Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.72 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KIỂM TOÁN
ĐỀ TÀI:
TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI

Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KIỂM TOÁN
ĐỀ TÀI: TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA LẠM PHÁT VÀ BỘI CHI
Giảng viên hướng dẫn : Trương Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Vĩnh Trung
Nguyễn Thanh Sang
Vũ Minh Hòang
Nguyễn Anh Tú
Nguyễn Việt Bắc
Lớp : Kiểm toán VB2K15
Đề tài số 3 Page 2
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Vĩnh Trung 2
MỤC LỤC 3
Đề tài số 3 Page 3
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Lời nói đầu
Ngày nay nền kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí và vai trò của tài chính


nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy xây dụng
nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời kỳ công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa ở nước ta, trong đó Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ đạo
trong nền tài chính quốc gia. Hơn nữa NSNN là kế hoạch tài chính vi mô là khâu chủ
đạo trong hệ thống các khâu tài chính quyết định sự phát triển kinh tế, công bằng xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng thực hiện công bằng xã hội.
Đồng thời trong lịch sử của mình, các nước trên thế giới đều trải qua lạm phát với
những mức độ khác nhau. Do mỗi quốc gia có một nền kinh tế và chếđộ chính trị – xã hội
riêng nên sự tác động của lạm phát lên từng quốc gia có mức độ khác nhau. Hầu hết các
nước trên thế giới đều đã từng bị lạm phát làm điêu đứng và biết được lạm phát có sức huỷ
hoại nền kinh tế ghê gớm như thế nào nên các nước đều rất quan tâm đến tình hình lạm
phát của nước mình. Lạm phát đã trở thành một hiện tượng phổ biến ở trên thế giới và là
mục tiêu kinh tế vĩ mô của các nước. Việc tăng hay giảm tỷ lệ lạm phát đều có những ảnh
hưởng tới các hoạt động của nền kinh tế của đất nước.
Lạm phát thường được phân loại theo mức độ gia tăng của nó. Nguyên nhân gây ra
lạm phát có rất nhiều như do chi phí đẩy bội chi ngân sách, … . Do vậy, các biện pháp để
kiềm chế lạm phát cũng rất phong phú. Tuy nhiên lạm phát cũng đem lại một số lợi ích
kinh tế – xã hội nên các nước thường đưa ra các chính sách để kiềm chế lạm phát ở mức
thấp chứ không triệt tiêu hoàn toàn lạm phát
Vậy tình hình bội chi hiện nay của Việt Nam như thế nào? Giải pháp xử lý ra sao? Và
kiềm chế lạm phát ở mức độ nào sẽ có lợi cho nền kinh tế? Các biện phát để kiềm chế lạm
phát?
Đề tài số 3 Page 4
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
I. Những lý luận chung về lạm phát
1. Khái niệm về lạm phát trong kinh tế cổ điển
a) Theo L.V.chandeler, D.C cliner với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng định:
lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột xuất.
G.G. Mtrukhin lại cho rằng: Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết

thông qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hoá và rút cuộc dẫn
tới việc tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa như vậy có thể xem sự mất giá của
đồng tiền là lạm phát. Ông cũng chỉ rõ: lạm phát, đó là hình thức tràn trề tư bản
một cách tiềm tàng ( tự phát hoặc có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản
xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội.
b) Ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học”
đã được dịch ra tiếng việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xẩy ra khi mức
chung của giá cả chi phí tăng lên. Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ “
J.Bondin và M. Friendman lại cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu
thông làm cho giá cả tăng lên. M.Friedman nói “ lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều
là hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện
khi nào số lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”
2. Khái niệm về lạm phát trong điều kiện hiện đại
Theo trang: http ://www.luatdongdo.com/details/khai-niem-lam-phat
Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong
một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng
tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của
một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì
người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một
quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ
trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn
là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô.
Trong điều kiện hiện đại khi mà nền kinh tế của một nước luôn được gắn
liền với nền kinh tế thế giới thì biểu hiện của lạm phát được thể hiện qua một số
yếu tố mới.
(1) Sự mất giá của các loai chứng khoán có giá
Song song với sự tăng giá cả của các loai hàng hoá, giá trị các loại chứng
Đề tài số 3 Page 5
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi

2012
khoán có giá trị bị sụt giảm nghiêm trọng, Vì việc mua tín phiếu là nhằm để
thu các khoản lợi khi đáo hạn. Nhưng vì giá trị của đồng tiền sụt giảm
nghiêm trọng nên người ta không thích tích luỹ tiền theo hình thức mua tín
phiếu nữa. Người ta tích trữ vàng và ngoại tệ.
(2)Sự giảm giá của đồng tiền so với ngoại tệ và vàng.
Trong điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế, vàng và ngoại tệ mạnh được coi
như là tiền chuẩn để đo lường sự mất giá của tiền quốc gia. Đồng tiền càng
giảm giá so với vàng và USD bao nhiêu nó lại tác động nâng giá hàng hoá
lên cao bấy nhiêu. Ở đâu người ta bán hàng dựa trên cơ sở “qui đổi” giá
vàng hoặc ngoại tệ mạnh để bán mà không căn cứ vào tiền quốc gia nữa
(tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành)
(3)Lạm phát còn thể hiện ở chổ khối lượng tiền ghi sổ tăng vọt nhanh
chóng.
Bên cạnh khối lượng tiền giấy phát ra trong lưu thông. Nhưng điều cần chú
ý là khi khối lượng tiền ghi sổ tăng lên có nghĩa là khối lượng tín dụng tăng
lên, nó có tác động lớn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Như vậy lạm
phát trong điều kiện hiện đại còn có nghĩa là sự gia tăng các phương tiện
chi trả trong đó có khối lượng tín dụng ngắn hạn gia tăng nhanh
(4)Lạm phát trong điều kiện hiên đại còn là chính sách của Nhà nước
Nhằm kích thích sản xuất, chống lại nạn thất nghiệp, bù đắp các chi phí
thiếu hụt của ngân sách. Như vậy, tất cả những luận thuyết, những quan
điểm về lạm phát đã nêu trên đều đưa ra những biểu hiện ở một mặt nào đó
của lạm phát, và theo quan điểm của tôi về vấn đề này sau khi nghiên cứu
một số luận thuyết ở trên thì nhận thấy ở một khía cạnh nào đó của lạm phát
thì: khi mà lượng tiền đi vào lưu thông vượt mức cho phép thì nó dẫn đến
lạm phát, đồng tiền bị mất giá so với tất cả các loại hàng hoá khác.
Lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng cần thiết cho
lưu thông làm cho giá cả mọi thứ hàng hoá tăng lên. Lạm phát càng cao thì
đồng tiền mất giá càng nhiều

(http :// timtailieu . vn / tai - lieu / tieu - luan - nhung - van - de - ly - luan - ve - lam - phat -1901/ )
3. Các loại lạm phát
Đề tài số 3 Page 6
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Có nhiều cách phân loại lạm phát, nhưng người ta thường chia lạm phát thành 2
nhóm:
Phân loại lạm phát dựa trên mức độ. Gồm 3 mức: lạm phát vừa phải, lạm phát phi
mã và siêu lạm phát.
a.Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải (lạm phát với một con số 1- 9%) nhìn chung là không ảnh hưởng
nhiều tới đời sống của người dân cũng như toàn nền kinh tế. Trong điều kiện lạm phát vừa
phải, giá cả tăng tương đối chậm và không khác mức bình thường bao nhiêu, lãi suất thực
tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau không đáng kể, sựảnh hưởng tới khả năng tiêu
dùng của người dân là rất thấp.
b.Lạm phát phi mã
Khi xuất hiện lạm phát phi mã thì sựảnh hưởng tới đời sống của người dân cũng như
nền kinh tế bắt đầu tăng mạnh thậm chí là rất đáng lo ngại. Lạm phát phi mã xuất hiện khi
mà giá cả tăng với tỉ lệ hai hoặc ba con số như 40%, 120%, 300% một năm. Đồng tiền
nhanh chóng bị mất giá, nhân dân tránh giữ nhiều tiền mặt mà tích trữ hàng tiêu dùng, cho
vay với lãi suất cao hơn bình thương hoặc đầu tư vào bất động sản, đổi lấy vàng và ngoại tệ
mạnh làm cho nền kinh tế rối loạn, mất ổn định. Vì vậy lạm phát phi mã có tác động rất
tiêu cực đối với đời sống của người dân cũng như toàn nền kinh tế.
c. Siêu lạm phát
Lạm phát phi mãđã gây ra trở ngại đối với nền kinh tế nhưng vẫn có thể khắc phục
được, nhưng khi đã xảy ra siêu lạm phát tức là mức lạm phát rất lớn, lạm phát với
nhiều con số làm cho nền kinh tế khốn đốn. Các chính sách được đưa ra để khắc phục
lạm phát gần như vô hiệu do căn bệnh lạm phát đã trở nên quá trầm trọng với tốc độ
giá cả tăng nhanh vùn vụt không thể kiểm soát nổi dẫn đến đồng tiền cũng mất giá rất
nhanh chóng

Theo trang: http :// timtailieu . vn / tai - lieu / tieu - luan - nhung - van - de - ly - luan - ve - lam - phat -
1901/
a. Lạm phát ở mức một con số ( lạm phát nhẹ ): Loại Lạm Phát này xảy ra khi giá
cả tăng chậm từ vài phần trăm đến dưới 10% một năm. Trong điều kiện này th́ giá cả tăng
Đề tài số 3 Page 7
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
xấp xỉ bằng mức tăng tiền lương hoặc cao hơn một chút, đồng tiền bị mất giá không đáng
kể và điều kiện kinh doanh khá ổn định. Lạm Phát vừa phải thường thấy ở các nước tư bản
phát triển.
b. Lạm Phát ở mức hai con số, ba con số: khi giá cả tăng đến mức hai con số mỗi
năm th́ Lạm Phát trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập. Nó là mối đe doạ đối với sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế. Việc mất giá nhanh chóng của đồng tiền làm cho
dân chúng lo ngại việc giữ tiền và trong xă hội có xu hướng tích trữ hàng hoá và thị
trường tài chính về cơ bản bị phá vỡ.
c. Siêu Lạm Phát : đây là cấp độ cao nhất mà biểu hiện của nó là sức tàn phá nặng nề,
khủng khiếp đối với toàn bộ nền kinh tế. Siêu Lạm Phát bắt đầu xuất hiện khi tốc độ
tăng giá vượt quá tốc độ phi mă tức là trên 3 con số. Hiện tượng siêu Lạm phát có thể
coi là một cuộc khủng hoảng kinh tế, lúc này, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng lên ghê
ghớm, giá cả biến động khôn lường, tiền lương thực tế bị giảm mạnh và hầu hết các yếu
tố thị trường đều bị bóp méo, các hoạt động kinh doanh rơi vào t́nh trạng rối loạn
Rất may,siêu lạm phát là cực hiếm, năm chỉ xảy ra trong hoặc sau thời ḱỳ chiến tranh.
Nhận xét: Cách phân loại trên chỉ là một hình thức phổ biến nhất trong các cách phân loại
lạm phát khác. Điều quan trọng là cần phải thấy được rằng việc phân loại lạm phát không
chỉ giúp ta thấy rõ được những tác động của nó đối với nền kinh tế mà còn thấy được
những nguyên nhân chính xác của từng loại lạm phát để từ đó đưa ta những giải pháp hữu
hiệu phù hợp với hoàn cảnh thực trạng của đất nước.
Phân loại lạm phát dựa trên nguyên nhân. Gồm 8 nguyên nhân sau:
Theo trang: />a. Lạm phát do cầu kéo
Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao

động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường
AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản
lượng cùng tăng.
Đề tài số 3 Page 8
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
b. Lạm phát do cầu thay đổi
Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng
khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất
cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng
cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng
giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát.
c. Lạm phát do chi phí đẩy
Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của các xí nghiệp tăng. Các
xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm.
Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
d. Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành
kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao
động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém
hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó.
e. Lạm phát do xuất khẩu
Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy
động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm
khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất
cân bằng.
f. Lạm phát do nhập khẩu
Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu
tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định tăng
giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước

cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
Đề tài số 3 Page 9
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
g. Lạm phát tiền tệ
Cung tiền tăng (chẳng hạn do [ngân hàng trung ương] mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng
tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua
[công trái] theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là
nguyên nhân gây ra lạm phát.
h. Lạm phát sinh ra lạm phát
Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên
người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo
nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa
sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra lạm phát.
Theo trang: />nhan-va-hau-qua-cua-lam-phat-bien-phap-on-dinh-tien-te-kiem-che-lam-phat-lien-
he-voi-tinh-hinh-lam-phat-o-viet-nam-hien-nay.html
a. Lạm phát do cầu kéo
Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho một hàng hoá hay
dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng tăng lên sẽ kéo
theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo
thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hoá trên thị trường. Lạm phát do sự
tăng lên về cầu được gọi là “lạm phát do cầu kéo”, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch
vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hoá hay dịch vụ đó lên mức cao hơn. Các nhà khoa học
mô tả tình trạng lạm phát này là”quá nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hoá”.
b. Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc,
chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì
tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên. Các xí nghiệp vì muốn
bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể
nền kinh tế cũng tăng.

Đề tài số 3 Page 10
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
c. Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh
doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong
ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng
giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh từ đó.
d. Lạm phát do cầu thay đổi
Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại
tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc
phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không
giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá
chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
e. Lạm phát do xuất khẩu
Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động
cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung
thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.
f. Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát
hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
4. Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam trong thời gian qua
Theo trang: />Thứ nhất: Chi phí sản xuất tăng cao: Trước bối cảnh lạm phát toàn cầu gia tăng đã tác
động làm giá hầu hết các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam gia tăng mạnh mẽ như xăng
dầu, sắt thép, phân bón, thuốc trừ sâu – là những nguyên nhiên vật liệu đầu vào chính của
sản xuất. Mặc dù Chính phủ đã cố gắng kiểm soát giá xăng dầu, nhưng từ đầu năm 2007
đến hết Quý I/08 giá xăng dầu đã phải điều chỉnh tăng 4 lần, tính chung giá xăng dầu đã
Đề tài số 3 Page 11
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012

tăng tới 38%, giá thép tăng 91%, giá điện tăng 7,6%; giá than tăng 30%; giá xi măng tăng
15%; giá phân bón tăng 58%. Điều này đã tác động làm chi phí sản xuất tăng cao.
Thứ hai: Giá lương thực, thực phẩm tăng cao: biến đổi khí hậu toàn cầu trên thế giới
không những tác động đến nhiều quốc gia mà Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Chỉ
trong tháng 10/2007, miền Trung phải hứng chịu 5 cơn bão liên tiếp, trong khi đó dịch
bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt như cúm gia cầm, lợn tai xanh, lở mồm long móng ở lợn,
vàng lùn ở lúa cùng với rét đậm, rét hại khiến cho nguồn cung lương thực – thực phẩm bị
sụt giảm.
Thứ ba: Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ liên tục mở rộng từ 2001-2006 nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Trong vòng 3 năm trở lại đây kinh tế Việt Nam liên tục tăng
trưởng ở mức rất cao trên 8%, và mục tiêu của giai đoạn này đối với Chính phủ Việt Nam
là ưu tiên tăng trưởng kinh tế. Với mục tiêu này đã khuyến khích cho “chính sách tài chính,
tiền tệ nới lỏng đã thực hiện trong nhiều năm liền nhưng quản lý chưa chặt chẽ” nhằm mục
tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và đây cũng là nhân tố góp phần khiến lạm phát bình
quân từ 2005 đến 2007 tăng trên 8,01%. Tín dụng ngân hàng cho nền kinh tế tăng mạnh
trong một thời gian dài nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế là một nguyên nhân
quan trong làm gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. Các ngân hàng cũ
mở rộng tín dụng bằng việc nới lỏng điều kiện cho vay, cạnh tranh nhau bằng giảm lãi suất
cho vay, tăng lãi suất huy động để tìm kiếm nguồn vốn cho vay,chuyển đổi mô hình, liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp, tập đoàn để tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới
nhanh chóng vượt quá khả năng quản trị, cho thành lập thêm các ngân hàng mới và tất cả
các ngân hàng chủ yếu đua nhau tìm kiếm lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay nên càng làm
cho tín dụng của hệ thống ngân hàng tăng cao trong suốt năm 2007 và 3 tháng đầu năm
2008, đó là nguyên nhân rất quan trong gây sức ép rất lớn làm gia tăng lạm phát trong thời
gian qua.
Thứ tư: Luồng vốn nước ngoài vào Việt Nam gia tăng mạnh: bắt đầu từ cuối năm 2006 khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cùng
với những cải cách về cơ chế chính sách và môi trường đầu tư đã tạo điều kiện cho các
luồng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng mạnh. Năm 2007 luồng vốn FDI tăng 20,3 tỷ
USD vốn đăng ký, cao hơn nhiều so với mức 10,2 tỷ USD của năm 2006, đặc biệt là luồng

vốn đầu tư gián tiếp gia tăng mạnh mẽ khoảng trên 6 tỷ, gấp 5 lần con số của năm 2006 mà
chủ yếu đổ vào thị trường chứng khoán, trái phiếu đặc biệt là đổ vào IPO các doanh nghiệp
nhà nước lớn. Đứng trước bối cảnh này, Ngân hàng nhà nước đã phải cung ứng một lượng
Đề tài số 3 Page 12
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
lớn tiền VND để mua ngoại tệ vào nhằm mục tiêu ổn định và phá giá nhẹ tỷ giá để hỗ trợ
xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và điều này làm cho tổng phương tiện thanh toán
tăng cao, tác động làm lạm phát gia tăng.
Nhận xét:
Lạm phát đã làm cho giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng, trong đó có những loại tác động trực
tiếp vào sản xuất kinh doanh như xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, đời sống người lao
động bị tác động trực tiếp bởi sự tăng giá lương thực, thực phẩm.
Lạm phát do nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quan trọng từ chính sách tài khóa - tức là thu,
chi ngân sách.
Trước hết xét về mặt thu ngân sách: thu ngân sách còn có những hạn chế, bất cập. Thất thu
ngân sách làm cho lượng tiền không nhỏ chưa được thu vào ngân sách nhà nước để đáp
ứng chi ngân sách, làm mất cân đối thu, chi ngân sách, tức là bội chi ngân sách. Bội chi
ngân sách làm tăng số nợ của Chính phủ (nếu Chính phủ phải vay trong nước và vay nước
ngoài để bù đắp) hoặc phải phát hành tiền. Lượng tiền không nhỏ còn thất thu ở trên cộng
với lượng tiền mới đưa ra lưu thông sẽ tạo sức ép đối với lạm phát.
Xét về góc độ chi ngân sách: Việc chi thường xuyên vượt dự toán sẽ gây ra sức ép lạm
phát
Với biện pháp khống chế tăng trưởng tín dụng ở mức 30%, nâng lãi suất cơ bản lên
14%/năm làm cơ sở cho các ngân hàng thương mại định lãi suất kinh doanh phù hợp với
cung cầu vốn trên thị trường, khiến cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh gặp rất
nhiều khó khăn về vay vốn kinh doanh và phải chịu lãi suất rất cao. Chính vì vậy, chi phí
sản xuất của các doanh nghiệp và xã hội sẽ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả kinh tế chung của nền kinh tế
II. Bội chi ngân sách

1. Khái niệm về bội chi
Theo trang: />Bội chi NSNN trong một thời kỳ (1 năm, 1 chu kỳ kinh tế) là số chênh lệch giữa chi lớn
hơn thu của thời kỳ đó. Nhưng thu gồm những khoản nào, chi gồm những khoản gì? Theo
thông lệ quốc tế, có thể tóm tắt báo cáo về NSNN hằng năm như sau:
Đề tài số 3 Page 13
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Bảng : Tóm tắt nội dung cân đối ngân sách nhà nước hằng năm
Thu Chi
A. Thu thường xuyên
(thuế, phí, lệ phí).
B. Thu về vốn (bán tài sản
nhà nước).
C. Bù đắp thâm hụt.
- Viện trợ.
- Lấy từ nguồn dự trữ.
Vay thuần (= vay mới - trả
nợ gốc).
D. Chi thường xuyên.
E. Chi đầu tư.
F. Cho vay thuần
(= cho vay mới - thu nợ gốc).
A + B +C = D + E + F
Công thức tính bội chi NSNN của một năm sẽ như sau:
Bội chi NSNN = Tổng chi – Tổng thu = (D + E + F) – (A + B) = C
2. Nguyên nhân bội chi NSNN
Theo trang: />Các nguyên nhân cơ bản gây ra bội chi NSNN:
- Tham luận của GS, TS. Nguyễn Công Nghiệp, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho rằng:
Chi ngân sách là một trong những công cụ chính sách quan trọng của Nhà nước nhằm
tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Khi sản lượng của nền kinh tế thấp dưới

mức sản lượng tiềm năng, thì Chính phủ có thể tăng mức chi ngân sách, chấp nhận
bội chi để thúc đẩy hoạt động kinh tế. Vì vậy, bội chi ngân sách không chỉ diễn ra
phổ biến đối với các nước nghèo, kém phát triển mà xảy ra ngay cả đối với những
nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển nhất (nhóm OECD). Đối với các nước
đang phát triển, bội chi ngân sách thường để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở
hạ tầng ban đầu như: Giao thông, điện, nước Nhiều nước phát triển và đang phát
triển trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á cũng vẫn bội chi ngân sách
Đề tài số 3 Page 14
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
- Tác động của chu kỳ kinh doanh. Khủng hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước co
lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và
xã hội. Điều đó làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh,
thu của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm
giảm mức bội chi NSNN. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra
được gọi là bội chi chu kỳ.
- Tác động của chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước. Khi Nhà nước thực hiện
chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN.
Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội
chi NSNN sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra
được gọi là bội chi cơ cấu.
Trong điều kiện bình thường (không có chiến tranh, không có thiên tai lớn,…), tổng
hợp của bội chi chu kỳ và bội chi cơ cấu sẽ là bội chi NSNN.
Tình trạng bội chi ngân sách ở Việt Nam trong những năm qua
Thực tế trong những năm qua chúng ta đã kiểm soát được mức độ chi ngân sách nhà nước ở mức
giới hạn cho phép ( không quá 5% GDP trên năm) và nguồn vay chủ yếu là chi cho đầu tư phát
triển. Ngoài ra chúng ta cũng tích lũy được một phần từ nguồn thu thuế ,phí, lệ phí, chi đầu tư phát
triển. Đây là những thành công bước đầu đáng ghi nhận trong công tác quản lí cân đối ngân sách
nhà nước cũng như kiểm soát vấn đề bội chi ngân sách nhà nước.
Đề tài số 3 Page 15

Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Dưới đây chúng tôi xin đưa các số liệu về cân đối dự toán ngân sách nhà nước trong những
năm gần đây (từ năm 2007 đến 2009 )
Bảng cân đôi dự toán ngân sách nhà nước năm 2007
Đề tài số 3 Page 16
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2008
Đề tài số 3 Page 17
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Bảng cân đối dự toán ngân sách nhà nước năm 2009
Bảng số liệu tiền vay ở Việt Nam
Đề tài số 3 Page 18
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Nhận xét: theo quan điểm cá nhận thì bội chi có 2 nguyên nhân chính
 Là do tác động của chu kỳ kinh doanh: Khủng hoảng kinh tế sẽ làm cho thu nhập
của Nhà nước ít lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, điều đó làm cho mức bội chi
ngân sách tăng lên
 Là do tác động của chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước. Khi Nhà nước thực
hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi
NSNN.
III. Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ở Việt Nam :
Theo trang: /> Giai đoạn từ năm 1986 – 1990: bội chi ngân sách là một yếu tố quan trọng gây
nên lạm phát cao trong thập kỷ này trong đó có việc bù đắp thâm hụt ngân sách
bằng sự phát hành tiền : 59,7% mức thâm hụt trong thời gian 5 năm được thanh
toán bằng cách phát hành tiền: Năm 1984, phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân
sách là 0,4 tỷ đồng, năm 1985: 9,3 tỷ đồng, năm 1986: 22,9 tỷ đồng, năm 1987:

89,1 tỷ đồng, năm 1988: 450 tỷ đồng, năm 1989: 1655 tỷ đồng và năm 1990 là
1200 tỷ đồng. Số còn lại được bù đắp bằng các khoản vay nợ và viện trợ của nước
ngoài (so với bội chi, khoản vay và viện trợ năm 1984 là 71,3%, năm 1985 là
40,8%, năm 1986: 38,4%, năm 1987: 32,1%, năm 1988: 32,6%, năm 1989:
24,9%, năm 1990 là 46,7%) và một số nhỏ do các khoản thu từ bán công trái trong
nước.
Đề tài số 3 Page 19
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

 Giai đoạn từ năm 1991 – 1995: tình trạng thâm hụt ngân sách có xu hướng giảm
qua các năm nhưng lạm phát vẫn còn cao, và được bù đắp bằng vay của dân và
vay nước ngoài. Trong giai đoạn này, chi đúng đối tượng, có hiệu quả, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra. Nhờ những giải pháp trên, số thâm hụt
NSNN đã giảm dần qua từng năm và được bù đắp bằng vay của dân và vay nước
ngoài. Trong giai đoạn từ năm 1991-1995, tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP chỉ ở
mức 1,4% đến 4,17% (1991: 1,4%, 1992:1,5%, 1993: 3,9%, 1994: 2,2% và năm
1995 là 4,17%). Như vậy, có thể thấy bội chi NSNN trong những năm 1991-1995
là rất thấp, thể hiện chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ trong thời kỳ này
và đây cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần kiềm chế lạm phát. Tỷ lệ bội chi
ngân sách bình quân giai đoạn này so với GDP chỉ ở mức 2,63 %.
 Giai đoạn từ năm 1996 – 2000: đây là thời kỳ suy thoái do tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam Á, mức bội chi ngân sách không tác
động gây ra lạm phát. Trong những năm này, tỷ lệ bội chi NSNN ở mức từ 3,0%
GDP năm 1996 lên 4,95% GDP năm 2000 (năm 1996: 3%, năm 1997: 4,05%,
năm 1998: 2,49%, năm 1999: 4,37%, năm 2000: 4,95%). Tỷ lệ bội chi bình quân
5 năm là 3,87% GDP, cao hơn mức bình quân năm 1991-1995 (2,63%). Năm
2000 có mức bội chi cao nhất là 4,95% GDP và năm 1998 có mức bội chi thấp
nhất là 2,49%. Đây là thời kỳ suy thoái và thiểu phát, nên mức bội chi NSNN như

trên không tác động gây ra lạm phát mà có tác động làm cho nền kinh tế chuyển
sang giai đoạn đi lên. Tỷ lệ bội chi bình quân 3,87% GDP
 Giai đoạn 2001 – 2007: NSNN cũng đã có chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng thu
hằng năm bình quân là 18,8%. Tốc độ tăng chi bình quân hằng năm đạt 18,5%.
Bội chi NSNN trong giai đoạn này về cơ bản đuợc cân đối ở mức 5% GDP và
thực hiện ở mức 4,9%-5% GDP.
Đồ thị 2: Bội chi NSNN so với GDP
Đề tài số 3 Page 20
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Nguồn: Bộ tài chính, Tổng cục Thống kê và tác giả tính toán
Tuy nhiên, tốc độ tăng bội chi NSNN là khá cao, ở mức 17-18%/ năm. Tốc độ này nếu trừ
đi yếu tố tăng trưởng thì còn cao hơn tỷ lệ lạm phát hằng năm (năm 2001: 0,2%; năm
2002: 1,6%; năm 2003: 9,7%; năm 2004: 8,1%; năm 2005: 9,0%; năm 2006: 11,1%; năm
2007: 7,8%).
Đồ thị 3: bội chi NSNN từ 1996 -2008
Nguồn: Bộ Tài chính
Vì phải huy động vốn từ nước ngoài để bù đắp lượng tiền cung vào thị trường trong nước
nên đây chính là phần làm cho lạm phát tăng lên nếu lượng vay từ bên ngoài vào bù đắp
thâm hụt NSNN quá lớn. Thực tế trong những năm qua, lượng vay tiền từ bên ngoài vào bù
đắp thâm hụt NSNN chiếm khoảng 1/3 số thâm hụt, tức là khoảng 1,5%-1,7% so với GDP.
Nếu cộng thêm cả phần vay về cho vay lại, lượng tiền từ bên ngoài vào nền kinh tế nước ta
qua bù đắp thâm hụt NSNN khoảng 2%-2,5% GDP. Đây chính là một nguyên nhân gây ra
lạm phát cao của nước ta trong năm 2007 và các tháng đầu năm 2008. Qua đồ thị 5 cho
Đề tài số 3 Page 21
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
thấy, chi NSNN đã tăng từ 27% GDP năm 2001 lên 40,4% năm 2007 là một con số khá lớn
trong chi tiêu của Chính phủ.
Đồ thị 4: Chi NSNN so với GDP từ 2001 – 2007

Nguồn: Bộ Tài chính
⇒ Bội chi ngân sách tăng cao thể hiện chính sách tài khoá lỏng lẻo, nói lên sự chi tiêu
của chính phủ cho đầu tư và thường xuyên vượt quá mức có thể của nền kinh tế.
Nhận xét
Mặc dù tỷ trọng bội chi NSNN so với GDP theo dự báo sẽ giảm trong tương lai,
nhưng số thu và chi NS tuyệt đối lại cao, điều này sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát sẽ
tiếp tục tăng cao trong những năm tới, vì vậy dự toán NSNN phải vừa giảm tỷ trọng
bội chi so với GDP, vừa phải giảm thu, chi ngân sách về tuyệt đối. Đồng thời vay nợ
trong nước sẽ làm tăng lãi suất và cái vòng nợ- trả lãi – bội chi sẽ làm tăng mạnh các
khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả của NSNN cho các thế hệ sau.
Lạm phát đã làm cho giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng, trong đó có những loại tác động
trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, đời sống
người lao động bị tác động trực tiếp bởi sự tăng giá lương thực, thực phẩm.
Với biện pháp khống chế tăng trưởng tín dụng ở mức 30%, nâng lãi suất cơ bản lên
14%/năm làm cơ sở cho các ngân hàng thương mại định lãi suất kinh doanh phù hợp
với cung cầu vốn trên thị trường, khiến cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh gặp rất nhiều khó khăn về vay vốn kinh doanh và phải chịu lãi suất rất cao.
Đề tài số 3 Page 22
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Chính vì vậy, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp và xã hội sẽ tăng cao làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế chung của nền kinh tế
IV. Một số giải pháp kiểm soát bội chi ngân sách và kiếm chế lạm phát
Theo trang: />Thực tế trong những năm qua, chúng ta đã kiểm soát được mức bội chi NSNN ở giới hạn
cho phép (không quá 5% GDP/năm) và nguồn vay chủ yếu chi đầu tư phát triển. Ngoài ra,
chúng ta cũng tích lũy được một phần từ nguồn thu thuế, phí, lệ phí chi đầu tư phát triển.
Đây là những thành công bước đầu đáng ghi nhận trong công tác quản lý cân đối NSNN
cũng như kiểm soát vấn đề bội chi NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý bội chi NSNN,
đặc biệt trong tình hình hiện nay khi vấn đề lạm phát đang gây ra những khó khăn rất lớn
cho nền kinh tế và đời sống nhân dân, chúng ta cần lưu ý đến những vấn đề sau trong việc

xử lý bội chi NSNN:
 Tiếp tục rà soát lại toàn bộ dự án, công trình có vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, kiên quyết xử lí, đình chỉ thậm chí rút giấy phép xây dựng đối với các công
trình, dự án kéo dài, kém hiệu quả hoặc chưa thực sự cấp bách. Tránh tình trạng
đầu tư dàn trãi, lãng phí trong khi nguồn lực có hạn.
 Tập trung, ưu tiên vào những công trình có tính cấp bách mang lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao như : đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế – kỹ thuật…
 Tăng cường và đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý và giám sát chặt chẽ trong
việc phân bổ ngân sách Trung ương đến các địa phương, tránh tình trạng bội
ngân sách địa phương trở thành gánh nặng nợ cho ngân sách TW, triệt để thực
hiện chính sách có thu mới có chi.
 Về chi thường xuyên, tiếp tục rà soát, tổ chức lại tất cả các khâu hoạt động của bộ
máy vận hành quốc gia, đẩy mạnh công tác cổ phần hoá doanh nghiệp có vốn nhà
nước, giải thể những đơn vị làm ăn không có hiệu quả, lên lộ trình cắt giảm các
khoản chi chưa cần thiết để tập trung nguồn lực cho công tác khác quan trọng và
cấp thiết hơn.
 Theo ông Jitendra Modi (chuyên gia độc lập) đề xuất 4 giải pháp để giải quyết
tình trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay: Tập trung mạnh vào các nguồn thu
Đề tài số 3 Page 23
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
ngoài dầu khí bằng việc tiến hành cải cách chính sách thuế và tăng cường công
tác thi hành các chính sách thuế. Rà soát lại các chỉ số lương để đưa ra được mức
lương tối thiểu hợp lý và tiếp nhận một số cơ cấu về lương khác sao cho phù hợp
với lực lượng lao động của các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh công tác kiểm tra và
nâng cao chất lượng các dự án công cộng. Khuyến khiách vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh thương
mại .
Nhận xét:
 Bội chi ngân sách là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến lạm phát

 Bội chi ngân sách xảy ra khi Chính phủ chi tiêu nhiều hơn số thu ngân sách huy
động được. Chi ngân sách là một trong những công cụ chính sách quan trọng của
Nhà nước nhằm tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
 Bội chi ngân sách không chỉ diễn ra phổ biến đối với các nước nghèo, kém phát triển
mà xảy ra ngay cả đối với những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển nhất.
 Bội chi ngân sách thường để đáp ứng nhu cầu rất lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng ban
đầu như: Giao thông, điện, nước Nhiều nước phát triển và đang phát triển trong
khu vực Đông Á và Đông Nam Á cũng vẫn bội chi ngân sách.
 Những yếu kém trong ngân sách (thu NSNN không đủ chi và bù đắp thâm hụt ngân
sách không chỉ phải vay trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát
hành) là một yếu tố quan trọng gây nên lạm phát.

Đề tài số 3 Page 24
Mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi
2012
Lời kết
Bội chi ngân sách hiện nay đang là vấn đề quan trọng, cấp thiết. Cân bằng thu chi
trong ngân sách tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Vấn đề chi quá trong ngân
sách hiện nay dẫn đến lạm phát, cần nhanh chóng có biện phát xử lý. Mối quan hệ
lạm phát và bội chi ngân sách liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng ta cần thực hiện
được như dự toán ngân sách đã lập ra, xong vấn đề này rất khó khăn. Tuy nhiên cần
cố gắng thực hiện tốt.
Nước ta là một nền kinh tế mới chuyển đổi và cũng đạt được một số thành tựu trong
việc kiềm chế lạm phát và giữ mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên đểđảm bảo sự tăng
trưởng bền vững cần: một mặt, coi trọng sử dụng các kinh nghiệm và công cụ kiềm
chế lạm phát có tính phổ biến trên thế giới như tôn trọng yêu cầu của quy luật lưu
thông tiền tệ; không phát hành tiền bùđắp thâm hụt ngân sách… mặt khác, cần đặc
biệt lưu ýđến sự phát sinh và tác động của những chiếc bẫy lạm phát, hay tính hai
mặt của những giải pháp và công cụđấu tranh với lạm phát, cần tuỳ theo những mục
tiêu kinh tế – xã hội ưu tiên trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình cải cách thị

trường mà cân nhắc sử dụng những biện pháp chống lạm phát với những điều chỉnh
cụ thể, linh hoạt cần thiết
Đề tài số 3 Page 25

×