số người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách
dưới 10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người
lao ñộng vẫn ñi về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn
hợp lí với chất lượng cao và ñều khắp rất ñược chú ý.[30]
b/ Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản
xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn và thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang
là hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
hơn, các ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng
các nông trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng
nông nghiệp giảm xuống.
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung

trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần
theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực. [30]
2.2.2. Khu vực Châu Á
2.2.2.1. Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á [30] ñã tổng kết những vấn ñề chung
nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này
theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình
chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan ñã
có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển
kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất
với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và
nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức ñộ cao

tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút
kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát triển và xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam. [30]
2.2.2.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu ñời, ñất rộng, người ñông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong ñó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng
hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất
nước, việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình
có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời cũng là
một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh
ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn
ñường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn ñề
nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2
triệu km ñường giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế
khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao ñộng dư thừa
ở nông thôn. ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông
thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc ñẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn. [1]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
2.2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là ñồi núi, ñịa hình
chia cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích ñất có thể canh tác. Trong
quá khứ, làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông
suối, các thung lũng có ñịa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính.
ðiểm dân cư thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có ñịnh

hướng từ ban ñầu khi mới hình thành ñiểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng ñồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp ñỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử ñến. Quan ñiểm quy hoạch phát triển làng là
hiện ñại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng
phải ñảm bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các
yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, ñiện, nước, công trình phúc lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng
người ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các
nhà ở có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình
thái của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của
một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các
khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thông trong làng cũng
ñược lưu ý, ñường vận chuyển hàng hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
ðường trục chính của làng dẫn tới các ñầu mối giao thông khu vực, nối các
khu chức năng với nhau và với các khu trung tâm công cộng.
2.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân
cư các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư của một số nước trên

thế giới từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải
xây dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới ñường giao thông phát triển hợp lý, phải
quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung
tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và là môi
trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh ñô thị vào nông thôn. Mặt khác
muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào ñô thị, ngăn cản sự
phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải “công nghiệp hoá nông
thôn”. Công nghiệp hoá nông thôn còn mang lại sự thay ñổi lối sống nông
thôn truyền thống sang lối sống văn minh ñô thị - thành thị hoá nông thôn. ðể
ñạt ñược ñiều ñó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật luôn luôn giữ vai trò hàng
ñầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò trọng yếu trong việc phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần ñây, các nước ðông Nam Á có rất nhiều cố gắng
ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh tế và ổn ñịnh
xã hội. Các vùng nông thôn ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới ñường giao
thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống nhân dân ñược
cải thiện. Tuy vậy, chưa có nước nào ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ
ñói nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nông thôn ngang với ñô thị. Do vậy
mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình phát triển nông thôn phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của mình.
2.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
2.3.1. Khái quát chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về ñiểm dân cư ở nông
thôn trước hết phải nói ñến làng. Làng vốn là một ñơn vị tụ cư, ñơn vị kinh tế,
ñơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng ñồng của người Việt xuất hiện từ
rất sớm. Chính quyền trung ương ñã dựa vào làng Việt truyền thống, biến làng
thành một ñơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến ñổi phức tạp của lịch sử

phát triển, làng vẫn tồn tại và vẫn giữ ñược bản sắc riêng của mình. Ngày nay xã
là ñơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần
và vật chất của xã. Như vậy, khi nói ñến “Làng” là ñã chứa ñựng một cách tương
ñối hoàn chỉnh một ñơn vị cấu thành cơ bản ở nông thôn. [32]
2.3.2. Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn
Với nền văn minh lúa nước là cơ bản, các ñiểm dân cư nông thôn nước
ta khởi ñầu bám theo các triền sông, nơi thuận lợi về giao thông cũng như làm
nông nghiệp với sự phát triển tự phát, nông thôn nước ta ñã hình thành các
làng xóm mà ở ñó quan hệ giữa người dân trong cộng ñồng, ngoài quan hệ họ
hàng, huyết thống ra còn có quan hệ xóm giềng gắn bó. Quan hệ ñược hình
thành và phát triển trên cơ sở truyền thống, văn hoá, ñạo ñức tốt ñẹp của dân
tộc ta là tương thân tương ái, hỗ trợ lẫn nhau. Xuất phát từ ñiều kiện hình
thành và tinh thần cộng ñồng của làng mà nhà ở của cư dân nông thôn ñược
sắp xếp, bố trí quần tụ bên các công trình công cộng truyền thống của làng
như ñình, chùa, cây ña, giếng nước, bám theo các con ñường gạch lớn toả về
các thôn xóm, rồi chia theo từng lối nhỏ ñến từng nhà. [32]
Về làng xóm xưa ở Việt Nam dân trong làng là những lực lượng tham
gia lao ñộng vào các nghề nghiệp chính: là sĩ, nông, công, thương.
+ Lực lượng ñược học hành: Họ theo một nghề nghiệp chính, gián tiếp
là lãnh ñạo xã, làm ñầu mối chuyển giao toàn bộ các vấn ñề: Văn hoá, gia
ñình, khoa học kỹ thuật
+ Lực lượng nông dân: Là ñội ngũ cấu thành nông thôn, họ là ñối tượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17
trực tiếp sản xuất ra nông sản, thực phẩm.
+ Lực lượng công nghiệp, xây dựng và ngành nghề: Là ñội ngũ thợ
thuyền trong xã, họ là ñội ngũ chính trực tiếp xây dựng các công trình công
cộng trong xã, sản xuất các sản phẩm thủ công mang tính truyền thống hay
các sản phẩm chế biến từ nông sản

+ Lực lượng thương nghiệp: Họ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Sau hàng thế kỷ lịch sử hình thành và phát triển, quần cư nông thôn bảy
vùng trong cả nước là quá trình phát triển ñầy gian nan thử thách, bao thăng
trầm, sự ñấu tranh giữa con người với thiên nhiên, với kẻ thù ðể có ñược
làng xã - bền vững như ngày nay, ñó là nhờ vào mối liên kết giữa các tầng lớp
xã hội, dòng họ, huyết thống và ñoàn kết xã hội xây dựng nên một truyền
thống, hương ước làng xã có ñộ bền vững vĩnh cửu như ngày nay. [32]
2.3.3. Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống
Vị trí lập làng chẳng những có ñịa thế ñẹp, còn phải thuận tiện cho việc
làm ăn ñể có ñời sống kinh tế và văn hoá phong phú. Do vậy việc chọn lựa
vùng ñất ñó ñã ñược ñúc kết " nhất cận thị, nhị cận tân, tam cận giang, tứ cận
lộ, ngũ cận ñiền" (một gần chợ, hai gần bến ñò, ba gần sông, bốn gần ñường
giao thông, năm gần ruộng); ðó như là 5 tiêu chí ñể lựa chọn ñất lập làng.
Khái quát lại những miền ñất ñó thường dọc các con sông, nơi có những bãi
bồi và là nơi hội tụ các ñầu mối giao thông ñặc biệt là ñường thuỷ (vì ngày
xưa ñường bộ chưa phát triển). [32]
a. Phân bố cấu trúc làng
Sự phân bố của các làng xã phụ thuộc nhiều vào ñất ñai canh tác và bị
ñộng lớn bởi ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Làng xã bao gồm cả khu cư
trú và ñồng ruộng thường là liền khoảnh, nhưng vẫn có trường hợp xen canh,
xen cư.
+ Cấu trúc quy hoạch làng xã: Làng xóm ñồng bằng thường nhỏ bé,
rời rạc, là sự kết hợp dày ñặc với các ñiểm nhỏ phân tán trên bình diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18
rộng. Là sự bám chặt giao thông ñường thuỷ cũng như ñường bộ và dần
dần biến thành mảng và ñiểm như ngày nay. Cơ cấu quy hoạch làng xã là
tương ñối hoàn chỉnh, bao gồm các công trình công cộng, tôn giáo, tín
ngưỡng, dịch vụ cần thiết tối thiểu ñảm bảo yêu cầu về mặt ăn ở, lao ñộng,

sản xuất và nghỉ ngơi, giải trí.
+ Tổ chức không gian kiến trúc trong gia ñình: Do ñặc ñiểm kinh tế tiểu
nông nên cơ sở sản xuất và sinh hoạt kết hợp mang tính "ñộc lập - khép kín".
Khuôn viên nhà bao gồm: Nhà chính, nhà phụ (nhà ngang), nhà bếp và chuồng
gia súc cùng sân, vườn, ao, giếng hoặc bể nước và các hàng rào bao quanh
cổng ngõ. Nhà là bộ phận chủ yếu, là nơi gia ñình cư trú, thường ñặt hướng
Nam hoặc ðông Nam. Nhà có bố cục gian lẻ: 1, 3, 5, 7 và 2 gian chái. Trong
nhà chính giữa là ban thờ tổ tiên và phía trước ñó là nơi tiếp khách, nơi ngủ của
ñàn ông ở ngoài nhà, còn chái nhà thường có tường hoặc vách ngăn dành cho
phụ nữ, ñồng thời là nhà kho chứa gạo, quần áo và ñồ dùng trong nhà. Nhà phụ
thường có bếp, nơi xay gạo và chuồng gia súc, trâu bò, lợn, gà Kiến trúc cổ
truyền khác có nhiều kiểu: Chữ ðinh, chữ Nhị, chữ Công giữa hai nhà có nhà
cầu và chũ môn - nhà chính xếp ở trung tâm, 2 bên là 2 nhà phụ.
+ Các công trình tín ngưỡng dân gian: ñó là những ñình làng, chùa, ñền
hay nhà thờ là trung tâm chứa ñựng mọi sinh hoạt văn hoá trong làng xã, tất
cả mọi sinh hoạt văn hoá này qua nhiều thế kỷ ñã hằn sâu thành truyền thống
văn hoá của mỗi làng. Bên cạnh các ngôi ñình, chùa còn có các công trình
công cộng dân gian ñược xây dựng tập thể nhằm phục vụ ñông ñảo nhân dân
một làng xóm hoặc một vùng ñịa phương cùng sử dụng là: cầu kiều, quán
ñiếm, cổng làng
Do nông nghiệp gần với thiên nhiên, chịu sự chi phối nhiều của các
ñiều kiện tự nhiên, mà ở ñồng bằng hay miền núi trước hết là những tác ñộng
của ngập lụt, dù là do thuỷ triều hay do mưa lũ, người nông dân ñã biết thích
nghi và cải tạo các ñiều kiện tự nhiên này ñể chọn nơi cư trú nhằm sinh sống

×