Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư thị xã uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TĂNG QUANG HƯNG






NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ
THỊ XÃ UÔNG BÍ – TỈNH QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG








HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



Tăng Quang Hưng















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng và các thầy cô giáo trong bộ môn
Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện
Sau ñại học – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Nhân dịp này cho phép
tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Vòng và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài
nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND thị xã Uông Bí, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, Chính quyền các phường, xã cùng
nhân dân thị xã Uông Bí ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn




Tăng Quang Hưng




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 3
2.1.1 Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư 3
2.1.2 Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân cư 5
2.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước
trên thế giới 8
2.2.1 Các nước châu Âu 8

2.2.2 Khu vực Châu Á 14
2.2.3 Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân
cư các nước trên thế giới 17
2.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 18
2.3.1 Khái quát chung 18
2.3.2 Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn 18
2.3.3 Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống 19
2.3.4 Một số hình thức bố cục của các ñiểm dân cư truyền thống 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.5 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 25
2.3.7 Một số ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 28
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Uông Bí 32
3.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất thị xã Uông Bí 32
3.2.3 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 32
3.2.4 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư thị xã Uông Bí ñến
năm 2020 33
3.3 Phương pháp nghiên cứu 33
3.3.1 Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu 33
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 33
3.3.3 Phương pháp phân tích tổng hợp 34
3.3.4 Phương pháp minh họa trên bản ñồ 36
3.3.5 Phương pháp chuyên gia 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Uông Bí 37

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 37
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 46
4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 53
4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất của thị xã Uông Bí 54
4.2.1 Tình hình quản lý sử dụng ñất 54
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất thị xã Uông Bí năm 2011 57
4.3 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn thị xã
Uông Bí 59
4.3.1 Thực trạng ñiểm dân cư thị xã Uông Bí 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 62
4.3.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư 68
4.4 ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư thị xã Uông Bí
ñến năm 2020 77
4.4.1 Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư 77
4.4.2 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư 83
4.5 Một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống ñiểm dân cư 91
4.5.1 Giải pháp về chính sách 91
4.5.2 Giải pháp về quy hoạch 92
4.5.3 Giải pháp vốn ñầu tư 92
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2
CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
3
ðDC ðiểm dân cư
4
KDC Khu dân cư
5
HðND Hội ñồng nhân dân
6 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
7
QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
8
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
9
TH Tiểu học
10
THCS Trung học cơ sở
18
THPT Trung học phổ thông
19
UBND Ủy ban nhân dân
20 XHCN Xã hội chủ nghĩa




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 6
3.1 Phân cấp nhóm chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 34
3.2 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 36
4.1 Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế giai ñoạn 2008 - 2011 46
4.2 Tình hình dân số, lao ñộng của thị xã giai ñoạn 2009 - 2011 47
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 thị xã Uông Bí 58
4.4 Hiện trạng ñiểm dân cư thị xã Uông Bí 60
4.5 Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư của thị xã Uông Bí 61
4.6 Kết quả phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 63
4.7 Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2011 68
4.8 Phân vùng phát triển thị xã Uông Bí 78
4.9 Diện tích mở rộng ñất ở thị xã Uông Bí ñến năm 2020 82
4.10 Kết quả ñịnh hướng hệ thống ñiểm dân cư ñến năm 2020 86
4.11 Cơ cấu sử dụng ñất trong khu dân cư trước và sau ñịnh hướng 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn xã ðiền Công 69
4.2 Kiến trúc nhà ở khu vực ñô thị phường Quang Trung 70
4.3 Trạm y tế khu vực phường Quang Trung 71
4.4 Trạm y tế khu vực xã Thượng Yên Công 72
4.5 Nhà văn hóa của thôn Bí Trung 1, xã Phương ðông 73
4.6 Giao thông khu vực phường Thanh Sơn 76
4.7 Giao thông khu vực xã Phương ðông 76









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục ñưa ra mục tiêu
phấn ñấu ñến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo

hướng hiện ñại. Chủ trương của ðảng và Nhà nước là ñẩy nhanh quá trình
CNH - HðH ñất nước, hội nhập kinh tế toàn cầu, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Tuy nhiên, trong những năm qua, ñã diễn ra một số vấn ñề trong
ñầu tư phát triển, ñó là việc tập trung xây dựng các trung tâm công nghiệp,
các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng ñiểm; ngược lại việc ñầu tư cho
vùng nông thôn còn rất thấp và ít ñược chú trọng. Vì vậy, muốn thực hiện
ñược mục tiêu của ðảng và Nhà nước, thì phải hướng sự phát triển về vùng
nông thôn, nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tạo
nên sự phát triển cân ñối, hài hoà, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị.
Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương ðảng (khoá X) ñã ban
hành Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Theo ñó, trong
những năm tới, ðảng và Nhà nước ta sẽ dành nhiều sự quan tâm, nguồn nhân
lực, vật lực ñể thúc ñẩy phát triển vùng nông thôn, trong ñó lấy nông dân là
nhân tố trung tâm. ðể phát triển vùng nông thôn, trước hết phải ñầu tư cho
phát triển khu dân cư, khu ở, bố trí các công trình phúc lợi công cộng nhằm
ñáp ứng tốt nhất cho cuộc sống của người dân.
Sau hơn 20 năm ñổi mới, nông thôn nước ta ñã có nhiều ñổi thay tích
cực. Song trên thực tế, ñã và ñang nảy sinh nhiều vấn ñề về xây dựng và kiến
thiết các ñiểm dân cư nông thôn; việc quy hoạch mặt bằng cấp ñất ở giãn dân,
giao ñất sử dụng vào mục ñích chuyên dùng chưa ñược thực hiện một cách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

khoa học, gây nên lãng phí ñất ñai, khó khăn trong công tác quản lý, sử dụng
ñất, thậm chí còn gây nên những tiêu cực trong xã hội. Ngoài ra, nhiều nơi
còn bộc lộ tình trạng lộn xộn về phong cách kiến trúc, về cảnh quan, ảnh
hưởng bất lợi ñến môi trường sinh thái Vì vậy, cần thiết phải có những
nghiên cứu nhằm bố trí sử dụng hợp lý các loại ñất trong khu dân cư nông

thôn và phát triển các ñiểm dân cư nông thôn; hướng dẫn người dân sử dụng
ñất một cách có tổ chức, góp phần thúc ñẩy phát triển sản xuất, nâng cao ñời
sống, từng bước thay ñổi bộ mặt nông thôn theo hướng ñô thị hoá.
Uông Bí là thị xã công nghiệp, nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hiện nay, trên ñịa bàn thị xã Uông Bí ñang
diễn ra quá trình ñô thị hoá mạnh mẽ gây áp lực lớn ñến ñất ñai của thị xã
nói chung và ñất khu dân cư nói riêng. Việc ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cần phải phù hợp quy hoạch phát triển ñô thị. Hệ thống các khu thương mại
dịch vụ, các khu cây xanh, các khu ở mới ñang có nhu cầu phát triển. Xuất
phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư thị xã Uông Bí -
tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục ñích
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc xây dựng và phát triển hệ thống
ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn thị xã Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
- ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng ñô thị hoá
phù hợp sự phát triển theo yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, góp phần
cải thiện môi trường sống và không gian ñô thị.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư

ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (sau ñây gọi chung là thôn) ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác [19].
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau
ñây: ñiều kiện sống và lao ñộng của dân cư; chức năng của ñiểm dân cư; quy
mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; vị trí ñiểm dân cư trong cơ
cấu cư dân; cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu trí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
- ðô thị rất lớn: là thủ ñô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các ñô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc
tế của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của cả nước.
- ðô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
- ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều thị xã, có vai trò
thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
- ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

- Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ
kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều

ñiểm dân cư.
- Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
- Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện sống
rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập thành
các ñiểm dân cư lớn hơn [3].
Hiện nay, vấn ñề quy hoạch ñô thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với
việc phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… ñã ñược sự quan tâm của nhà
nước. Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ quy
ñịnh cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị [20]: cụ thể các quy ñịnh ñối với
từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan ñô thị.
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy ñịnh về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại:
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
- ðô thị loại IV, ñô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố
xây dựng tập trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn [21].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2.1.2. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu

dân cư
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở
nước ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ, sử
dụng ñất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước ñối
với ñất khu dân cư ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và
xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành các một số
văn bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.2.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân
cư nói riêng.
Theo ñiều 6 nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất cho
hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết ñịnh
theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m
2
.
ðiều 86 Luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển
ñô thị và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy ñịnh chi tiết việc
lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong
công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp
dụng ñịnh mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể
thao, ñất thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công
nghiệp, ñất ñô thị, ñất khu dân cư nông thôn.
ðối với ñịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Loại ñất
Diện tích
(m
2
/người
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00

- ðất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- ðất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- ðất làm ñường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9- 10
- ðất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường)[16].
2.1.2.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
a. Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai
hiện hành. Trong phạm vi ñiểm DCNT bao gồm các loại ñất phân theo các
mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá trong
khuôn viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác nằm xen
kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu có); ñất
chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ñất và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục
ñích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo
từng ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục
ñích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
b. Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển
khai thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông

thôn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây
dựng ñiểm DCNT bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm DCNT mới và quy
hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm DCNT hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm DCNT mới, hoặc
quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm DCNT hiện có, sau khi ñã ñược phê
duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công tác xây dựng. ðồng thời nó cũng là
cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước làm căn
cứ ñể quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình thay ñổi làm
cho ñiểm dân cư ñược phát triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng
kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo
hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích mới có thể
thực hiện ñược mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

hoặc dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng
của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên
thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước ñến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (ñô thị và
nông thôn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân
hàng phát triển châu á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính Phủ các

nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, nó vẫn ở mức ñộ riêng biệt chưa
có một lý luận chung áp dụng cho tất cả các nước ñể phát triển dân cư, mỗi
nước có những hướng ñi, cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào ñiều kiện
tự nhiên kinh tế xã hội của nước mình.
2.2.1. Các nước châu Âu
Vương quốc Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng nề
trong thế kỷ XIV. Nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh vùng
rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện tích ñất
ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu ñể lập các
ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành phố cỡ
12.000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh thành phố
là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village) khoảng 1.500 –
2.500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công trình văn hoá xã hội
và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng có các xóm (hamlet)
với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp ñược tổ chức theo kiểu các
ñiền chủ thuê ñất của Nhà nước, tập hợp nhân công canh tác. Số người này trở
thành công nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [11].
Nước Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất

phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng
100-150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã
hội. Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí
trong lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân
muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ
ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố
về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền
thống ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước
Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ
bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và
ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc
của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của
kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô
thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề sướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard ñã

có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
ñô thị hiện ñại [11].
Nước ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày
càng giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại
tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào
thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các
thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra
một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các
khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố.
ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu
chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp dẫn ñối với số dân
cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp ñộc
ñáo của các nhà quy hoạch ðức, người ðức ñã rất thành công trong việc khống
chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị vừa và
nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào
việc ñiều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những
ñiểm dân cư nông thôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

thức làng quê truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với
hệ thống ñường ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà [11].
Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
a. Cộng Hoà SEC

Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có
14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km
2
. Mỗi xã trung
bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 ñiểm. Trong số ñó
có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các ñiểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và
nông nghiệp ñã ñược cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân
cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có nhà ở nông thôn, họ vẫn
tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí cho cuộc sống gia ñình
ñỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát
triển nên việc ñi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ
trong thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%;
số người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách
dưới 10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người
lao ñộng vẫn ñi về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn
hợp lý với chất lượng cao và ñều khắp rất ñược chú ý [11].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

b. Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản
xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn và thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang
là hợp nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn

hơn, các ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng
các nông trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng
nông nghiệp giảm xuống [11].
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần
theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
c. Nước Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2.000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1.400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người
ta cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải và
cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn
quốc [11].
d. Nước Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục ñích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù
hợp. Các yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thông, ñiện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái
của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thông trong làng ñược ñặc biệt lưu ý, ñường vận chuyển hàng
hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các

ñầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến ñường này thường từ 16 – 24 m, xây
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 – 14 m.
Còn lại là ñường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi bộ,
rộng từ 6 – 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [11].
2.2.2. Khu vực Châu Á
Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á ñã tổng kết những vấn ñề chung nhất
trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này theo xu
hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình
chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan
ñã có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát

triển kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ
thống giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu
sản xuất với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô
hình và nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức
ñộ cao tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho
chúng ta rút kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát trển và xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam [6].
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu ñời, ñất rộng, người ñông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong ñó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng
hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất
nước, việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng [1].
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình
có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời cũng là
một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh
ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn
ñường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn ñề
nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2
triệu km ñường giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế
khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao ñộng dư thừa
ở nông thôn. ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông
thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc ñẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Nước Hàn Quốc

Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là ñồi núi, ñịa hình
chia cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích ñất có thể canh tác. Trong
quá khứ, làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông
suối, các thung lũng có ñịa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính.
ðiểm dân cư thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có ñịnh
hướng từ ban ñầu khi mới hình thành ñiểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng ñồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp ñỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử ñến. Quan ñiểm quy hoạch phát triển làng là
hiện ñại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng
phải ñảm bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các
yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, ñiện, nước, công trình phúc lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng
người ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các
nhà ở có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình
thái của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của
một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các
khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thông trong làng cũng
ñược lưu ý, ñường vận chuyển hàng hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng.

×