Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn hùng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.57 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÙNG ĐỨC

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
: A15401
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI


CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÙNG ĐỨC

Giảng viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chun ngành

: TS. Trần Đình Tồn
: Nguyễn Thị Ngọc Bích
: A15401
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Đình Tồn cùng các bác,
cơ chú và anh chị trong cơng ty TNHH Hùng Đức đã tận tình hướng dẫn em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong
nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và
cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Bích



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Bích


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................1
1. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................1
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh...............................................................1
1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả................................................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.........................................................3
1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp .............3
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......6
1.3.1 Mơi trường bên ngồi ...............................................................................6
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................9
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp ..........................................................................10
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản ...........11
1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ........................11
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ................................ 12
1.4.2.3.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần TS .........................13
1.3.5 Khả năng thanh toán ..............................................................................15
1.2 Tổng quan nghiên cứu thực tiễn ......................................................................16
1.3 Kết luận ..........................................................................................................17

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HÙNG ĐỨC .................................................................................18
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty Hùng Đức ......................................................18
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Hùng Đức ..18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hùng Đức ...................................19
2.1.3. Quy trình sản suất của cơng ty Hùng Đức ...........................................20
2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .............................21
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2010 -2012 ................................ 21
2.2.2 Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp. ......................................................24
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản ...................................27
2.2.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ..........................................27
2.2.3.2 Thực trạng sử dụng vốn của công ty TNHH Hùng Đức ..................29
2.2.3.3. Sự hao phí của TS của cơng ty TNHH Hùng Đức ...........................32
2.2.3.4 Khả năng thanh toán ........................................................................35
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÙNG ĐỨC ...........................................39
3.1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.......39


3.2 Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty ...........................................................................................................................40
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty ........................................40
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ..................................41
3.2.3 Giải pháp nghiên cứu thị trường ...........................................................42
3.2.4 Giải pháp về giá ......................................................................................43
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động .................................................44


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH Hùng Đức.........22

Bảng2.2: Đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp .................................................25
Bảng 2.3: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ....................................................27
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ..........................................28
Bảng 2.5:Sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH Hùng Đức ..........................29
Bảng 2.6 : Chi tiết sự biến đổi vốn lƣu động .............................................................29
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lƣu động : .........................................30
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn vay .........................................................................31
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định .....................................31
Bảng 2.10: Suất hao phí TSNH so với doanh thu .....................................................32
Bảng 2.11: Suất hao phí TSNH trên lợi nhuận sau thuế..........................................33
Bảng 2.12: Số vịng quay hàng tồn kho .....................................................................33
Bảng 2.13: Số vòng quay các khoản phải thu ...........................................................34
Bảng 2.14: Sức sản xuất của tài sản cố định .............................................................35
Bảng 2.15: Khả năng thanh toán hiện hành .............................................................36
Bảng 2.16: Khả năng thanh toán nhanh ....................................................................36
Bảng 2.17: Khả năng thanh toán lãi vay ...................................................................37

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Hùng Đức ......................................19
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất của công ty ................................................................ 20


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TSNH

Tên đầy đủ
Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

TNHH

Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thế giới năm 2010 mặc dù đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính
tồn cầu và có những chuyển biến tích cực, song nhìn chung chưa thực sự ổn định và
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai
liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư. Năm 2011,
tình hình kinh tế nước ta diễn ra trong bối cảnh đầy biến động. Mặc dù cịn có những
yếu kém, bất cập trong quản lý, điều hành, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, nền
kinh tế nước ta đã ứng phó có kết quả với diễn biến phức tạp của tình hình, đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Kết thúc năm 2011 kinh tế thế giới phải đối mặt với nhiều
khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tăng trưởng tại một số quốc gia sụt giảm mạnh, tỷ lệ
thất nghiệp luôn cao. Khủng hoảng nợ công ngày càng nghiêm trọng đã tác động đến
tất cả các nước trong khu vực EU, lan sang cả khu vực ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Mặc dù khả năng kinh tế thế giới năm
2012 sẽ giảm sâu như trong năm 2009 là khơng lớn, song những khó khăn kinh tế tồn
cầu được dự báo sẽ còn kéo dài qua năm 2012.
Trong nền sản xuất hàng hóa, bao bì là một bộ phận khơng thể tách rời đối với
hàng hóa. Ngồi chức năng bảo vệ, bao bì cịn là phương tiện thơng tin quảng cáo, là
phương tiện cạnh tranh nhờ kiểu dáng, thiết kế đồ họa, màu sắc và yếu tố chất liệu của
bao bì để kích thích thị trường tiêu dùng.
Trong thập niên vừa qua, ngành cơng nghiệp bao bì đã có những bước tiến lớn,
vượt xa đối với các nước đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 8 - 10%
năm, đặc biệt là sự thay đổi về kĩ thuật, mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Bao bì hiện
đại phải thể hiện được các chức năng: chứa đựng, vẫn chuyển, bảo vệ, thông tin quảng
cáo phải đảm bảo thúc đẩy bán hàng và chiếm lĩnh thị trường nhờ vào chất liệu bao bì,

thiết kế đồ họa, màu sắc, kiểu dáng và tính tiện dụng. Chính vì vậy mà chi phí cho sản
xuất và dịch vụ bao bì rất lớn, bao bì đã chiếm từ 10 - 60% giá trị hàng hóa.Nhận thấy
nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao, công ty đã quyết định đầu tư trang thiết bị hiện
đại nhằm gia tăng sản xuất phục vụ nhu cầu của thị trường.
Theo kết quả khảo sát gần đây nhất thì trên khu vựa Miền Bắc Việt Nam có trên
80 cơ sở sản xuất bao bì carton sóng. Các cơ sỏ sản xuất bao bì carton sóng có năng
lực sản xuất và trình độ kĩ thuật cơng nghệ chưa cao, đa số thiết bị do Việt Nam sản
xuất rất cũ kĩ, lạc hậu, không đồng bộ và nhỏ lẻ. Do vậy chất lượng bao bì cịn thấp,
khả năng đáp ứng về chất lượng, số lượng giá cả, thời gian còn rất hạn chế, khả năng
cạnh tranh thấp nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay.
Thiết bị sản xuất bao bì ở khu vực phía Bắc Việt Nam, hầu hết các dây chuyền
sản xuất bao bì carton sóng đều do Sài Gịn sản xuất thao cơng nghệ của Đài Loan vào


những năm 1990. Đa số là công nghệ sấy bằng điện, một số chuyển đổi sấy dầu, thiết
bị công nghệ cũ, lạc hậu, khơng đồng bộ. Đây chính là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới chất lượng sả phẩm bao bì, khơng đáp ứng được u cầu về số lượng, giá cả
và thời gian, do vậy mà khả năng cạnh tranh thấp.
Thị trường tiêu thụ của sản phẩm: như đã đề cập, nền kinh tế ngày nay càng
phát triển thì nhu cầu tiêu thụ bao bì ngày càng lớn, các ngành điện, điện tử, dệt may,
nước giải khát, rượu, bánh kẹo, chế biến nông lâm sản, dược phẩm….. phát triển rất
mạnh và ngày càng tăng trưởng, khoảng 35 - 40 ngàn tấn/năm.
Do vậy nhu cầu tiêu thụ bao bì ngày càng lớn và đa dạng, chất lượng mẫu mã
ngày một cao. Hiện tại, các dự án kinh doanh với nước ngoài hoặc 100% vốn nước
ngoài đang yêu cầu đáp ứng một lượng lớn về bao bì carton sóng như: xà phịng, mì
chính, điện tử, may mặc, rượu… Đó là một yêu cầu rất tất yêu, nhưng hiện nay khả
năng đáp ứng còn chưa kịp, nhất là về số lượng lớn, bao bì có chất lượng cao, mẫu mã
sản phẩm phù hợp.
Khóa luận này nhằm mục đích nghiên cứu hiệu quả sản xuất của Công ty
TNHH Hùng Đức, với số năm kinh nghiệm ít ỏi liệu cơng ty hoạt động có hiệu quả

hay khơng và các giải pháp tài chính công ty đưa ra đã đúng hay chưa, doanh nghiệp
thực sự có lớn mạnh như bề ngồi của nó khơng? Để tìm hiểu rõ vấn đề nêu trên em đã
nghiên cứu nhiều cuốn sách và đọc thêm các tư liệu để làm nên khóa luận này.
Với thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty TNHH Hùng Đức không lâu, bản
khóa luận này khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, của cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hùng Đức, của
các bạn để bản khóa luận hồn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng
cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa cơng tác thực tế sau này. Ngồi lời
mở đầu và kết luận thì khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty TNHH Hùng Đức
Phần 3: Một số đánh giá và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Hùng Đức


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được một khái
niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác
nhau thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Như vậy, ở
mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả, và
thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên
của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta
xem xét các vấn đề hiệu quả ở trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng
với các lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và
hiệu quả xã hội.

- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì
chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi các
doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi
phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh
những kết quả kinh tế tổng hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công
nghiệp... nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và
sử dụng các yếu tố đó trong q trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh
tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
Cũng giống như một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm
trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hố có phát triển hay
khơng là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
phản ánh về mặt định lượng và định tính trong sự phát triển kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được biểu hiện
qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy
đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí

1


bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới giác độ này thì chúng ta
có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định
lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính tốn so sánh được, lúc này
phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực
tiếp của lợi nhuận, doanh thu... Ngoài ra nó cịn biểu hiện mức độ phát triển doanh

nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản
xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng
hoặc vai trị của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể
hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh
nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các
trường hợp sau:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm
+ Kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng
của kết quả.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu qủa kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất
và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào. Đồng thời nó yêu cầu sự phát triển
của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó địi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
- Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi tồn xã hội
và nền kinh tế quốc dân thì hiệu qủa xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh
ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí
quan trọng trong việc phát triển đầu nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ
tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân... thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã
cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt vấn đề

hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng: thất nghiệp, khủng hoảng có

2


tính chu kỳ, ơ nhiễm mơi trường, chênh lệch giàu nghèo q lớn... Chính vì vậy Đảng
và Nhà nước ta đã có những đường lối, chính sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả
kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy nhiên, chúng ta khơng thể chú
trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn
từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy rõ được điều đó.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp.Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu
kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất hoặc ngược lại đạt
kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí
của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi
phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế tốn
để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh
lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.

1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Trong q trình kinh doanh các doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng. Điều
này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải
trả lời chính xác ba câu hỏi:
+Sản xuất cái gì?

3


+Sản xuất như thế nào?
+Sản xuất cho ai?
Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm
với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng
ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hố. Nó tồn tại một cách khách
quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát
triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hố.
Ngồi ra thị trường cịn có một vai trị quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thơng hàng hố. Thơng qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại
các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như các quy luật giá trị, quy luật
thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh... Các quy luật này tạo thành hệ thống

thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được
hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hố trên
thị trường. Thơng qua các quan hệ mua bán hàng hố, dịch vụ trên thị trường nó tác
động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại
các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu
nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức
hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vơ cùng quan
trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển
một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện

4


nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan

trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình
hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền
kinh tế. Và như vậy, chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên
tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn cịn sự phát triển và
mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh
nghiệp ln ln phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, địi hỏi phải
có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển.
Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này khơng cịn là đủ bù
đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích
luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần
nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp
khơng tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở
rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh
nghiệp phải có hàng hố dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh
doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng
không ngừng được cải thiện nâng cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để

thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử

5


dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là địi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hố lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm
đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngồi doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh
hưởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phương án kinh
doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.1 Môi trường bên ngồi
- Những nhân tố ảnh hƣởng thuộc mơi trƣờng kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh
tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư...
+Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất)
và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng

thay thế) .
+Thị trường đầu vào và đầu ra
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất.
+Nhân tố mơi trường tự nhiên
Mơi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...

6


+Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình cơng nghệ, tiến độ thực hiện
kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng mang tính chất mùa vụ như nơng, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép... Với
những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính
sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó.
+Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ
lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có
nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+Nhân tố vị trí địa lý
Đây là nhân tố khơng chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến
hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương.
+Mơi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của
môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng
lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại.
+Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước,.. đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông
thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu, giảm chi phí kinh doanh... và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
-Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một
doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh

7


nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển
mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi tồn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong q trình
kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu
qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
+ Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng

phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mơ có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
+Nguồn nhân lực
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành cơng. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại
đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng
máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ
thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng
phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán
được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực
tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+Trình độ khoa học - kỹ thuật
Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao
chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác
động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức
cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của
mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ cơng nghệ thấp thì khơng
những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà cịn giảm lợi nhuận, kìm hãm
sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật cơng nghệ cho phép doanh nghiệp
nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng
cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.

8



+Hệ thống quản lý doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất
lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là
các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình
có vai trị quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của
một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chun mơn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ
chức đó.
Thơng tin được coi là một hàng hố, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thơng tin hố. Để đạt được thành công khi
kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
cần nhiều thơng tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hố, về cơng nghệ kỹ thuật,
về người mua, về các đối thủ cạnh tranh... Ngoài ra, doanh nghiệp cịn rất cần đến các
thơng tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong
nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của
Nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong kinh doanh, biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh
tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối
quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp
nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là một
điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thơng tin
chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
khơng có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh tồn ngành có thể lấy giá trị bình
qn đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu khơng có số liệu của tồn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh

9


nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.4.1 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
-Tỷ suất lợi nhuận/ trên vốn (ROE)
Tỷ số này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng
đối với các cổ đơng vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ số lợi nhuận rịng
trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cơng thức:
Lợi nhuận rịng


ROE =

Vốn chủ sở hữu

- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Lợi nhuận trong kỳ

Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ

Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =

Tổng vốn kinh doanh trong kỳ

10


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần (ROS)
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =

Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
-Lợi nhuận rịng trên tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này
được tính bằng cơng thức:
Lợi nhuận rịng

Lợi nhuận rịng trên tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân

1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =

Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản
xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1 đồng
=
chi phí tiền lương
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.

11


- Chỉ tiêu lợi nhuận bình qn tính cho một lao động:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình qn
tính cho một lao động

Lợi nhuận trong kỳ
=

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =

Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =

Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức


Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
-

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Sức sản xuất của vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Sức sinh lời trên doanh thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
càng hiệu quả.
-

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lƣu động

12


Sức sản xuất của vốn lưu động =


Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một
đồng doanh thu.
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược
lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của một vịng quay =

Thời gian của kỳ phân tích
Số vịng quay của vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng.Thời gian

này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =

Số tiền vay

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 1 đồng vay thì
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn vay càng tốt. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.2.3.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần TS
- Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Chỉ tiêu này chó biết một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ bao nhiều
đồng TSNH, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao
TSNH bình qn
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu =
-

Doanh thu thuần

Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế

13


Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận sau thuế cần bao nhiêu đồng TSNH
bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế

-

TSNH bình qn
Lợi nhuận sau thuế

Số vịng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng hóa tồn kho bình qn
Hệ số vịng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho tốt hay xấu. Vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng
hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số càng lớn cho thấy tốc độ quay
vịng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vịng của hàng tồn kho thấp. Hệ số hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán
hàng càng nhanh và hàng tồn không bị ứ đọng, nếu nhu cầu của thị trường tăng đột
biến thì rất có thể doanh nghiệp sẽ mất đi khách hàng và bị đối thủ giành mất thị phần.
- Số vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần

Số vòng quay các khoản phải thu =

Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh
nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ tồn đọng chưa thu là bao nhiêu. Tỷ số này
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản
phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu
hồi nợ của doanh nghiệp.

- Sức sản suất của tài sản cố định
Doanh thu thuần

Sức sản xuất TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Trong đó:
+ Ngun giá TSCĐ sử dụng bình qn trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ có ở đầu kì và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ dung vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kì phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tieu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Thời gian làm việc thực tế
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
=
việc của máy móc thiết bị
Thời gian làm việc theo thiết kế
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị cho biết hiệu quả hoạt
động máy móc và thiết bị trong doanh nghiệp được sử dụng đang ở mức nào. Từ đó,

14


doanh nghiệp có thể điều chỉnh số giờ làm việc của máy móc để tận dụng được cơng
suất của nó. Theo thời gian, hiệu suất của máy móc trang thiết bị sẽ giảm dần.
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định


=

Tổng tài sản cố định được huy động
Tổng tài sản cố định hiện có

- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =

Tổng giá trị tài sản cố định được đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có

1.3.5 Khả năng thanh tốn
- Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng khơng hồn thành được nghĩa vụ trả
nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng khơng đạt được tình
hình tài chính tốt, nhưng điều đó khơng có nghĩa là cơng ty sẽ bị phá sản vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của cơng ty xem có hiệu quả
khơng, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt khơng. Nếu cơng ty gặp
phải rắc rối trong vấn đề địi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài, thì cơng ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản

lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn
chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng
tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn, hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
-

Khả năng thanh toán nhanh

15


×