Tải bản đầy đủ (.pdf) (310 trang)

đặc thù hai miền nam bắc trung quốc qua văn hóa tinh thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 310 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
X W







TRẦN PHÚ HUỆ QUANG







ĐẶC THÙ HAI MIỀN NAM BẮC TRUNG QUỐC
QUA VĂN HÓA TINH THẦN







LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

















THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
X W





TRẦN PHÚ HUỆ QUANG






ĐẶC THÙ HAI MIỀN NAM BẮC TRUNG QUỐC
QUA VĂN HÓA TINH THẦN



LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

Chuyên ngành: Văn hóa học
Mã số: 62.31.70.01



Người hướng dẫn khoa học:
GS. TSKH. TRẦN NGỌC THÊM

Phản biện độc lập:
1. GS.TS. ĐỖ TIẾN SÂM
2. PGS.TS. PHAN AN
Phản biện:
1. GS.TS. ĐỖ TIẾN SÂM
2. TS. NGUYỄN ĐÌNH PHỨC
3. TS. ĐINH PHAN CẨM VÂN




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN





Tôi xin cam đoan luận án Đặc thù hai miền Nam Bắc Trung Quốc qua văn
hóa tinh thần là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không có sự trùng lắp, sao chép
của bất kỳ đề tài luận án hay công trình nghiên cứu khoa học nào của các tác giả
khác.


Tác giả luận án

TRẦN PHÚ HUỆ QUANG






1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DẪN NHẬP 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 12
5. Đóng góp của luận án 14
6. Kết cấu và quy cách trình bày luận án 15
CHƯƠNG MỘT: HỆ TỌA ĐỘ HAI MIỀN NAM BẮC TRUNG QUỐC: CƠ SỞ KHÁC

BIỆT VĂN HÓA TINH THẦN 19
1.1. Ranh giới và phạm vi các vùng miền Trung Quốc 19
1.2. Khác biệt về không gian môi trường tự nhiên của hai miền 24
1.2.1. Tài nguyên tự nhiên hai miền 25
1.2.2. Địa hình đặc trưng hai miền 27
1.2.3. Cảnh quan tự nhiên hai miền 29
1.3. Khác biệt về bối cảnh chủ thể, lịch sử xã hội của hai miền 33
1.3.1. Bối cảnh cội nguồn văn hóa 33
1.3.2. Bối cảnh chủ thể văn hóa 37
1.3.3. Bối cảnh xã hội, chính trị, kinh tế 41
1.3.4. Cảnh quan nhân tạo hai miền 46
1.4. Văn hóa tinh thần và văn hóa tinh thần của Trung Quốc 47
TIỂU KẾT 50
CHƯƠNG HAI: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TINH THẦN HAI MIỀN QUA TƯ TƯỞNG53
2.1. Đặc điểm phát triển các trường phái tư tưởng và triết gia hai miền 53
2.1.1. Sự phân bố các trường phái tư tưởng miền Bắc 55
2.1.2. Sự phân bố các trường phái tư tưởng miền Nam 57
2.2.3. Dòng tư tưởng khó phân định 58
2.2. Tính chất dòng tư tưởng hai miền 59
2.2.1. Bàn về nhân sinh và bàn về vũ trụ 60
2.2.2. Hữu vi và vô vi 64
2.2.3. Nguyên tắc, tôn ti và tự do, bình đẳng 70
2.2.4. Miễn cưỡng và thuận tự nhiên 74
2.2.5. Tự cường và khiêm nhu 78
2.2.6. Tại thế và ngoại thế 83
2.2.7. Hiện thực và lãng mạn 87
2.3. Nhân tố chi phối sự khác biệt tư tưởng hai miền 91
TIỂU KẾT 95
CHƯƠNG BA: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TINH THẦN HAI MIỀN QUA VĂN CHƯƠNG96
3.1. Đặc điểm phát triển văn học hai miền 97

3.1.1. Sự phân bố trường phái văn học 97
3.1.2. Sự phân bố nhà phê bình lý luận văn học 98
3.1.3. Sự phân bố thể loại sáng tác 99
3.2. Phong cách văn chương hai miền 110
3.2.1. Nguyên tắc và tự do; kém đa dạng và đa dạng 110
3.2.2. Hiện thực và lãng mạn 118


2
3.2.3. Chất và văn; khí thế và nhu mềm 124
3.3. Quan điểm sáng tác của chủ thể hai miền 132
3.3.1. Trọng kinh học và trọng văn học; trọng nội dung và trọng nghệ thuật 132
3.3.2. Trọng phục cổ và trọng sáng tạo mới 134
3.4. Nhân tố chi phối sự khác biệt văn chương hai miền 137
TIỂU KẾT 140
CHƯƠNG BỐN: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA TINH THẦN HAI MIỀN QUA HỘI HỌA142
4.1. Đặc điểm phát triển hội họa hai miền 144
4.1.1. Sự phân bố trường phái hội họa 144
4.1.2. Sự phân bố nhà lý luận hội họa 154
4.2. Phong cách hội họa hai miền 155
4.2.1. Cái đẹp hùng tráng và cái đẹp điển nhã 155
4.2.2. Nguyên tắc và tự do 164
4.2.3. Tả thực và biểu trưng ước lệ 171
4.3. Quan điểm sáng tác của chủ thể hai miền 174
4.3.1. Trọng khách quan và trọng chủ quan 174
4.3.2. Trọng phục cổ và trọng sáng tạo mới 186
4.4. Nhân tố chi phối sự khác biệt hội họa hai miền 188
TIỂU KẾT 192
KẾT LUẬN 194
TÀI LIỆU THAM KHẢO 200

Tài liệu tiếng Việt 200
Tài liệu tiếng Trung
()
202
Tài liệu tiếng Anh 216
TƯ LIỆU KHẢO SÁT 217
Tư liệu tiếng Việt 217
Tư liệu tiếng Trung 217
PHỤ LỤC 221
Phụ lục 1: Danh mục bản đồ, hình ảnh sử dụng trong luận án 222
Phụ lục 2: Danh mục bảng biểu sử dụng trong luận án 223
Phụ lục 3: Bảng thống kê tác giả, tác phẩm tản văn các thời đại cùng đặc điểm phong
cách, chủ trương của họ 224
Phụ lục 4: Bảng thống kê số lượng tác phẩm tiểu thuyết tiêu biểu các thời đại 235
Phụ lục 5: Bảng thống kê các trường phái phong cách văn học các thời đại 245
Phụ lục 6: Bảng thống kê nội dung trong Thi kinh 248
Phụ lục 7: Bảng thống kê phong cách sáng tác của tác giả hai miền thời Bắc Tống 251
Phụ lục 8: Bảng thống kê các nhà lý luận văn học qua các thời đại 255
Phụ lục 9: Bảng thống kê các nhà lý luận hội họa qua các thời đại 261
Phụ lục 10: Bảng thống kê các bức tranh sơn thủy theo họa gia và trường phái 264
Phụ lục 11: Bảng thống kê tranh hai trường phái Hoàng Thuyên và Từ Hy 271
Phụ lục 12: Bảng đối chiếu các danh từ riêng sử dụng trong luận án 275
Phụ lục 13: Bảng đối chiếu các câu trích dẫn sử dụng trong luận án 293



3
DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Là một nước có lịch sử, văn hóa liên tục và lâu đời, nền văn hóa Trung

Hoa góp phần làm cho bức tranh văn hóa thế giới thêm màu sắc và sinh động. Nền
văn hóa đồ sộ này đã thu hút chúng tôi nghiên cứu trong thời gian khá dài, bước qua
giai đoạn khóa luận tốt nghiệp đại học với đề tài Bước đầu tìm hiểu thể chế chính trị
Trung Quốc, đến luận văn thạc sỹ
với đề tài Một số yếu tố văn hóa vật thể của
người Hán ở hai miền Nam Bắc Trung Quốc. Nay chúng tôi tiếp tục tìm hiểu lĩnh
vực văn hóa tinh thần, đưa quá trình tiếp cận đối tượng đạt đến mức độ tương đối
sâu sắc và toàn diện hơn, đóng góp vào quá trình xây dựng chuyên đề văn hóa
Trung Quốc, phục vụ giảng dạy nói riêng, và công tác nghiên cứu văn hóa các quốc
gia, dân tộc trên thế giới của ngành Văn hóa học nói chung. Mặt khác, ở Việt Nam,
việc tìm hiểu về văn hóa Trung Hoa xưa nay rất được quan tâm, bằng chứng là có
rất nhiều quyển sách dịch đồ sộ về văn hóa Trung Hoa. Tuy nhiên, công trình
nghiên cứu của chính người Việt, trên quan điểm của người Việt thì còn rất khiêm
tốn, đề tài hy vọng lấp được một phần nhỏ khoảng trống này.
1.2. Nề
n văn hóa Trung Hoa nói chung, ở lĩnh vực văn hóa tinh thần nói
riêng, định hình trên một diện tích không gian khá rộng lớn, với sự khác biệt khá
lớn về diện mạo môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội, môi trường tộc
người. Tuy nhiên, những tinh túy và đặc trưng nổi bật trong truyền thống văn hóa
mang sứ mạng là đại diện cho Trung Hoa, trước nay hầu như được nhìn nhận như là
thành tựu chung với vai trò nổ
i bật của vùng Hoàng Hà (cái nôi của văn hóa Trung
Hoa). Những đặc trưng riêng ở các vùng miền khác chỉ là góp phần hình thành tính
đa dạng nhiều sắc thái bên trong. Và phần lớn những nghiên cứu “văn hóa Trung
Hoa” trước nay nhìn đối tượng từ góc độ là “một thực thể thống nhất”, xoáy vào
bản sắc chung, đi tìm cái phổ quát rồi đem chúng so sánh với phương Tây, hoặc
quan tâm nhiều hơn đến thành tựu các thời đại. Mặt khác, nhà cầm quyền các th
ời
đại cũng không thích chia rẽ, cát cứ, nên thường định hướng ý thức về sự thống nhất.



4
Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn gốc phương Nam với nền văn minh
nông nghiệp lúa nước (gốc không gian Đông Nam Á cổ đại) giữ vai trò lớn, thậm
chí là nền móng trong quá trình hình thành diện mạo văn hóa Trung Hoa, Đặc thù
hai miền Nam Bắc Trung Quốc qua văn hóa tinh thần chọn cách tiếp cận vài lĩnh
vực điển hình thuộc văn hóa tinh thần, giải mã văn hóa Trung Hoa theo hướng tiếp
cận từng miề
n, xác lập bức tranh đặc trưng đặc sắc của hai miền Nam Bắc, cho thấy
vai trò của nguồn gốc phương Bắc và nguồn gốc phương Nam trên con đường xây
dựng hệ giá trị thống nhất. Quan điểm nghiên cứu là nhìn đối tượng từ góc độ đa
dạng, so sánh tính chất khác biệt để đi tìm cái đặc thù trên không gian văn hóa rộng
lớn. Việc nhận ra bức tranh đặc thù trên từng miền cũng sẽ hướng đến thấy được sự
bổ sung giữa các miền trong không gian văn hóa chung.
Chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu văn hóa tộc Hán một cách nghiêm
túc hơn, tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển nền văn hóa Hán, sẽ thấy được
những yếu tố đa dạng trong nền văn hóa đó. Tìm hiểu một đất nước láng giềng có
sợi dây quan hệ với chúng ta suốt chiều dài lịch sử, cũng là một cách giúp
đánh giá
lại chính dân tộc mình. Chúng tôi cho rằng nghiên cứu theo hướng so sánh văn hóa
hai miền là một trong những cách tiếp cận hiệu quả.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Về lĩnh vực nghiên cứu văn hóa Hán, đặc biệt là văn hóa tinh thần đã có
bề dày lịch sử đáng kể, chỉ riêng sản phẩm nghiên cứu của chính người Trung Quốc
đã rất quy mô. Các công trình so sánh giữa văn hóa Trung Hoa và văn hóa phương
Tây cũng vô cùng phong phú. Các công trình viết về văn hóa Trung Hoa thông
thường đi theo hướng tổng quát, chọn viết những điển hình mang tính chất đại diện.
Song nhìn bên trong thì phần lớn những nghiên cứu trước đây chú trọng nhấn mạnh
“tính thống nhất” nhiều hơn là so sánh sự khác biệt giữa các vùng miền.
Từ khi ngành khoa học văn hóa ra đời và ngày càng phát triển, các nghiên

cứu thực tiễn và lý thuyết của ngành đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu vă
n hóa. Ở
Trung Quốc, hướng nghiên cứu văn hóa vùng miền và so sánh các vùng miền văn
hóa bắt đầu thu hút được sự chú ý.


5
Nghiên cứu văn hóa vùng miền có nhiều cách tiếp cận như:
+ Nghiên cứu văn hóa vùng theo vùng hành chính: Quảng Tây của Dương
Cơ Thường, Tộc người Quảng Đông và nghiên cứu văn hóa vùng của Hoàng Thục
Sính, Tứ Xuyên của Huệ Trường Lâm, Thanh Hải của Khúc Thanh Sơn, Trùng
Khánh của Lưu Khánh Du, v.v.;
+ Nghiên cứu văn hóa vùng theo vùng lịch sử - văn hóa: có nhiều công trình
nghiên cứu về văn hóa Yên Triệu, Tam Tấ
n, Tề Lỗ, Ngô Việt, v.v.;
+ Nghiên cứu văn hóa vùng theo vùng tộc người: như nghiên cứu văn hóa
Khách Gia, nghiên cứu văn hóa Duy Ngô Nhĩ, v.v.;
+ Nghiên cứu văn hóa vùng theo vùng ngôn ngữ: như các nghiên cứu văn
hóa vùng phương ngôn miền Bắc, văn hóa vùng phương ngôn Ngô, văn hóa vùng
phương ngôn Việt, văn hóa vùng phương ngôn Khách Gia, văn hóa vùng phương
ngôn Mân, v.v.;
+ Nghiên cứu văn hóa vùng theo tính chất khu vực và giao lưu tộc người:
như nghiên cứu văn hóa vùng sa mạc Tây Bắc, văn hóa vùng Hoa Nam, văn hóa lưu
vực Hoàng Hà, văn hóa lưu vực Trường Giang, v.v.;
+ Nghiên cứu văn hóa vùng theo lĩnh vực hoạt động: bộ Lịch sử văn hóa vận
hà Trung Quốc của An Tác Chương như một bộ bách khoa đồ sộ về văn hóa của
những vùng có vận hà đi qua từ Nam lên Bắc, v.v
Bước nghiên cứu cao hơn là nghiên cứu so sánh văn hóa giữa các miền văn
hóa (nhiều khi vẫn được gọi là vùng), được thực hiệ
n theo nhiều khía cạnh. Về đối

tượng, có thể lựa chọn miền/vùng để so sánh (có nhiều tiêu chí lựa chọn miền/vùng
như trên vừa đề cập), trong đó hai miền/vùng lớn là hai miền Nam và Bắc Trung
Quốc. Về nội dung, có so sánh tổng hợp hoặc từng lĩnh vực. Một số công trình sách
và bài viết về so sánh: Về sự khác biệt khu vực Trung Quốc và chính sách khu vực
của Chu Dân Lương, so sánh chính sách phù hợp thực thi cho từ
ng miền khác nhau;
Đàm luận ngang dọc về văn minh vùng cổ đại Trung Quốc của Án Xương Quý tản
mạn trên khắp các miền đông tây nam bắc Trung Quốc về đặc trưng văn hóa và văn
minh; Về sự tồn tại vùng văn hóa Nam Bắc của Chung Sĩ Luân cho biết rằng sự


6
hình thành hai vùng văn hóa lớn Nam và Bắc đã có cơ sở từ thời đồ đá mới; Nghiên
cứu so sánh vùng đối với văn hóa Trung Quốc của Hồ Triệu Lượng viết về ý nghĩa
của việc so sánh, so sánh văn hóa Trung – Mỹ, văn hóa Trung – Nhật, văn hóa hai
miền Nam Bắc Trung Quốc một cách khái quát, chấm phá một vài nét lớn; Người
Bắc và người Nam của Lỗ Tấn và nhiều người khác, tập hợp những bài viết riêng lẻ
thể hiện nhận định của các tác giả về tính cách, thói quen, phong tục, của người
Hán ở hai miền; Nghiên cứu khác biệt kinh tế hai miền Nam Bắc Trung Quốc của
Lý Nhị Linh, Đàm Thành Lâm nói về đặc trưng kinh tế của hai miền; Nghiên cứu so
sánh ca dao Nam Bắc cổ đại Trung Quốc của Tăng Đại Hưng, nêu lên một số nét
chính của ca dao miền Bắc và miề
n Nam Trung Quốc; Đặc trưng địa lý dân tục
Trung Quốc của Hồ Triệu Lượng nói về phong tục của một số vùng miền ở Trung
Quốc trong điều kiện địa lý tự nhiên khác nhau; v.v
Ngành Địa văn hóa Trung Quốc xem so sánh văn hóa vùng là một trong
những phương pháp cơ bản và quan trọng. Các công trình sách của ngành cũng
tương đối đạt thành tựu: như Khái thuật địa văn hóa Trung Quốc của Hồ Tri
ệu
Lượng, Địa văn hóa Trung Quốc của Trần Chính Tường, Địa văn hóa sử Trung

Quốc của Trương Bộ Thiên, Khác biệt và thống nhất của vùng văn hóa của Trương
Hiểu Hồng, Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến sự khác biệt văn hóa thời kỳ đầu
của Trương Tuyết Phong, Sự thay đổi môi trường địa lý và sự thay đổi trào lưu tư
tưởng văn học của Vu Hy Hiền, v.v Các công trình trên:
+ Đã làm nổi bật tính chất đặc thù của những vùng miền khác nhau trong
lãnh thổ có điều kiện môi trường địa lý tự nhiên khác nhau;
+ Một vài công trình đã thu hẹp số lượng vùng, đồng thời mở rộng diện tích
không gian vùng, lớn nhất là hai vùng Nam và Bắc. Các công trình này đã thực hiện
kết nối một số lĩnh vực khi so sánh hai miền, nhưng cũng chưa thành h
ệ thống hoàn
chỉnh;
+ Bước đầu có kết luận về yếu tố chung chi phối sự khác biệt của hai miền
qua một số lĩnh vực, và yếu tố chung duy nhất được tìm ra là môi trường tự nhiên,
vì những nhà nghiên cứu này đứng trên quan niệm địa lý quyết định;


7
+ Thực hiện so sánh trên tinh thần ảnh hưởng một chiều: đồng hóa và gồm
thâu, theo kiểu xem văn hóa Hán như “quả cầu tuyết lăn tròn”;
+ Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là khảo sát sự phân bố các hiện tượng để
rút ra kết luận so sánh, tìm hiểu tính quy luật của sự phân bố, con đường khuếch tán
và dung hợp văn hóa.
Bên cạnh các công trình kể trên, công trình Quan điểm về văn hóa Nam Bắc
của Trần T
ự Kinh xuất bản năm 1976, dành hẳn một chương khoảng 40 trang trình
bày các quan điểm về khác biệt văn hóa Nam Bắc trong lịch sử. Đầu tiên tác giả tìm
trích trong thư tịch cổ những câu có liên quan gần hoặc xa đến vấn đề Nam Bắc
(trong truyền thuyết về đế Nghiêu, sách Trung dung, Tả truyện, Chiến quốc sách,
Sử ký), một số ghi chép tản mạn các đời Đường, Nguyên, Minh, Thanh. Sau đó, tác
giả

nói về quan điểm của Lương Khải Siêu và một ít người khác như Lưu Quang
Hán, Trương Thần Chi, v.v Nhưng mục đích là lấy những điều trên làm nền để thể
hiện quan điểm của chính tác giả ở phần cuối chương, đó là, chỉ có một văn hóa
Trung Hoa thống nhất truyền từ Viêm Hoàng thời thượng cổ. Đây là vấn đề mà
chúng tôi đã nêu ở mục lý do chọn đề tài, tác giả cũng theo chiều hướng nhận thức
về sự thống nhất và đề cao vai trò của lưu vực sông Hoàng Hà đối với văn hóa
Trung Hoa.
Ở lĩnh vực tư tưởng, việc nghiên cứu tư tưởng Trung Quốc tuy đã có bề dày
lịch sử và quy mô lớn, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề để ngỏ. Phần lớn các công trình
trong lĩnh vực tư tưởng Trung Quốc quan tâm đế
n tính thống nhất nhiều hơn là quan
tâm đến đặc thù của các vùng miền. Về so sánh, các nhà nghiên cứu Trung Quốc đặt
trọng tâm đối sánh tư tưởng trong và ngoài nước, phần lớn các công trình được tìm
thấy là nghiên cứu đối sánh giữa tư tưởng Trung Quốc và tư tưởng phương Tây.
Riêng so sánh phạm vi trong nước thì các nhà nghiên cứu dừng lại ở nội dung chủ
trương, quan điểm giữa các trường phái, chưa đi sâu vấn đề đố
i sánh hai miền Nam
Bắc một cách có hệ thống. Trong các nghiên cứu thấy xuất hiện rải rác những so
sánh giữa các nhà tư tưởng, với hình thức là công trình viết về tư tưởng này có đôi
chút đề cập so sánh với các tư tưởng khác. Công trình đồ sộ về Nho giáo mang tên


8
Đại quan văn hóa Nho học Trung Quốc của Thang Nhất Giới có quan tâm đến đối
sánh Nho gia và Đạo gia, hay Nho gia và Phật học trong quá trình khai thác toàn
diện về Nho gia. Trong Đại cương triết học sử Trung Quốc, Phùng Hữu Lan nhiều
lần đề cập đến điểm giống và khác nhau giữa Lão và Khổng, giữa Pháp gia và Đạo
gia, v.v Ngoài ra, còn tìm thấy rất nhiều những so sánh các tư tưởng ở khía cạnh
ảnh hưởng của chúng đến các mặt trong đời số
ng (thư họa, văn học, tính cách con

người, lối sống, ). Trong Trung Hoa đất nước con người, Lâm Ngữ Đường khi
phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tính cách của người Trung Quốc cũng so
sánh ảnh hưởng của Khổng và Lão.
Ở lĩnh vực văn chương cũng tương tự, các công trình so sánh văn chương của
Trung Quốc và phương Tây không hiếm. Lĩnh vực này của riêng Trung Quốc trước
nay có chú ý so sánh giữa tác phẩ
m và tác phẩm, tác giả và tác giả, trường phái và
trường phái, giữa các loại văn thể, v.v Riêng đặt vấn đề văn chương giữa hai miền
Nam Bắc Trung Quốc như một hiện tượng so sánh tìm đặc thù thì chưa thấy khai
thác toàn diện. So sánh văn chương để tiến tới so sánh giá trị nhân văn của con
người hai miền càng hiếm. Công trình Lịch sử từ khúc Trung Quốc của Lý Cần Ẩn
và Trương Kiến Nghiệ
p (xuất bản năm 1992) viết về những tác giả chịu ảnh hưởng
giao lưu Nam Bắc đời Tống. Trong Khái luận văn thể cổ đại Trung Quốc của Chử
Bân Kiệt (xuất bản năm 1990) có đề cập so sánh Thi kinh và Sở từ, và nói đến ưu
nhược điểm của các thể tứ ngôn, ngũ ngôn, thất ngôn, v.v Lịch sử diễn tiến thơ, từ

Trung Quốc của Kê Triết (xuất bản năm 1998) viết về phái lãng mạn và phái hiện
thực, phái uyển ước và phái hào phóng, v.v., tuy nhiên chỉ nêu sự phát triển của
từng phái, chưa nhấn mạnh so sánh. Công trình Thi của Tưởng Bá Tiềm và Tưởng
Tổ Di (xuất bản năm 1997) cũng sơ lược về khác biệt giữa Thi kinh và Sở từ. Công
trình Lịch sử quan hệ văn học dân tộc miền Nam
của Đặng Mẫn Văn (xuất bản năm
2001) chú trọng những sản phẩm văn chương miền Nam và sự cống hiến của con
người và phong thổ miền Nam đối với thành tựu trong lĩnh vực này. Công trình Văn
hóa vùng đời Tống của Trình Dân Sinh (xuất bản năm 1997) trình bày chung tình
hình văn học hai miền Nam Bắc vào đời Tống, cho rằng không khí văn học miền


9

Bắc ảm đạm, trong khi đó một trong những mặt mạnh trong văn hóa miền Nam lúc
bấy giờ là văn học.
Ở lĩnh vực hội họa, các công trình nghiên cứu phần lớn viết theo lịch sử (lịch
sử hội họa, lịch sử phê bình lý luận hội họa, lịch sử danh họa, v.v.), kỹ thuật vẽ, phê
bình tranh. Các công trình có thể kể đến như: Tranh sơn thủy toàn tập của Hà Cung
Thượng xuất bản năm 1982, Đại cương lịch sử mỹ thuật Trung Quốc của Hoàng
Tông Hiền xuất bản năm 1993, Lược luận về hệ thống lý luận hội họa Trung Quốc
của Khang Dục Nghĩa xuất bản năm 2003, Toàn tập cách vẽ hoa điểu của Lương
Âm Bổn xuất bản năm 1973, Lịch sử phát triển lý luận hội họa cổ đại Trung Quốc
của Lý Lai Nguyên và Lâm Mộc xuất bản năm 1997, Danh gia luận hội họa của Mã
Quốc Quyền xuất bản năm 2001, Lược sử phê bình hội họa Trung Quốc của Ôn
Triệu Đồng, v.v
Ngoài ra, nghiên cứu về tộc người Hán ở các mặt nguồn gốc, quá trình hình
thành, phát triển và huyết thống ở hai miền Nam Bắc cũng đã được chú trọng. Các
công trình h
ầu như đều đề cặp đến vấn đề di dân, dung hợp dân tộc ở các vùng miền
khi nói về tộc Hán: Sự phát triển và diễn biến tộc Hán của Lưu Thủy Long, Huyết
thống tộc Hán của Bội Khả Thân, Vấn đề dung hợp dân tộc trong lịch sử của Quản
Ngạn Ba, Đặc điểm dung hợp dân tộc vùng Trường Thành của Lý Phụng Sơn,
Dung
hợp dân tộc trong lịch sử vùng Trung Nguyên của Nhậm Sùng Nhạc, v.v
Nhìn chung, trong đa số các nghiên cứu trên, mỗi tác giả tìm hiểu một lĩnh
vực, viết thành những bài viết ngắn và công bố trên các học báo. Chưa có công trình
nghiên cứu so sánh một cách hoàn chỉnh, đưa các lĩnh vực riêng lẻ vào hệ thống.
Chính vì chưa đưa vào hệ thống, các lĩnh vực chưa được kết nối chặt chẽ, nên chưa
rút ra mẫu số
chung của các hiện tượng khác biệt để kết luận về quy luật. Phần lớn
các công trình đưa ra đặc trưng của từng vùng miền, đưa ra sự khác biệt giữa các
vùng miền trong từng lĩnh vực, với mục đích phân vùng hoặc ứng dụng vào thực tế
quản lý và ứng xử.

2.2. Ở Việt Nam, sách về văn hóa Trung Quốc chủ yếu là các sách được dịch
từ nguyên bản tiế
ng Trung, hoặc biên dịch, chú giải. Việc tiếp cận theo hướng so


10
sánh, phân tích đặc thù hai miền đến nay chưa thấy có công trình nào. Trong từng
lĩnh vực, có học giả Nguyễn Hiến Lê trong công trình Lịch sử văn học Trung Quốc
có đề cập đến vấn đề khác biệt phong cách sáng tác của hai miền. Trong Tìm về bản
sắc văn hóa Việt Nam, Trần Ngọc Thêm khi viết về Nho và Đạo đã phân tích hai
truyền thống văn hóa phương Nam và phương Bắc tiềm ẩn trong đó; v.v
2.3. Ở
Phương Tây, vấn đề văn hóa hai miền Nam Bắc Trung Quốc theo
hướng nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là ở cả ba lĩnh vực như đã đề cập, chỉ gặp rải
rác những ý kiến nhận định, bình luận, đến nay vẫn chưa tìm thấy tác phẩm nào có
hệ thống về vấn đề này. Các công trình hầu như đều mang tính chất khái quát văn
hóa Trung Hoa, hoặc những công trình nghiên cứu từng lĩnh vực, nghiên cứu những
vấn đề nổi bật, tinh hoa của nền văn hóa này, rồi đem so sánh với văn hóa phương
Tây. Điển hình có quyển Lịch sử văn minh Trung Hoa (Nguyễn Hiến Lê dịch, xuất
bản năm 2002) của nhà sử học Mỹ gốc Pháp Will Durant, đề cập đến nhiều vấn đề
lịch sử xã hội, văn hóa Trung Quốc trên bình diện chung. Quyển Chinese
Civilization: a sourcebook (xu
ất bản năm 1993, do Patricia Buckley Ebrey tập hợp
và hiệu đính) là một quyển sách tập hợp nhiều tài liệu lịch sử, nội dung về văn minh
Trung Hoa, mang tính chất tổng quát (rộng nhưng không sâu) và trình bày theo lịch
sử các thời đại. Trong đó, có một tiểu mục là Cultural differences between the
North and the South với dung lượng ba trang (từ 109 – 111). Tên tiểu mục tuy gần
với tên luận án, nhưng nội dung là một số ghi chép dưới hình thức tản mạn, dịch t

sách vở của Trung Quốc, như lời dạy của người cha dành cho con trai về sự khác

biệt phong tục tập quán và lịch sự giữa hai miền, rằng người miền Nam không ra
tận cổng đón và tiễn khách, người miền Bắc ra tận cổng đón và tiễn khách; người
miền Nam có thể rơi nước mắt khi chia tay, người miền Bắc không như thế; người
miền Nam thích nhận sự phê bình của ng
ười khác về bài viết của mình, người miền
Bắc không thích phê bình trực tiếp, v.v Bài viết Confucius and Laozi: Their
differing social foundations and cultures được đăng trên Sino-Platonic papers, số
211, tháng 5/2011 của ZhouJiXu. Bài viết nêu bốn điểm về sự khác biệt giữa Nho
gia và Đạo gia (thái độ đối với trời, thái độ đối với ngũ kinh, thái độ đối với thánh


11
và chủ đề về thần nông), đồng thời từ góc nhìn lịch sử kết luận rằng, lối sống của
hai hình thái xã hội ở hai miền Nam Bắc là nguyên nhân của khác biệt tư tưởng giữa
Khổng Tử và Lão Tử. Ngoài ra, còn nhiều công trình khác nghiên cứu về từng lĩnh
vực như đã nói trên: Đạo giáo và các tôn giáo Trung Quốc (Lê Diên dịch, xuất bản
năm 2000) của Henri Maspero, Tư tưởng văn học cổ Trung Quốc (Trần Đình Sử
dịch, xuất bản năm 2003) của Lixêvich I.X., Lịch sử hội họa Trung Quốc (Lý Du
dịch, xuất bản năm 1989) của James Cahill, v.v
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Tìm hiểu văn hóa tinh thần Trung Hoa trong so sánh giữa miền Nam và
miền Bắc, nhằm xây dựng bức tranh đặc thù của văn hóa tinh thần hai miền qua một
số lĩnh vực, xác lập nguồn g
ốc và lý giải cơ sở sự khác biệt, để rút ra được tính chất
văn hóa chung của từng miền trong đối chiếu so sánh, từ đó thấy được vai trò của
nguồn gốc phương Bắc và nguồn gốc phương Nam trong văn hóa truyền thống
Trung Hoa.
Nhằm đạt được mục đích trên, đối tượng khảo sát trực tiếp của chúng tôi là
văn hóa tinh thần của tộc Hán miền Bắc và văn hóa tinh th
ần của tộc Hán miền

Nam.
3.2. Về không gian, không gian khảo sát là miền Nam và miền Bắc Trung
Quốc, được hạn định cụ thể dựa trên phân tích vùng địa lý kết hợp theo chiều dọc từ
Đông sang Tây và theo chiều ngang từ Bắc xuống Nam, cùng với tình hình dân cư
sinh sống (chương một).
Về chủ thể, chủ thể khảo sát là tộc Hán.
Về thời gian, chúng tôi chú trọng vào những yếu tố văn hóa truyền thố
ng nên
thời gian khảo sát là giai đoạn cổ đại (không tính giai đoạn cận hiện đại), tức từ thời
Tiên Tần đến nhà Thanh. Trong chuỗi thời gian đó, sẽ chọn những thành tựu nổi bật
ở những giai đoạn phát triển nhất định, hoặc những dấu ấn quan trọng trong lịch sử
của từng bình diện tương ứng trên hai miền để khảo sát. Điều này sẽ được nói rõ
trong từng chương.


12
Về bình diện khảo sát, đối tượng “văn hóa tinh thần” là rất rộng, trong công
trình này chúng tôi chọn ba lĩnh vực tiêu biểu là tư tưởng, văn chương và hội họa.
Theo chúng tôi, khi tiếp cận văn hóa tinh thần của một dân tộc, trước tiên cần tìm
hiểu “văn hóa nhận thức”, tức quan điểm về nhân sinh và vũ trụ của họ. Tư tưởng
nhận thức trên ảnh hưởng trực tiếp đến hai lĩnh vực mà chúng tôi chọn khảo sát là
văn chương và hội họa.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết cần xác định rõ ba lĩnh vực tư tưởng, văn chương và hội họa được
chúng tôi tiếp cận nghiên cứu từ góc nhìn văn hóa học chứ không phải ở góc độ
chuyên ngành của từng lĩnh vực. Trong quá trình nghiên cứu từ cách tiếp cận văn
hóa học, chúng tôi có sử dụng các tri thức khoa học liên ngành, quan tâm đến dấu
ấn tâm thức, giá trị sáng tạo tinh thần của cư dân hai miền thể hiện qua các lĩnh vực
đó, tìm đặc trưng ở tầng cấu trúc sâu cùng với cội nguồn của chúng và kết nối các

kết quả lại để tạo dựng nên bức tranh chung về tính chất văn hóa hai miền.
Cách tiếp cận văn hóa học được cụ thể hóa chủ yếu ở khía cạnh tiếp cận địa
văn hóa, văn hóa tinh thần được tìm hiểu trên tổng thể không gian văn hóa Trung
Hoa bằng con đường so sánh tìm sự đa dạng, tìm diện mạo văn hóa riêng trên không
gian hai miền văn hóa có khác biệt cơ bản về môi trường địa lý tự nhiên, phương
thức sản xuất kinh tế, loại hình văn minh nông nghiệp lúa nước và văn minh nông
nghiệp ruộng khô – du mục. Đồng thời, cũng xem trọ
ng các yếu tố khác như diễn
biến lịch sử, xã hội, chính trị, tộc người, v.v. cùng ảnh hưởng đến việc xác định tính
thống nhất trong từng miền và ảnh hưởng đến quá trình định hình diện mạo văn hóa
hai miền.
Nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi tiếp cận đối tượng và đạt được mục đích
nghiên cứu, luận án sử dụng những phương pháp sau:
- Ph
ương pháp so sánh được sử dụng để tìm ra tính chất đặc trưng riêng của
từng miền Nam và Bắc Trung Quốc trên tất cả các phương diện: môi trường địa lý
tự nhiên; bối cảnh lịch sử, xã hội, kinh tế, chính trị; bối cảnh nguồn gốc, quá trình


13
hình thành và phát triển tộc Hán; đặc biệt là thấy được bối cảnh phát triển và tính
chất đặc thù của ba lĩnh vực tư tưởng, văn chương, hội họa trên hai miền, từ đó tìm
ra đặc trưng văn hóa tinh thần của tộc Hán hai miền;
- Phương pháp thống kê được dùng để thống kê số lượng phân bố trên hai
miền về trường phái, cá thể sáng tác (nhà tư tưởng, nhà văn, nhà hội họa), sản phẩm
sáng tác (tác phẩm tư tưởng, tác phẩm văn chương, tranh ảnh), quan điểm sáng tác,
v.v., làm cơ sở để từ đó tiến hành phân tích so sánh; thống kê số lượng sản phẩm
sáng tạo có cùng tính chất, cùng phong cách, v.v., để tìm ra quy luật phổ quát, tăng
sức thuyết phục khi đưa đến các kết luận về đặc trưng của hai miền;
- Phương pháp hệ thống cấu trúc được sử dụng để đưa nh

ững khác biệt riêng
lẻ (trong từng lĩnh vực và kết hợp cả ba lĩnh vực) vào thành một hệ thống với mạng
lưới các mối quan hệ mật thiết, tạo nên bức tranh tổng quan, đồng thời từ đó rút ra
diện mạo văn hóa chung của từng miền trong đối sánh với miền còn lại;
- Phương pháp loại hình, sau khi phân lập hai miền, xác định sự phân bố
không gian các yếu tố khảo sát, phân tích so sánh
đưa ra tính chất đặc trưng khác
biệt, dựa trên cách thiết lập loại hình kinh tế - văn hóa, khẳng định nét đặc sắc của
hai loại hình kinh tế - văn hóa nông nghiệp lúa nước phương Nam và nông nghiệp
ruộng khô – du mục phương Bắc, góp phần làm đa dạng diện mạo văn hóa Trung
Hoa.
4.2. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu tham khảo và tư liệu khảo sát chủ yếu được viết bằng chữ Việ
t
và chữ Hán. Trong đó, loại tài liệu viết bằng chữ Hán giữ vai trò chính. Hai loại tài
liệu này được xuất bản ở Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Việt Nam. Tác giả,
dịch giả của những tài liệu này là người Trung Quốc, người Việt Nam, người Mỹ,
v.v Hình thức công bố của các công trình gồm sách, báo, tạp chí, mạng internet.
Nguồn tài liệu tham khảo bao gồm các công trình nghiên cứu về lý luận (chủ
yếu thuộc ngành Văn hóa h
ọc và Nhân học văn hóa); các công trình về văn hóa
Trung Quốc; các công trình nghiên cứu về tư tưởng triết học, văn học và hội họa
Trung Quốc; các công trình nghiên cứu về dân tộc, địa lý, v.v Nguồn tư liệu khảo


14
sát bao gồm các loại sách mang tính chất là tuyển tập, từ điển, bách khoa toàn thư
và các loại thư tịch cổ Trung Quốc.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về phương diện khoa học

Bước đầu thâm nhập ba lĩnh vực tư tưởng, văn chương và hội họa, luận án
xây dựng bức tranh tổng quan về đặc trưng văn hóa tinh thần ở tầng cấu trúc sâu
của miền Nam và miền B
ắc Trung Quốc trong đối sánh, tìm ra đặc trưng văn hóa
của từng miền, bối cảnh hình thành chúng và tính quy luật của quá trình hình thành
đó.
Luận án phác họa bức tranh tổng quan về đặc điểm môi trường tự nhiên hai
miền; về nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của tộc Hán hai miền; về bối
cảnh lịch sử, xã hội, chính trị hai miền; về bối cảnh cội nguồn văn hóa hai miền; v.v.
để th
ấy được sự khác biệt của hai miền bắt đầu từ những yếu tố cơ sở, làm nền tảng
cho sự khác biệt trong bức tranh văn hóa tinh thần hai miền.
Luận án cũng phác họa bức tranh tổng quan về đặc điểm phát triển của ba
lĩnh vực tư tưởng, văn chương và hội họa hai miền, để thấy được mức độ đóng góp
của miền Bắc và miền Nam trong quá trình xây dựng giá trị văn hóa chung.
Luận án tìm hiểu văn hóa Trung Hoa từ hướng tiếp cận so sánh miền, trên cơ
sở xác định sự phân bố không gian các thành phần thuộc đối tượng so sánh, chỉ ra
quy luật và tính chất đặc trưng của chúng ở từng miền phân bố. Sau đó kết hợp ba
lĩnh vực lại, rút ra mẫu số chung của từng miền trong đối sánh với miền còn lại.
Luận án có đóng góp nhất định về hướng đi giải mã một nền văn hóa.
Qua các kết quả trên có thể bổ sung tư liệu về nhiều mặt, giúp nhận thức sâu
sắc hơn, làm cơ sở cho việc nghiên cứu văn hóa Trung Hoa, đóng góp vào quá trình
xây dựng chuyên đề văn hóa Trung Quốc, phục vụ giảng dạy nói riêng, và công tác
nghiên cứu văn hóa các quốc gia dân tộc trên thế giới của ngành Văn hóa học nói
chung.




15

5.2. Về phương diện thực tiễn
Trên bức tranh tổng quan về đặc trưng văn hóa tinh thần ở tầng cấu trúc sâu
của miền Nam và miền Bắc Trung Quốc, làm nổi bật vai trò của nguồn gốc phương
Bắc với nền văn minh nông nghiệp bán ruộng khô, bán du mục và vai trò của tộc
Hán miền Bắc với sự hòa quyện dòng máu các tộc du mục phía Bắc (Ngũ Hồ, Khiết
Đan, Mông Cổ, v.v.) trong huy
ết thống; đồng thời làm nổi bật vai trò của nguồn gốc
phương Nam với nền văn minh nông nghiệp lúa nước và vai trò của tộc Hán miền
Nam với sự hòa quyện dòng máu các tộc nông nghiệp phía Nam (Miêu Man, Bách
Việt) trong huyết thống, cùng góp phần xây dựng nền văn hóa Trung Hoa.
Trên nguyên lý và cội nguồn như vậy, đánh giá lại mức độ ảnh hưởng của
tộc Hán đối với cư dân Đông Nam Á nói chung, đối với Vi
ệt Nam nói riêng. Việt
Nam nằm về phía Nam của Trung Quốc, cội nguồn Bách Việt (nay phần lớn thuộc
miền Nam Trung Hoa) còn lưu trong sử sách. Cội nguồn này rõ ràng gây dựng trên
phong thổ miền Nam. Đến đây, tiếp tục gợi lên điểm “gần và xa” giữa hai dân tộc.
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá đúng đắn một số giá trị sáng tạo được cho là tiếp
thu từ văn hóa Trung Hoa, hay đó vốn là giá trị sáng tạo c
ủa vùng văn hóa nông
nghiệp lúa nước miền Nam, điều này góp phần xây dựng nhận thức đúng đắn hơn
về giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp một tư liệu tham khảo cho Việt Nam
trong việc lựa chọn phương thức ứng xử trong mối quan hệ đối ngoại về kinh tế,
chính trị cũng như giao lưu v
ăn hóa với Trung Quốc; trong việc học tập kinh
nghiệm về lựa chọn phương thức quản lý và phát triển kinh tế thích hợp với đặc
trưng riêng của từng vùng miền.
6. Kết cấu và quy cách trình bày luận án
Luận án tiếp cận văn hóa tinh thần Trung Hoa theo hướng tìm hiểu đặc trưng,
cũng chính là so sánh khác biệt giữa hai miền Nam và Bắc, trước tiên xác định tọa

độ hai miền Nam Bắc Trung Quốc và một số nhân t
ố khác biệt cơ sở, sau đó lần
lượt đi vào ba lĩnh vực thuộc văn hóa tinh thần là tư tưởng, văn chương và hội họa.
Do vậy, chính văn luận án gồm bốn chương và hai phần dẫn nhập, kết luận:


16
Chương một: Hệ tọa độ hai miền Nam Bắc Trung Quốc: cơ sở khác biệt văn
hóa tinh thần bao gồm bốn mục. Mục một xác định ranh giới và phạm vi các vùng
miền Trung Quốc, phân tích các vùng địa lý theo chiều dọc và chiều ngang, từ đó
giới hạn phạm vi hai miền khảo sát. Mục hai và mục ba phân tích những nhân tố
không gian, chủ thể và lịch sử của hai miền ảnh hưởng đến quá trình định hình đặc
trưng văn hóa. Mục bốn trình bày lý thuyết hệ thống văn hóa tinh thần và sự lựa
chọn ba lĩnh vực trong hệ thống đó. Tiểu kết kết nối các nhân tố không gian, chủ thể
và lịch sử của hai miền lại, rút ra tính chất chung của từng miền trong đối sánh với
miền kia. Chương này đặt nền tảng cho quá trình phân tích so sánh ở các chương
sau.
Chương hai: Đặc trưng vă
n hóa tinh thần hai miền qua tư tưởng bao gồm ba
mục. Mục một phân tích tình hình phát triển của lĩnh vực triết học tư tưởng hai
miền qua sự phân bố các trường phái tư tưởng. Mục hai đúc kết tính chất dòng tư
tưởng hai miền trong đối sánh. Mục ba và tiểu kết kết nối các đặc trưng tính chất lại,
tạo nên bức tranh chung về tính chất tư tưởng hai miền, đồng thời kết nối những
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình định hình những tính chất đó.
Chương ba: Đặc trưng văn hóa tinh thần hai miền qua văn chương bao gồm
bốn mục. Mục một phân tích tình hình phát triển của lĩnh vực văn chương hai miền
qua sự phân bố số lượng sáng tác và trường phái văn học. Mục hai, trên cơ sở thể
loại, hình thức kết cấu, nghệ thu
ật, phương pháp sáng tác, văn phong, v.v. đúc kết
phong cách văn chương hai miền. Mục ba đúc kết quan điểm sáng tác của chủ thể

hai miền. Mục bốn và tiểu kết kết nối toàn bộ những đúc kết lại, tạo nên bức tranh
chung về đặc trưng văn chương hai miền cùng với những nhân tố góp phần ảnh
hưởng trong quá trình định hình chúng.
Chương bốn: Đặc trưng văn hóa tinh th
ần hai miền qua hội họa gồm bốn
mục. Mục một phân tích tình hình phát triển của lĩnh vực hội hai miền qua sự phân
bố trường phái hội họa và nhà lý luận hội họa. Mục hai phân tích phong cách hội
họa hai miền. Mục ba phân tích quan điểm sáng tác của chủ thể hai miền. Mục bốn
và tiểu kết kết nối toàn bộ những đúc kết lại, tạo nên bức tranh chung về đặc trưng


17
hội họa hai miền cùng với những nhân tố góp phần ảnh hưởng trong quá trình định
hình chúng. Tất cả đều được thực hiện trong đối sánh.
Phần dẫn nhập gồm sáu mục: nêu rõ lý do chọn đề tài; lịch sử nghiên cứu vấn
đề; mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và nguồn
tài liệu; đóng góp của luận án; kết cấu và quy cách trình bày luận án.
Phần kết luận k
ết nối những đúc kết của ba lĩnh vực tư tưởng, văn chương và
hội họa (về tình hình phát triển, tính chất, đặc trưng phong cách, quan điểm, v.v.),
tạo nên bức tranh tổng quát hai miền trong so sánh, từ đó rút ra những khác biệt nổi
bật của văn hóa tinh thần hai miền, cũng là đặc thù của mỗi miền, giữ vai trò giúp
nhận diện miền. Đồng thời, kết nối những nhân tố cơ sở (môi trường địa lý tự nhiên,
bối cảnh lịch sử, chính trị, xã hội, kinh tế, tộc người, v.v.), dựa vào một số lý thuyết
liên ngành kết luận diện mạo văn hóa, khẳng định vai trò của nguồn gốc phương
Bắc và nguồn gốc phương Nam trong văn hóa truyền thống Trung Hoa.
Ngoài ra, luận án còn có phần tài liệu tham khảo và phụ lục:
Phần tài liệu gồm 220 tài liệu, trong
đó có 175 tài liệu tham khảo và 45 tư
liệu khảo sát, được trình bày theo quy định của bản Hướng dẫn tổ chức đánh giá

luận án tiến sĩ số 8271/SĐH ngày 1/9/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phần phụ lục gồm 13 mục: (1) Danh mục bản đồ, hình minh họa sử dụng
trong luận án, (2) Danh mục bảng biểu sử dụng trong luận án, (3) Bảng thống kê tác
giả, tác phẩm t
ản văn các thời đại cùng đặc điểm phong cách, chủ trương của họ, (4)
Bảng thống kê số lượng tác phẩm tiểu thuyết tiêu biểu các thời đại, (5) Bảng thống
kê các trường phái phong cách văn học các thời đại, (6) Bảng thống kê nội dung
trong Thi kinh, (7) Bảng thống kê phong cách sáng tác của tác giả hai miền thời Bắc
Tống, (8) Bảng thống kê các nhà lý luận văn học qua các thời đại, (9) Bảng thống
kê các nhà lý luận hội họa qua các thời đại, (10) Bảng thống kê các bức tranh sơn
thủy theo họa gia và trường phái, (11) Bảng thống kê tranh hai trường phái Hoàng
Thuyên và Từ Hy, (12) Bảng đối chiếu các danh từ riêng sử dụng trong luận án, (13)
Bảng đối chiếu các câu trích dẫn sử dụng trong luận án.


18
Trong luận án có 12 bảng biểu và 30 bản đồ, hình minh họa. Các bảng biểu,
bản đồ, hình minh họa được đánh số thứ tự theo từng chương (ví dụ bảng 1.1, bảng
2.2, H.1.1, H.2.2, v.v.).
Phần dẫn nguồn, chúng tôi đặt ngay sau ý hoặc đoạn trích dẫn, cách trích dẫn
như sau: [tên tác giả năm xuất bản: số trang], ví dụ [Viên Nghĩa Đạt 2003: 50].
Riêng trường hợp trích dẫn từ các văn hiến cổ, chúng tôi không ghi số trang, cách
trích dẫn như sau: [tên chương, tên sách], ví dụ [chương Hiến vấn, Luận ngữ], vì có
thể đọc ở bất kỳ loại sách chú giải nào, năm xuất bản nào. Các đoạn trích dẫn được
dịch sang tiếng Việt hoặc để nguyên âm Hán Việt nếu đã rõ nghĩa. Riêng các đoạn
trích dẫn t
ừ văn hiến cổ hoặc các câu thành ngữ, tục ngữ được chúng tôi đối chiếu
với âm Hán Việt và chữ Hán, tất cả tập hợp lại thành một bảng sắp xếp theo thứ tự
A, B, C của chữ đầu tiên trong câu, bảng này để ở phần phụ lục (phụ lục 13).
Tất cả những con số thống kê trong luận án đều có căn cứ từ những bảng

thống kê cụ thể, rõ ràng. Các bảng thống kê này có dung lượng rất lớn nên cũng
được để ở phần phụ lục.


19

CHƯƠNG MỘT
HỆ TỌA ĐỘ HAI MIỀN NAM BẮC TRUNG QUỐC:
CƠ SỞ KHÁC BIỆT VĂN HÓA TINH THẦN

1.1. Ranh giới và phạm vi các vùng miền Trung Quốc
Tiến trình văn hóa Trung Quốc cũng như tiến trình hình thành và phát triển
chủ thể văn hóa - tộc Hán - gắn với tiến trình mở rộng không gian lãnh thổ, nên
không gian văn hóa Trung Quốc cũng chính là không gian lãnh thổ. Diện tích đất
liền của Trung Quốc ngày nay là 9,6 triệu km
2
. Chiều dài nam bắc khoảng 5.500km,
chiều rộng đông tây khoảng 5.200km.
Xét theo chiều dọc, từ đông sang tây, phần đất liền Trung Quốc được chia
thành ba vùng địa lý Đông bộ, Trung bộ và Tây bộ. Theo Giáo trình địa lý Trung
Quốc của Vương Tịnh Ái, ba vùng này gồm những tiểu vùng là:
(I) Vùng Đông bộ từ bắc xuống nam gồm bốn tiểu vùng: [I
1
] vùng Liêu Cát
Hắc (Liêu Ninh, Cát Lâm, Hắc Long Giang), [I
2
] vùng Kinh Tân Ký Lỗ Dự (Bắc
Kinh, Thiên Tân, Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam), [I
3
] vùng Hỗ Tô Chiết Hoãn Tương

Ngạc Cán (Thượng Hải, Giang Tô, Chiết Giang, An Huy, Hồ Nam, Hồ Bắc, Giang
Tây), [I
4
] vùng Việt Quế Mân Cảng Áo (Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến,
Hương Cảng, Áo Môn).
(II) Vùng Trung bộ từ bắc xuống nam gồm bốn tiểu vùng: [II
1
] vùng Nội
Mông Cổ, [II
2
] vùng Tấn Thiểm Cam Ninh (Sơn Tây, Thiểm Tây, Cam Túc, Ninh
Hạ), [II
3
] vùng Xuyên Du (Tứ Xuyên, Trùng Khánh), [II
4
] vùng Vân Quý (Vân
Nam, Quý Châu).
(III) Vùng Tây bộ từ bắc xuống nam gồm hai tiểu vùng: [III
1
] vùng Tân
Cương và [III
2
] vùng Thanh Tạng (Thanh Hải, Tây Tạng).


20

H.1.1. Bản đồ vùng địa lý Đông bộ Trung Quốc [Vương
Tịnh Ái 2007: 479]


H.1.2. Bản đồ vùng địa lý Trung bộ Trung Quốc [Vương
Tịnh Ái 2007: 526]




H.1.3. Bản đồ vùng địa lý tây bộ Trung Quốc [Vương Tịnh
Ái 2007: 577]

H.1.4. Bản đồ hai vùng ruộng khô và ruộng nước Trung
Quốc
[ />012/200122_268.html]

Ranh giới tương đối giữa các vùng được xác định bởi các dãy núi nằm theo
hướng bắc nam. Ranh giới giữa Đông bộ và Trung bộ từ bắc xuống nam là các dãy
Đại Hưng An lĩnh, Thái Hàng sơn, Vu sơn và Tuyết sơn. Ranh giới giữa vùng
Trung bộ và Tây bộ là các dãy Hạ Lan sơn, Lục Bàn sơn và Hoành Đoạn sơn. Đây
cũng là ranh giới giữa phía đông và phía tây nếu chỉ chia dọc Trung Quốc thành hai
phần, vì khoảng cách khác biệ
t giữa vùng Đông bộ và Trung bộ chỉ mang tính
tương đối, và đem hai vùng này so với vùng Tây bộ lại có sự khác biệt khá lớn về
nhiều điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế, xã hội. Nhìn chung, vùng Trung bộ là
vùng quá độ giữa Đông bộ và Tây bộ. Đồng thời, Vương Tịnh Ái cũng giới thiệu ba


21
vùng tự nhiên lớn, mà theo ông đây là phương án phân vùng tự nhiên tổng hợp được
đúc kết từ nhiều cách phân vùng tự nhiên khác nhau, và được nhiều người chấp
nhận. Đó là vùng gió mùa phía đông (gồm cả Đông bộ (I) và Trung bộ (II) như trên),
vùng khô hạn Tây Bắc (tức tiểu vùng III

1
của Tây bộ), và vùng lạnh cao Thanh
Tạng (tức tiểu vùng III
2
của Tây bộ) [Vương Tịnh Ái 2007: 226].
Tiêu chí Tây bộ Trung bộ Đông bộ
Vị trí Sâu trong đất liền
Thượng nguồn các con
sông
Đất liền
Trung lưu các con
sông
Đất liền và gần biển
Trung hạ lưu các con
sông
Địa thế Vừa (1.000 – 2.000m)
Tương đối cao (2.000 –
3.500m)
Rất cao (trên 3.500m)
Vừa (1.000 – 2.500m) Thấp (dưới 500m)
Địa hình Cao nguyên
Bồn địa
Núi rất cao
Cao nguyên
Bồn địa
Núi vừa và thấp
Đồng bằng
Đồi gò thấp
Núi vừa và thấp
Khí hậu Lục địa, không chịu ảnh

hưởng biển
Gió mùa không ổn
định, ít chịu ảnh
hưởng biển
Gió mùa điển hình,
chịu ảnh hưởng biển
Độ ẩm Cực khô hạn
Cực lạnh giá
Vừa Ẩm ướt
Lượng mưa Rất ít Vừa Nhiều
Loại hình KT Chăn nuôi Chăn nuôi
Nông nghiệp
Nông nghiệp
Dân cư Thưa thớt Đông đúc Đông đúc
Tộc người Tộc Hán ít
Tộc thiểu số nhiều
Tộc Hán đa số
Tộc thiểu số ít
Tộc Hán đa số
Tộc thiểu số rất ít
Bảng 1.1. So sánh ba vùng địa lý từ đông sang tây
Xét theo chiều ngang từ bắc xuống nam, “tuyến Tần Lĩnh – Hoài Hà là phân
giới tự nhiên của miền Bắc và miền Nam Trung Quốc, là ranh giới địa lý quan trọng
nhất của cả nước” [Vương Tịnh Ái 2007: 227]. Hồ Triệu Lượng, Chu Hán Quốc,…
hầu hết các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm này, tuyến Tần Lĩnh – Hoài
Hà chia phần phía đông Trung Quốc thành hai vùng lớn.
Dãy Tần Lĩnh chạy theo hướng đông tây,
đầu tây ở tỉnh Cam Túc, đoạn đông
đến phía tây tỉnh Hà Nam, dài khoảng 1.500km, rộng khoảng 200km. Đỉnh cao nhất
của Tần Lĩnh là Thái Bạch sơn, cao trên 3.767m. Nối tiếp Tần Lĩnh là dòng Hoài

Hà cũng chạy theo hướng đông tây, tổng chiều dài khoảng 1.000km, bắt nguồn từ
Đồng Bách sơn và Phục Ngưu sơn ở Hà Nam, chảy qua ba tỉnh Hà Nam, An Huy và
Giang Tô.


22
Tần Lĩnh giống như con rồng dài nằm vắt ngang miền Trung Trung Quốc.
Nó cản trở luồng khí lưu thông nam bắc, làm cho đặc trưng khí hậu, môi trường hai
miền Nam Bắc khác nhau. Mùa đông, Tần Lĩnh ngăn cản luồng khí lạnh từ Bắc thổi
xuống Nam, làm cho khí hậu sườn bắc giá rét hơn sườn nam rất nhiều. Mùa hạ, Tần
Lĩnh đẩy luồng khí ấm, ẩm từ đại dương thổi vào quay ngược về Nam, không cho
luồng khí này tiến lên Bắc. Luồng khí ấm, ẩm này khi đến sườn chắn gió không
vượt qua được, nên dừng lại và mang đến lượng mưa đáng kể. Nhìn chung, về khí
hậu, Tần Lĩnh – Hoài Hà được xem là ranh giới giữa vùng khí hậu ôn đới ấm và á
nhiệt đới, vùng khí hậu gió mùa ôn đới và khí hậu gió mùa á nhiệt đới, là ranh giới
giữa vùng ẩm ướt và bán ẩm ướt. Từ Tần Lĩnh xuống phía nam khí h
ậu ấm áp, ẩm
ướt, lượng mưa nhiều; từ Tần Lĩnh lên phía bắc khô lạnh, lượng mưa ít.
Ngoài ra, các yếu tố địa lý tự nhiên khác ở hai miền Nam Bắc của đường
phân giới này, bất kể là địa chất, địa hình, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật,… đều
khác nhau khá rõ. Về địa mạo, đây là ranh giới giữa vùng đất đen và vùng đất đỏ.
Về loại hình đất canh tác, đ
ây là ranh giới giữa hai vùng canh tác ruộng nước miền
Nam và ruộng khô miền Bắc, cũng là ranh giới giữa vùng lúa nước và lúa mì (tiểu
mạch 小麦). Hoạt động sản xuất ruộng nước và ruộng khô hai miền góp phần lớn
vào việc hình thành diện mạo văn hóa hai miền, Tần Lĩnh – Hoài Hà có thể được
xem là ranh giới giữa hai diện mạo văn hóa này.
Dựa vào sự phân chia Trung Quốc theo trục ngang thành hai miền Nam Bắc,
kết hợp v
ới sự phân chia theo trục dọc thành ba vùng Đông bộ - Trung bộ - Tây bộ

(hoặc thành hai phía: phía đông và phía tây), và phương án phân ba vùng tự nhiên
lớn, có thể nhận thấy vùng khô hạn Tây Bắc (tiểu vùng III
1
) là sa mạc khô hạn kém
phát triển, lại là vùng tự trị của tộc Duy Ngô Nhĩ; vùng lạnh cao Thanh Tạng (tiểu
vùng III
2
) băng tuyết phủ quanh năm, dân cư thưa thớt; tiểu vùng II
1
(thuộc Trung
bộ) chủ yếu là thảo nguyên hoang mạc, là khu tự trị của tộc Mông Cổ. Ngoài những
vùng đặc biệt vừa nêu, nhìn chung, phía đông Trung Quốc (Đông bộ và Trung bộ)
địa thế cao vừa và thấp, thuộc vùng gió mùa, vùng nông nghiệp, phát triển khá đồng
bộ và liên tục trong suốt chiều dài lịch sử với lượng dân cư đông đúc, kinh tế phát

×