Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty tnhh xây dựng phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.84 KB, 63 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
PHƢƠNG ĐÔNG






SINH VIÊN THỰC HIỆN : CAO ĐĂNG LINH
MÃ SINH VIÊN : A14477
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG










HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP






ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG

PHƢƠNG ĐÔNG






Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Đông
Sinh viên thực hiện : Cao Đăng Linh
Mã sinh viên : A14477
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng








HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công
bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


Sinh viên

Cao Đăng Linh































LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, cùng với sự nỗ lực của bản thân không thể thiếu
sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long và ban lãnh đạo
cũng như toàn thể nhân viên trong công ty TNHH xây dựng Thăng Long. Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đặc biệt là
PGS.TS Nguyễn Thị Đông, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em và giúp em có
những định hướng đúng đắn, khắc phục sai sót trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên
trong công ty TNHH xây dựng Phương Đông đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình thực tập, cung cấp cho em số liệu cần thiết, chính xác để em có thể hoàn thành
khóa luận của mình.
Do điều kiện thời gian có hạn và trình độ bản thân nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thày cô giáo, ban lãnh đạo công ty và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện.
Cao Đăng Linh





















MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1
1.1. Lợi nhuận và xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại các Doanh
nghiệp 1
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận 1
1.1.2 Xác định lợi nhuận 4
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận 4
1.2 Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại các Doanh nghiệp 9
1.2.1Phân tích hỉ tiêu quy mô, cơ cấu lợi nhuận 9
1.2.2 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản(ROA) 12
1.2.3 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) 13
1.2.4 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu thuần, Chi phí kinh doanh 14
1.3 Các nhân tố tác động tới Quy mô và tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh
tại Doanh nghiệp 15
1.3.1 Nhân tố khách quan 15
1.3.2 Nhân tố chủ quan 17
CHƢƠNG II. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG PHƢƠNG ĐÔNG 22

2.1 Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 22
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh 22
2.1.3 Hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh 24
2.1.4 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu qui mô, hiệu quả qua các năm 2012-
2013 25
2.2 Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng
Phƣơng Đông 28
2.2.1 Xác định mức lợi nhuận 28
2.2.2 Phân tích qui mô, cơ cấu lợi nhuận hoạt động 30
2.2.3 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản 31
2.2.4 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 35
2.2.5 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu thuần, Chi phí kinh doanh 36
2.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận dƣới tác động của các nhân
tố tại Công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông. 38
2.3.1 Nhân tố tác động tới mức lợi nhuận 39
2.3.2 Nhân tố tác động tới tỷ suất lợi nhuận 40

CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG PHƢƠNG
ĐÔNG 43
3.1 Định hƣớng phát triển kinh doanh công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông
trong thời gian tới 44
3.2 Giải pháp nâng cao mức và tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông 45
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao mức và tỷ suất lợi nhuận hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Phƣơng Đông 47
3.3.1 Điều kiện thuộc về Nhà nước 47
3.3.2. Điều kiện thuộc về Công ty 48
KẾT LUẬN 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
PHỤ LỤC





















DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đ Đồng
HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh

NVL Nguyên vật liệu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TBCN Tư bản chủ nghĩa
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn


























DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ thi công công trình 23
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy công ty 24
Bang 2.1 Các chỉ tiêu quy mô qua các năm tại công ty TNHH xây dựng Phương
Đông 26
Bảng 2.2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 29
Bảng 2.3 Cơ cấu lợi nhuận 31
Bảng 2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản 33
Bảng 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 35
Bảng 2.6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần 36
Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh 37
Bảng 2.8 Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 38
Bảng 2.9 Mức ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận 39





















LỜI MỞ ĐẦU

Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO không
những đem lại cho nền kinh tế đất nước những cơ hội để phát triển, đổi mới mà đi kèm
với nó là những khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp phải như: sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, sự chậm tiến bộ về
khoa học kỹ thuật… Trước tình thế này, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
bắt buộc phải tự điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả và đạt được lợi nhuận cao, đồng thời phải thường xuyên theo sát, đánh giá mọi
hoạt đông và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận không chỉ là cái đích mà doanh nghiệp hướng tới mà còn là động lực,
đòn bẩy để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, từ đó mà doanh nghiệp khẳng định được
vị thế và uy tín trên thương trường, góp phần giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả để đạt được lợi nhuận? Việc phân tích lợi nhuận giúp cho các cấp quản lý
trong doanh nghiệp đáng giá được tình hình sản xuất kinh doanh của mình và có
những nhận thức đúng đắn, toàn diện, khách quan về mọi yếu tố liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận. Phân tích lợi
nhuận giúp các nhà lãnh đạo thấy được những thành tựu đã đạt được và những mặt còn
hạn chế trong hoạt động của doanh nghiệp mình từ đó phân tích những nguyên nhân
khách quan, chủ quan để đưa ra những chính sách, biện pháp hợp lý làm tăng lợi
nhuận doanh nghiệp.
Qua điều tra, khảo sát sơ bộ tại đơn vị thực tập em nhận thấy trong công ty công
tác phân tích kinh tế của doanh nghiệp còn chưa hoàn thiện, chưa có bộ phận riêng biệt

thực hiện công việc phân tích, số liệu cho phân tích còn thiếu và không được cập nhật
thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà lãnh đạo. Vì vậy việc phân tích
kinh tế đặc biệt là phân tích lợi nhuận là hoạt động vô cùng quan trọng giúp các nhà
lãnh đạo quản lý doanh nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và nhận thức được tầm quan trọng
của phân tích lợi nhuận, ý nghĩa to lớn của việc tăng lợi nhuận, trong thời gian thực tập
tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông em đã nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài
“Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại
công ty TNHH xây dựng Phương Đông”

Khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về lợi nhuận vầ phân tích lợi nhuận.
- Phân tích thực trạng lợi nhuận hoạt động kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận hoạt
động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông.
- Kết luận nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại
công ty TNHH xây dựng Phương Đông.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận.
- Phạm vi không gian: Tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông.
- Phạm vi thời gian: Hoạt động của công ty trong năm 2012 – 2013.
Kết cấu khóa luận:
Chương I: Lý luận chung về phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại các
Doanh nghiệp
Chương II: Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây
dựng Phương Đông
Chương III: Giải pháp nâng cao mức và tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh
tại công ty TNHH xây dựng Phương Đông




1
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận và xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, sự phát triển hay suy thoái
của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển hay suy thoái của một nền kinh tế
quốc dân. Chức năng của các doanh nghiệp là thực hiện tái sản xuất xã hội, sản xuất ra
tổng sản phẩm xã hội với nguồn lực hiện có nhằm cung cấp hàng hoá, dịch vụ đáp ứng
cho nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Song, nền kinh tế thị trường với các qui
luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải
làm ăn có hiệu quả, tức là có lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận là mục tiêu vô cùng quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Để có thể cung cấp được hàng hoá, dịch vụ cho nhu
cầu thị trường, nhu cầu xã hội các doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra những chi phí cần thiết
nhất định cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho thu nhập bù
đắp được chi phí đã bỏ ra và hình thành một khoản lợi nhuận để không chỉ phục vụ
cho tái sản xuất giản đơn mà còn phải tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ, phát
triển sản xuất, củng cố, tăng cường vị trí của mình trên thị trường. Nếu không tạo ra
được lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể và không muốn sản xuất phục vụ cho
nhu cầu sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của con người.
Vậy lợi nhuận là gì?
Một cách khái quát thì lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả kinh
tế các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa
các khoản thu nhập và các khoản chi phí đã bỏ ra phù hợp với thu nhập trong một thời
kỳ nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả kinh
doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng từ đó đã tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về lợi nhuận, xét trên các góc độ khác nhau, ta có các khái niệm khác nhau về lợi
nhuận.

Các nhà kinh tế học cổ điển được Marx cho rằng: "Các phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận".
K. Marx thì cho rằng: “giá trị thặng dư hay là lợi nhuận chính là phần dôi ra của
giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng
lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lượng lao động được trả công chứa đựng
trong hàng hoá”


2
Tóm lại xét về mặt lượng, các định nghĩa đều thống nhất rằng: "lợi nhuận là số
thu dôi ra so với chi phí đã bỏ ra".
Từ góc độ doanh nghiệp, có thể thấy rằng: "lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh
thu từ các hoạt động doanh nghiệp đưa lại".
Nguồn gốc lợi nhuận cũng là một đề tài được nhiều nhà kinh tế học tranh cãi.
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: "Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa
gạt".
Chủ nghĩa trọng nông thì khẳng định "Nguồn gốc sự giàu có của xã hội lại là thu
nhập trong sản xuất nông nghiệp".
Adam - Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã nghiên
cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất phát từ quan
điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra hàng hoá đó quyết
định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị trường. Theo A.Smith : Nếu
chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì
giá trị và do đó giá trị trao đổi của nó cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một
hàng hoá quy định giá trị trao đổi : Trong cấu thành giá trị của hàng hóa có tiền lương,
địa tô và lợi nhuận. Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá
trình sản xuất, là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao
động không được trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa : "Lợi nhuận là khoản khấu trừ

vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra". Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bột
tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi nhuận là nguồn gốc
của các thu thập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
Adam - Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công
nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản xuất vay vốn và
nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của lợi nhuận đã được tạo ra
trong sản xuất. Chính các nhà tư bản (cho vay - sản xuất) sẽ thoả thuận để phân chia
giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất - kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản
chủ nghĩa ngày càng phát triển thì tính cạnh tranh càng quyết liệt. A.Smith còn phát
hiện việc phân chia lợi nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư
bản càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút.
Davia. Ricardo cũng hoàn toàn dựa vào giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn
gốc, bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh TBCN. Ông đã khẳng định: lao
động là nguồn gốc của giá trị và giá trị sản phẩm hàng hoá được phân thành các nguồn
thu nhập: tiền lương, địa tô, lợi nhuận. Ông kết luận: "Lợi nhuận chính là phần giá trị
lao động thừa ra ngoài tiền công, lợi nhuận là lao động không được trả công nhân". D.


3
Ricardo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, số chênh lệch đó chính là
lợi nhuận. Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận. Việc hạ
thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng lên và ngược lại, tiền lương tăng làm lợi nhuận
giảm, còn giá trị hàng hoá thì không thay đổi. Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền
lương và lợi nhuận, tức sự đối lập giữa lợi ích kinh tế của công nhân và của các nhà tư
bản.
Kế thừa những quan điểm đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận tiền bối,
K.Marx đã nghiên cứu một cách toàn diện, triệt để về nguồn gốc, bản chất của lợi
nhuận trong kinh doanh TBCN. Dựa trên lý luận giá trị lao động, Karl - Marx đã phát
hiện và vạch rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng dư dưới CNTB, điều mà các
nhà khoa học trước ông không làm được. K.Max đã khẳng định "Nguồn gốc của lợi

nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của
giá thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công".
Để vạch rõ sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh TBCN K.Marx đã
bắt đầu từ chi phí sản xuất TBCN. Để có thể sản xuất ra hàng hoá có giá trị là C + V +
m (trong đó C là tư bản bất biến, là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức nguyên nhiên
vật liệu, máy móc thiết bị, V là tư bản khả biến, là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao
động và m là giá trị thặng dư, là giá trị do người lao động tạo ra không được trả công,
thì nhà tư bản chỉ phải bỏ ra lượng tư bản là c + v. (c + v) được gọi là chi phí sản xuất
TBCN (ký hiệu là K). Khi đưa hàng hoá ra trao đổi trên thị trường thì theo quy luật giá
trị giá bán nhất trí với giá trị của hàng hoá là c + v + m. do vậy nhà tư bản thu được
một khoản tiền lương hơn chi phí mà họ đã bỏ ra. Số chênh lệch này được gọi là lợi
nhuận (ký hiệu là P) và giá trị hàng hoá có thể viết lại thành K + P. Như vậy dường
như lợi nhuận là do tư bản ứng trước sinh ra nhưng thực chất nó chỉ là một hình thái
biểu hiện của giá trị thặng dư mà thôi. Dưới tác động của qui luật cung cầu, giá bán
không phải luôn bằng giá trị mà nó dao động xung quanh giá trị, do vậy mà lợi nhuận
không phải lúc nào cũng bằng giá trị thặng dư.
Tư bản hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp thuần tuý dù không tạo ra giá trị
và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Sở dĩ có được lợi nhuận là vì tư bản
công nghiệp thường cho tư bản thương nghiệp một phần giá trị thặng dư tạo ra trong
quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho tư bản công
nghiệp. Do vậy nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận thương nghiệp cũng từ giá trị thặng dư
mà ra.
Kết luận:
- Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nói chung một nền
kinh tế mà trong quan hệ sản xuất tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất.


4
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình thái biểu hiện của giá trị thặng

dư, tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công, do lao động làm thuê tạo ra. Nền sản xuất
hàng hoá xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và người làm thuê do đó lợi
nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quyền loựi kinh tế giữa chủ và giới thợ, biểu hiện quan
hệ bóc lột và nô dịch lao động.
- Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá có sự chuyển hoá lợi
nhuận và hình thành tỷ suất lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
sự thay đổi của cấu tạo hữu cơ TBCN, việc tăng đầu tư tư bản cố định vào sản xuất,
việc thay thế lao động sống bằng hệ thống máy móc làm cho tỷ suất lợi nhuận có xu
hướng giảm đi.
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công trả cho
việc thuê lao động. Với tư cách là một yếu tố của chi phí sản xuất, tiền công có xu
hướng vận động ngược chiều với lợi nhuận doanh nghiệp và khi năng suất lao động
tăng lên, lợi nhuận tăng nhưng tiền công lại giảm xuống.
1.1.2. Xác định lợi nhuận
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
- Tổng doanh thu: Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Tổng chi phí: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp….
Để làm gia tăng được lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải thực hiện được các
yếu tố :
+ Tăng doanh thu, giảm chi phí
+ Doanh thu và chi phí đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc
độ tăng chủa chi phí
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp và nhà nước, nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối

cùng của doanh nghiệp. nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức sản xuất
kinh doanh một cách hợp lý, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, đầu tư đúng
hướng vào thị trường mục tiêu. điều đó tạo điều kiện củng cố được uy tín, huy động


5
được nhiều vốn đầu tư kinh doanh để phát triển sản xuất. mặt khác, nó tạo điều kiện
tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có điều kiện để tái sản xuất
mở rộng và thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy quá
trình tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dân. ngược lại, nếu kinh
doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao động, doanh nghiệp không duy trì
được sản xuất, do đó ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế quốc dân là điều khó tránh
khỏi. thông qua kết quả kinh doanh, nhà nước nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở các đơn vị từ đó có chính sách kinh tế hợp lý để điều chỉnh cơ chế quản lý, bổ sung
các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà nước cũng xem xét các nguồn thu,
tính khấu hao tài sản cố định, thu các loại thuế… do vậy, lợi nhuận có một vai trò quan
trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng
và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với người
lao động và bên thứ ba. cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết được hoạt động
kinh doanh của mình có hiệu quả hay không, để có được sự cung cấp hàng hoá và dịch
vụ phục vụ nhu cầu thị trường các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất
định, chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao động, tiền vốn…trong quá trình
kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó. ngoài việc phải bù đắp được chi phí
bỏ ra họ mong muốn có phần dôi ra để mở rộng sản xuất, trả lãi tiền vay.
Thứ hai: lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao
năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn thiện
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản xuất,

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng
của người lao động vì sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai. Lợi
nhuận còn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước,
thông qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân. nền kinh tế như một cơ thể
sống, các doanh nghiệp chính là những tế bào, cơ thể - nền kinh tế - muốn phát triển
lành mạnh, vững chắc thì mỗi tế bào của nó - các doanh nghiệp - phải lớn mạnh, phải
làm ăn có lãi. bằng việc trích lập một khoản lợi nhuận vào ngân sách nhà nước dưới
hình thức thuế, các doanh nghiệp có thể đóng góp một phần đáng kể cho sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm
chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. từ
đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín trên thị trường, thu hút


6
vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm vốn chủ hở hữu và trả các khoản nợ,
tạo sự vững chắc về tài chính cho doanh nghiệp. không những thế lợi nhuận còn là
nguồn tài chínhđể doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh như các khoản lỗ năm trước, những khoản chi phí vượt định
mức…
Thứ tư: lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó
trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như
có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá với khối lượng lớn doanh
nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ(quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi ) để phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản
xuất mở rộng, phục vụ cho công tác phúc lợi.
Thứ năm: lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc doanh thu và
đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. tức là doanh

nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả. điều này
được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. khi lợi nhuận
giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa
thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn là là uy tín của doanh nghiệp đối với nhà nước và các đối tác, là trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời là nguồn tạo nên sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh nghiệp không những có thể tái sản
xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng. ngoài ra doanh nghiệp có thể làm
tròn nghĩa vụ với nhà nước và các đối tác, có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến đời
sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. do đó, đối với mỗi doanh nghiệp
nâng cao lợi nhuận luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu cả về quy mô lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận.
- Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị trường
do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. lợi nhuận là nguồn thu quan trọng
của ngân sách nhà nước, lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào
ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp và nghĩa vụ đóng góp của
mỗi doanh nghiệp với nhà nước. nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận
cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. và
ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu
này sẽ giảm xuống. với khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp
vào ngân sách nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc


7
dân, củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận
lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh nghiệp. từ đó doanh
nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và nó có tác động trở lại thúc

đẩy sự phát triển của nền kinh tế. lợi nhuận khôngnhững có vai trò quan trọng đối với
bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tích luỹ, quy mô của
tích luỹ quyết định quy mô tăng trưởng. doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì
phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mô
tích luỹ, một khi đã có tích luỹ đủ lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng,
đây là tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng sẽ tác
động trở lại doanh nghiệp , tạo môi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp
phát triển. trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới
của nền kinh tế, nhà nước ban hành chính sách mới nhằm từng bước cải thiện môi
trường kinh doanh, buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo cơ chế thị trường
lấy thu bù chi và cuối cùng phải có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có nhiều doanh
nghiệp nhà nước rất năng động, linh hoạt thích nghi với môi trường kinh doanh, các
nhà doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận, lấy lợi nhuận làm mục
tiêu phấn đấu. kết quả là các doanh nghiệp này đã phát triển vững mạnh và có sức cạnh
tranh trên thị trường. tuy nhiên cũng không ít doanh nghiệp còn rất lúng túng chậm
thích nghi với cơ chế thị trường, vẫn còn mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại
trông chờ nhà nước dẫn tới kết quả làm ăn kém hiệu quả, lợi nhuận thu được thấp,
thậm trí thua lỗ kéo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể doanh nghiệp
tác động tiêu cực cho xã hội…. bởi vậy trong điều kiện cơ chế thị trường việc nâng
cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện để quyết định sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với ngƣời lao động
Lao đông là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh
doanh. để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải quan tâm
thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ vốn, quỹ khác của doanh nghiệp là cơ sở để từng bước

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng


8
suất lao động và hăng say sáng tạo trong công việc. từ đó góp phần nâng cao thu nhập
cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà cung cấp,
ngân hàng, các nhà đầu tư…. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có
lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng vay thêm vốn từ các ngân
hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín dụng thương mại với các nhà cung
cấp.
- Xuất phát từ cơ chế thị trƣờng
Trước đây, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp. các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao, sản phẩm
sản xuất ra do nhà nước bao tiêu toàn bộ, mọi nhu cầu về vốn kinh doanh, về vật tư, tài
sản… đều do nhà nước cấp. nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nhà nước thu, nếu lỗ
thì nhà nước chịu. chính vì vậy mà vấn đề lãi , lỗ trong kinh doanh không được doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc làm sao hoàn thành
được các chỉ tiêu mà nhà nước đã giao phó. chính với tâm lý đó đã làm cho các doanh
nghiệp suy yếu về tính độc lập tự chủ, tính linh hoạt sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh và ngày càng bị động, phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước. chuyển sang nền kinh
tế thị trường, cơ chế quản lý đã có những thay đổi tích cực. nhà nước từng bước giao
quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính cho các doanh nghiệp, doanh
nghiệp không còn phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước như trước nữa. thực hiện hạch
toán kinh doanh là yêu cầu bắt buộc trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
phải tự hạch toán theo phương thức “ lời ăn lỗ chịu”. xuất phát từ yêu cầu tự hạch toán
kinh doanh, các doanh nghiệp không còn đường nào khác là phải đổi mới, phải vươn
lên tự khẳng định mình. để làm được điều đó, doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát

triển vốn kinh doanh. muốn vậy các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, nếu không
có lợi nhuận thì doanh nghiệp không thể đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, không có điều kiện đổi mới công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ hiện đại vào sản xuất. như vậy, doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị trường
nhất là trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay và trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi các quy luật
khắc nghiệt của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
trị… tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. điều đó đòi hỏi mọi quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị
trường, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường.
doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận cao nếu sản xuất và cung ứng những mặt


9
hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá cả phù hợp với thu nhập của họ và có
chính sách tiêu thụ hợp lý.
Như vậy, lợi nhuận không những là mục tiêu cuối cùng mà còn là động lực trực
tiếp đối với các doanh nghiệp. trong khi lựa chọn các phương án kinh doanh, doanh
nghiệp luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu, đồng thời làm thước đo hiệu quả và
định hướng cho mọi hành vi của doanh nghiệp. vì thế, việc phấn đấu tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp là vấn đề vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung. phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và lâu dài của mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. tuy nhiên lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
1.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại các Doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích chỉ tiêu quy mô, cơ cấu lợi nhuận
- Các chỉ tiêu quy mô
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu. các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đượcc coi là doanh thu.
(Nguồn: Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006)
Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với số lượng lớn
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua toàn bộ hay một phần
sảm phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theoo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm hợp đồng, hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại…
+ Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ bao gồm: Thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp trong trường hợp thuê TSCĐ tài chính dùng cho hoạt động quản



10
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa dịch vụ, phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các
khoản giảm trừ doanh thu

Giá vốn hàng bán
+ Với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn bao gồm: Giá mua hàng hóa, chi phí
mua hàng hóa phân bổ khi hàng hóa đã tiêu thụ
+ Với doanh nghiệp sản xuất giá vốn bao gồm ba bộ phận: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thu sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí đóng
gói, vận chuyển, bốc dỡ, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành, khoản chi trả hoa hồng
cho đại lý, chi phí kho bãi, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lao động sử dụng trong tiêu
thụ hàng hóa…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích
theo lương của cán bộ, nhân viên thuộc bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu,
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, chi phí
khác, chi phí dự phòng nợ khó đòi, dự phòng phải trả…
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp,lãi kinh doanh chứng khoán, lãi góp
vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác, chiết khấu thanh toán được
hưởng, lãi từ chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chi phí tài chính
Lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động đầu tư tài chính khác ra bên
ngoài doanh nghiệp , chi phí do đem góp vốn liên doanh liên kết, chi phí liên quan tới
hoạt động cho vay, chuyển nhượng vốn , lỗ do chênh lệch tỷ giá…
Thu nhập khác
Bao gồm thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, tiền thu từ hoạt động
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, các khoản miễn giảm
thuế, hoàn nhập dự phòng bảo hành công trinh xây dựng cơ bản , giá trị tài sản nhận
viện trợ, biếu tặng…
Chi phí khác


11
Bao gồm chi phạt thuế, chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý nhượng
bán tài sản, ghi tăng chi bảo hành công trình xây dựng cơ bản vượt quá mức dự phòng
đã lập
- Cơ cấu lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần
bán hàng với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là hoạt
động chiếm tỷ trọng cao nhất đối với những doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp. Lợi nhuận
này được thu từ việc ký kết các hợp đồng xây dựng.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ = Doanh thu thuần - Giá vốn - Chi phí bán hàng
HĐ SXKD BH& CCDV hàng bán và quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ
BH&CCDV BH&CCDV doanh thu
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi
có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình kinh doanh như: Thu lãi cho vay vốn
và chi phí đi vay; lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính(đầu tư chứng khoán, đầu tư vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,…); lãi, lỗ từ hoạt động chuyển đổi ngoại tệ và đánh
giá các chỉ tiêu kinh doanh bằng ngoại tệ; lãi từ mua bán trả góp( chênh lệch giá mua,
bán thông thường với giá mua, bán trả góp ); khoản triết khấu thanh toán số nợ phải
thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp; lãi hoặc lỗ từ hoạt động chuyển nhượng
vốn và các hoạt động khác có tính chất tạo thu, chi tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Lợi nhuận từ = Doanh thu từ - Chi phí từ
hoạt động tài chính hoạt động tài chính hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động
khác ngoài những hoạt động nêu trên như: hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định,; thu chi khác từ khoản bị phạt hoặc phạt do vi phạm cam kết trong kinh doanh;
thu từ nhận viện trợ , biếu tặng tài sản; thu, chi từ quyết toán quỹ bảo hành đã lập cho
các công trình xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp; các khoản thu, chi khác
không thuộc hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ , hoạt động tài chính…
Lợi nhuận khác:



12
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động khác:
Xác định được lợi nhuận trước thuế TNDN
Lợi nhuận trước = Lợi nhuận + Lợi nhuận + Lợi nhuận
Thuế TNDN HĐSXKD HĐTC khác
Xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Lợi nhuận = Lợi nhuận - Chi phí thuế TNDN ± Chi phí thuế TNDN
sau thuế trước thuế hiện hành hoàn lại
Trong đó:
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập x Thuế suất thuế TNDN
hiện hành trước thuế hiện hành
Chi phí thuế TNDN = Chênh lệch x Thuế suất thuế
hoàn lại tạm thời TNDN
1.2.2. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng
không vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh, cùng qui mô, vốn, thời gian… thì
việc dùng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá phản ánh kết quả thật chính xác. Nhưng giả
thiết đối với các loại doanh nghiệp cùng loại, nếu qui mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được khác nhau, ở doanh nghiệp lớn, lợi nhuận thu về lớn hơn số lợi nhuận
mà doanh nghiệp nhỏ đạt được. Nhưng qua đó chưa thể kết luận được doanh nghiệp
lớn hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy để đánh giá một cách chính xác và so sánh
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp ngoài việc sử dụng chỉ tieeu lợi nhuận tuyệt
đối người ta còn sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tương đối đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận

trên tổng tài sản
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100
Tổng tài sản
Tỉ suất thu hồi tài sản được đo bằng lợi nhuận (trước) sau thuế của doanh
nghiệp chia cho tổng tài sản.


13
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một trăm đồng tổng tài sản dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận trước (sau) thuế.
Chỉ tiêu này so với doanh nghiệp khác càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời lớn,
tiềm năng cao.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá xem doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả đến đâu.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
Chỉ tiều này được xác định bởi công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một trăm đồng tài sản dùng trong ngắn hạn vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ
tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:
Tỷ suất lợi nhuận

trên tài sản dài hạn
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một trăm đồng tài sản dùng trong dài hạn vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ
tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
1.2.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100
Vốn chủ sở hữu
Trong tất cả các mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới thì mục tiêu tạo ra lợi
nhuận (trước) sau thuế cho chủ sở hữu doanh nghiệp là quan trọng nhất.
Để đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp người ta sử dụng chỉ
tiêu tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu.
Tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu được đo bằng lợi nhuận (trước)sau thuế chia cho
vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một
trăm đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao


14
nhiêu đồng về lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả.
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu

1.2.4. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu thuần, Chi phí kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần(ROS)
Phản ánh quan hệ giữa tổng lợi nhuận với tổng doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kì
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện mối liên quan giữa doanh thu thuần và lợi nhuận. Đây là hai
yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, doanh thu thể hiện vai trò và vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường, và lợi nhuận thể hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Tỉ suất này thể hiện hiệu quả và vai trò của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết một trăm đồng doanh thu thuần thu được thì đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh (ROI)
Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí kinh
doanh
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100
Chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết cứ một trăm đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải

hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất.
Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Thứ nhất :
ROA = ROS x AU
Trong đó AU là số vòng quay tổng tài sản= Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Có hai hướng để tăng ROA: Tăng ROS và vòng quay tổng tài sản
Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng
giá bán.


15
Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần tăng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
bằng cách phấn đấu tăng doanh thu và giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc
tiến bán.
Thứ hai :
ROE = ROA x EM
Trong đó EM là hệ số nhân vốn=Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu
Có hai hướng để tăng ROE: Tăng ROA và tăng tỷ số Tổng tài sản/Vốn chủ sở
hữu (đòn bảy tài chính)
Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức thứ nhất
Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm VCSH và tăng
nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao
Đương nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng
Thứ ba :
ROE = ROS x AU x EM = ROA x EM
= Tỷ suất lợi nhuận biên x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bảy tài chính
Trong đó EM là hệ số nhân vốn
AU là số vòng quay tổng tài sản
ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố:
- ROS (tỷ suất lợi nhuận biên)

- ROA (hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
- Tỷ số Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu (đòn bảy tài chính).
Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE
Một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố tác động tới Quy mô và tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh
tại Doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố bên ngoài là tập hợp tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các

×