Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ khanh tuyến - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 86 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHANH TUYẾN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƢƠNG THỊ MAI ANH
MÃ SINH VIÊN : A15243
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHANH TUYẾN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Trƣơng Thị Mai Anh
Mã sinh viên : A15243
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Cô Nguyễn Thị Vân Nga đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm
khóa luận.
Các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự
nghiệp trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên
Trƣơng Thị Mai Anh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!


Sinh viên
Trƣơng Thị Mai Anh


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ CỦA VIỆC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1. Một số vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2. Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp 1
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.3. Trình tự các bước phân tích 3
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2.5. Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.7. Các nhân tố tác ảnh hưởng khi phân tích các chỉ tiêu tài chính 19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHANH TUYẾN 21
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM và Dịch Vụ Khanh Tuyến 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khanh Tuyến 21
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 22
2.1.4. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Khanh Tuyến 24
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Khanh Tuyến 25
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động tài chính tại công ty TNHH Thƣơng mại và
Dịch vụ Khanh Tuyến năm 2011 - 2013 26

2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty 28
2.2.2. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Khanh Tuyến năm 2011 - 2013 31
2.3. Phân tích tình hình tài chính công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính 42
2.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 42
2.3.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản 45
2.3.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 49

2.3.4. Phân tích nhóm chỉ tiêu quản lý vốn vay 51
2.3.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp phân tích Dupont 54
2.3.6. Phân tích điểm hòa vốn của công ty 54
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty TNHH Thƣơng mại và
Dịch vụ Khanh Tuyến 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHANH TUYẾN 59
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty 59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại và
Dịch vụ Khanh Tuyến 59
3.2.1. Cải thiện khả năng thanh khoản của doanh nghiệp 60
3.2.2. Thay đổi chính sách tài trợ và cơ cấu lại nguồn tài trợ 61
3.2.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu 61
3.2.4. Kiểm soát chi phí kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp 62
3.2.5. Quản lý và tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động 63
3.2.6. Cơ cấu nợ phù hợp 64
3.2.7. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định 64
3.3. Đề xuất, kiến nghị 65
3.3.1. Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước 66
3.3.2. Đối với công ty 67



DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ

Ký hiệu viết tắt Tên gọi đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BQ Bình quân
CCDV Cung cấp dịch vụ
CSH Chủ sở hữu
CSH BQ Chủ sở hữu bình quân
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
DV Dịch vụ
Gross margin Tỷ suất lợi nhuận gộp
HTK Hàng tồn kho
Inventory turnover Vòng quay hàng tồn kho
NPT Nợ phải trả
ROA Return on total assets – Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Return on equity – Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS Return on sales – Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
TM Thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTS Tổng tài sản
VCSH Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1.Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011 - 2013 27
Bảng 2.2. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên DT bán hàng và CCDV 29
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2011 - 2013 32
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản năm 2011 - 2013 35
Bảng 2.5. Quy mô nguồn vốn 2011 - 2013 38
Bảng 2.6. Tình hình biến động nguồn vốn 40
Bảng 2.7. Chỉ tiêu khả năng thanh toán Công ty năm 2011 – 2013 42
Bảng 2.8. Vòng quay tiền 45
Bảng 2.9. Vòng quay hàng tồn kho 46
Bảng 2.10. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu nợ bán chịu 47
Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng tài sản 48
Bảng 2.12. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của công ty năm 2011 - 2013 49
Bảng 2.13. Hệ số nợ trên tổng tài sản 52
Bảng 2.14. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 53
Biểu đồ 2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013 31
Biểu đồ 2.2. Biến động tổng tài sản của Công ty từ năm 2011 - 2013 35
Biểu đồ 2.3.Cơ cấu tài sản Công ty TNHH Khanh Tuyến năm 2011 36
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tài sản Công ty TNHH Khanh Tuyến năm 2012 36
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản công ty TNHH Khanh Tuyến năm 2013 37
Biểu đồ 2.6. Quy mô vốn công ty TNHH Khanh Tuyến 2011 – 2013 39
Biểu đồ 2.7. Sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn 42
Biểu đồ 2.8. Hệ số nợ trên tổng tài sản 52
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 22
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh vận tải của công ty 25
Sơ đồ 3.1. Những chỉ số tài chính Công ty cần nâng cao 60








LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các
vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình, với mong muốn đạt hiệu
quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa. Một trong những hoạt
động quan trọng và được tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như mong muốn thì điều
tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản
lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất
nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về
hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có
mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong
doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng
của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính doanh nghiệp là một vấn đề
được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến hoạt động của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết,
nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản
lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu
hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Khanh Tuyến, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty thông qua phân tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm

mục đích tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung,
phân tích tài chính nói riêng.
Vì vậy, em chọn đề tài: “Tình hình tài chínhtại công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Khanh Tuyến - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
Với những kiến thức đã học và qua nghiên cứu thực tế ở công ty TNHHThương
mại và Dịch vụ Khanh Tuyến.Đặc biệt được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tâm của Cô giáo
Nguyễn Thị Vân Ngaemđã hoàn thành khóa luận của mình.


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Khanh Tuyến.
Phạm vi nghiên cứu:Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khanh Tuyến giai đoạn 2011 -2013.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu thực trạng tài chính, nguyên nhân về các biến động về tình hình
tài chính của công ty. Vận dụng cơ sở lý thuyết đã được học để thực hiện cho việc
phân tích tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khanh Tuyến. Từ đó,
đưa ra các giải pháp cải thiện vị thế tài chính cho doanh nghiệp trong những năm tiếp
theo.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của công ty.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Tài chính doanh nghiệp và cơ sở của việc phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Thƣơng mại
và Dịch vụ Khanh Tuyến.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính công ty TNHH Thƣơng
mại và Dịch vụ Khanh Tuyến.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Vân Nga đã giúp đỡ, hướng dẫn em
tận tình trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các nhà quản lý Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Khanh Tuyến đã chỉ bảo hướng dẫn em tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 19 tháng 6 năm 2014
1

CHƢƠNG 1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ CỦA VIỆC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận
động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.1.2. Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ
phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh
những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với
các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp
vào ngân sách Nhà nước theo luật định.

Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính
Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Với thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận
được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và ngược lại, các
doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường
vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng
khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham
gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng
có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc
đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao
động, Là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn
để mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi trả
2

các dịch vụ Đồng thời, thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu cầu sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu
tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Quan hệ nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa các
bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong
doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh các số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ nhằm đánh giá thực trạng tài

chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêucủa phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử
lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài
chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai.
Như vậy, phân tích tài chính trước hết là chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài
chính hình thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều
cách khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử
dụng như là công cụ khảo sát cơ bảntrong lựa chọn quyết định đầu tư. Nó còn được sử
dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là công
cụ đánh giá các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ
có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản
trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà
nước nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau, chẳng hạn:
Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp
thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. Đối với các
khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn tín dụng thương mại ) người tài trợ tường
quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng hoán chuyển thành tiền của tài
sản lưu động và tốc độ quay vòng của tài sản đó. Ngược lại, đối với các khoản tín dụng
dài hạn, nhà phân tích thường hướng đến tiềm lực trong dài hạn, như dự đoán các dòng
tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các nguồn
lực đảm bảo khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cố định (tiền lãi, trả nợ gốc )
3

trong tương lai. Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản đối với người cho vay
nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một nội dung qua trọng đối với các nhà cung
cấp tín dụng. Ngoài ra, người cung cấp tín dụng dù ngắn hay dài hạn đều quan tâm đến
cấu trúc nguốn vốn vì cấu trúc nguồn vốn mang tiềm ẩn rủi ro và an toàn đối với người
cho vay.

Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân tích bao
quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính đến các vấn đề hiệu quả và rủi ro của
doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa ra những phương thức nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp mà còn tiên liệu hoạt động
của doanh nghiệp như cách nhìn của các đối tượng phân tích khác.
Nói chung, có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu phân tích suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá nhân, tổ
chức có liên quan đến doanh nghiệp. Do một vấn đề phân tích luôn có tác dụng đối với
các nội dung khác và phân tích tài chính đối với các nhà quản trị doanh nghiệp có
phạm vi rất rộng.
1.2.3. Trình tự các bước phân tích
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin về kế toán và thông tin quản lý khác, trong đó các thông tin kế toán phản ánh
tập chung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt
quan trọng. Phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và ra quyết định.
Dự đoán và quyết định
Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng trưởng, phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu
tư đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các
quyết định quản lý doanh nghiệp.

4

1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc như sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5
năm liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Trong trường hợp
không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt được
mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc
so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. Bản chất vấn
đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những thay đổi về chế độ tài
chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính không so sánh được của
chỉ tiêu phân tích.
Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thể hiện qua các trường hợp sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh số tuyệt đối cho thấy độ lớn của
các chỉ tiêu. Hạn chế của so sánh tuyệt đối là không thấy được mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh số tương đối cho thấy sự thay đổi
cả về độ lớn của từng loại chỉ tiêu, khoản mục và đồng thời cho phép liên kết các chỉ
tiêu, khoản mục đó lại với nhau để nhận định tổng quát diễn biến về hoạt động tài
chính, sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nó che lấp về mặt lượng của các chỉ tiêu.
Quá trính phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện theo chiều ngang
hoặc chiều dọc. So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ
5

và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính (cùng hàng trên báo cáo).
So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan
giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo tài chính.
1.2.4.2. Phương pháp Dupont
Theo phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
tới các hoạt động tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số
của chuỗi các tỉ số có quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó phân tích ảnh hưởng của các
tỉ số đó với tỉ số tổng hợp.
1.2.4.3. Phương pháp tỷ lệ
Ngày nay phương pháp tỷ lệ được sử dụng nhiều nhằm giúp cho việc khai thác
và sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ
thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phương pháp
này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệcủa đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của
doanh nghiệp. Nhìn chung có những nhóm chỉ tiêu cơ bản:
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.2.4.4. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích). Quá trình
thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 3 bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích
so với kỳ gốc.
Bước 2: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích và kỳ gốc.
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ta được
6

mức ảnh hưởng của nhân tố mới, tổng đại số các mức ảnh hưởng của các nhân
tố bằng đối tượng phân tích.
1.2.5. Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, cần phải sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo này được thiết lập
theo chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính, đó là:
1.2.5.1. Bảng cân đối kế toán
Cho biết giá trị của tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian dưới hình thái tiền tệ. Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển
hay suy thoái của doanh nghiệp thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn.
Bảng cân đối kế toán gồm có hai phần: Tài sản và nguồn vốn.
1.2.5.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kì kế toán được chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động và tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc báo cáo thu
nhập cho biết kết quả kinh doanh chính: Doanh thu, chi phí, khấu hao TSCĐ, lãi vay

cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ sở hữu. Hay nói khác đi báo cáo kết
quả kinh doanh kế toán cho biết sự phân phối thu nhập của doanh nghiệp cho các chủ
thể có liên quan tới doanh nghiệp như: Chủ nợ, nhà nước, cổ đông ưu đãi và cổ đông
đại chúng, người lao động, chủ nguồn lực khác.
1.2.5.3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Là tài liệu giải thích một số đặc điểm về hoạt động của doanh nghiệp, chi tiết một
số chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo tài chính cụ thể. Ví dụ như: đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp, chính sách kế toán, hình thức số sách kế toán, phương pháp kế toán,
một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính(chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, hàng
tồn kho, tăng giảm TSCĐ ), thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động của
công ty
1.2.5.4. Các tài liệu khác có liên quan
Đặc thù sản xuất của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính mục tiêu, các chỉ tiêu
tài chính ngành.
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
7

quan. Qua đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực trạng quá trình sản xuất kinh
doanh và dự đoán khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp, từ
đó có hướng giải quyết.
Phân tích Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản dưới hình thái
tiền tệ tại thời điểm xác định. Phân tích bảng cân đối kế toán sẽ thấy được quy mô tài
sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng cân đối kế toán là hình ảnh chụp nhanh về tài sản và nguồn vốn của doanh

nghiệp tại một thời điểm cụ thể (thời điểm báo cáo). Tuy nhiên, nó phản ánh rất ít về
hoạt động và công việc gần đây của doanh nghiệp. Trong khi đó, việc đánh giá doanh
thu, lợi nhuận qua báo cáo kết quả hoạt động kinhdoanh của doanh nghiệp giúp ta hiểu
rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Để phân tích khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, ta so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu và so sánh chúng với doanh
thu thuần.
Phân tích doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng. Khi phân tích doanh thu ta cần so
sánh giữa các chỉ tiêu biến động trên với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kỳ trước hay so với doanh nghiệp khác
là cao hay thấp. doanh thu thuần đơn vị sản phẩm hàng hoá là nhân tố có quan hệ cùng
chiều với lợi nhuận gộp trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi.
Khi xem xét doanh thu thuần, cần lưu ý rằng bản thân nhân tố này lại chịu tác
động của các nhân tố khác nhau với xu hướng và cách đánh giá khác nhau. Cụ thể:
Doanh thu thuần =Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả quá trình sản xuất
kinh doanh. Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm: đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch lợi nhuận, tình hình biến động về lợi nhuận giữa các kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp; so sánh lợi nhuận với doanh thu thuần. So sánh này cho biết cứ một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tìm hiểu nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi
nhuận. Để tăng lợi nhuận thì tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
8

1.2.6.2. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Phân tích cơ cấu tài sản:
Kết cấu tài sản của doanh nghiệp gồm hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Trong mỗi loại lại có nhiều loại khác nhau và mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có

cơ cấu tài sản khác nhau.
Phân tích cơ cấu tài sản nhằm xem xét sự hợp lý của việc phân bổ và sử dụng
tài sản, đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản. Ngoài việc so
sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ còn phải xem xét từng khoản mục tài sản so
với tổng tài sản.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu tài sản cần phải xem xét tỷ suất đầu tư, tỷ suất
này phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ suất này được xác định như sau:
Tỷ suất đầu tư TSDH=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên.
Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là dấu hiệu tích cực và ngược lại.
Tỷ suất đầu tư TSNH=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
Loại A: Nợ phải trả phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ
số nợ có giá trị càng cao, khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp.
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp.
Tương tự như tài sản, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cũng phải xem xét tỷ
trọng của từng loại nguồn vốn so với tổng nguồn vốn, so sánh các loại nguồn vốn và
tổng số nguồn vốn giữa kỳ này với kỳ trước cả về số tuyệt đối và số tương đối. Để

9

đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng
chỉ tiêu:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về
mặt tài chính càng cao, hầu hết các tài sản mà doanh nghiệp hiện đang có đều được
đầu tư bằng nguồn vốn của mình.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ TSCĐ được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.Tỷlệ tự
tài trợ >1 phản ánh DN có khả năng tài chính lànhmạnh và vững vàng.
Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Do có sự vận động của tài sản tách rời với thời gian sử dụng của nguồn vốn nên
nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra sự an toàn trong
tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ đó thể hiện cân đối tài chính của
doanh nghiệp. Nghiên cứu cân đối tài chính nhằm mục đích phát hiện nhưng nhân tố
hiện tại hoặc tiềm tàng của sự mất cân đối tài chính.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu và giá
trị các tài sản của doanh. Mối quan hệ này giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý
giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ.
Các cân đối tài chính:
Tài sản

Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn

(Tài sản lưu động)

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
(Nguồn vốn tạm thời)
Vốn lưu động
thường xuyên
Nợ trung, dài
hạn
Nguồn vốn dài hạn
(Nguồn vốn thường
xuyên)
Tài sản dài hạn
(Tài sản cố định)


Vốn chủ sở
hữu
10

Trong trường hợp này, toàn bộ TSDH được tài trợ vừa đủ từ nguồn VCSH.
TSNH nên được tài trợ bởi Nợ ngắn hạn, TSDH nên được tài trợ bởi nguồn VCSH.
Nhưng trong thực tế thường xảy ra các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nguồn VCSH không đủ tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù
đắp bằng một phần Nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt
vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán Nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp cần điều
chỉnh để tạo ra cân bằng tài chính mới theo hướng bền vững.
Trường hợp 2: Nguồn VCSH không chỉ đủ để tài trợ cho TSDH mà còn tài trợ
cho một phần TSNH. Cân bằng tài chính này được đánh giá là tốt và an toàn.
1.2.6.3. Phân tích khả năng thanh khoản

Khả năng thanh khoản là khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối
phó với nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn hay năng lực thực hiện các cam kết về các món nợ
khi chúng đến hạn của doanh nghiệp. Việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng
một phần bởi cơ cấu và giá trị của TSNH và khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành
tiền trong một thời gian nhất định.
Khả năng thanh khoản cao thì chịu rủi ro thanh khoản thấp, tuy nhiên lợi nhuận
có thể thấp vì tiền mặt nhiều, phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều. Khả năng thanh
khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì TSNH được
sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho TSNH nhỏ.
Khả năng thanh toán hiện hành:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa nợ ngắn hạn và TSNH.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn
hạn. Bởi vì để thanh toán nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp phải dùng tài sản có thực của
mình bằng cách chuyển đổi bộ phận tài sản đó để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn đó.
Khả năng thanh toán hiện hành =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này càng lớn thì doanh nghiệp càng có nhiều khả năng đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên trong một số trường hợp tỷ số này quá cao
chưa chắc đã phản ánh được năng lực và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt,
vì thế có thể ứ đọng ở hàng tồn kho và các khoản phải thu là khá lớn. Hàng tồn kho và
các khoản phải thu là loại TSNH có tính thanh khoản kém nhất trong TSNH.
Khả năng thanh toán nhanh:
11

Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

của doanh nghiệp, khi tính tỷ số này cần phải loại trừ hàng tồn kho vì nó là loại tài sản
khó chuyển đổi thành tiền nhất trong TSNH.
Mặc dù hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp một cách chính xác nhưng trong một số trường hợp nó
vẫn có sự sai lệch vì trong tử số của phép tính vẫn còn chứa loại tài sản mà có thể
không chuyển đổi thành tiền được là các khoản phải thu. Chính vì vậy chúng ta cần
phải tính hệ số khả năng thanh toán tức thời để đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa các khoản tiền mặt và coi như tiền mặt
(TGNH, ngân phiếu, chứng khoán ) với số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhìn
chung tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng mạnh, tuy
nhiên nếu tỷ số này quá cao thì lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng ở
doanh nghiệp quá lớn, nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn và kết quả cuối cùng là tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ ngày càng xấu.
Khả năng thanh toán tổng quát:
Khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản ma doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng với tổng nợ phải trả. Nó cho phép chúng ta đánh giá một cách
nhanh nhất về tình hình và năng lực thanh toán của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt yêu cầu đối với hệ số
này luôn > 1, như thế thì tổng tài sản của doanh nghiệp mới đủ để thanh toán các
khoản nợ. Ngược lại nếu hệ số này < 1 thì đây là dấu hiệu của sự phá sản của doanh

nghiệp.
12

1.2.6.4. Phân tích khả năng quản lý vốn vay
Chỉ số nợ:
Chỉ số nợ là chỉ số tài chính phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay
trong kinh doanh.
Chỉ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dung nhiều vốn vay trong cơ
cấu vốn. Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp
có uy tín cao đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, chỉ số nợ cao làm cho khả năng thanh
khoản giảm.
Khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay chi biết một đồng lãi vay đến hạn trả được che chở
bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Doanh nghiệp mà mất khả năng thanh toán lãi vay thì có thể giảm uy tín của
mình đối với chủ nợ, làm tăng rủi ro và thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ bị phá sản.
Tỷ lệ nợ với vốn chủ sở hữu:
Cho thấy mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp được đặt trong mối tương quan
với vốn chủ sở hữu, phản ánh khả năng tự chủ vốn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên VCSH=
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
1.2.6.5. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là một trong những nội dung mà các nhà

quản trị, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm nhất. Chúng là cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và là
một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định tài chính đưa ra các quyết định tài chính
trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận ròng:Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh
doanh. Nói cách khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
13

Tỷ suất lợi nhuận ròng =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu bán hàng và CCDV
Tỷ suất lợi nhuận gộp:Tỷ suất lợi nhuận gộp biên (Gross margin) cho biết mức
độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong quy trình sản xuất
của doanh nghiệp.Có thể đánh giá mức độ hiệu quả này bằng cách so sánh với tỷ số
của các công ty cùng ngành. Nếu tỷ số của các công ty đối thủ cao hơn, thì công ty
đang phân tích rất khó cạnh tranh được với công ty cùng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận gộp =
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Lợi nhuận biên (ROS):
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ
sở hữu và được xác định theo công thức:
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Sức sinh lợi cơ sở (BEP):
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội.
BEP =

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tổng tài sản
BQ

Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và thuế
suất thuế thu nhập khác nhau.
Tỷ suất sinh lợi của tài sản(ROA):
Chỉ số này phản ánh cứ một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thì góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và được xác định theo công thức:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
BQ

Chỉ số này càng lớn so với kỳ trước hay so với doanh nghiệp khác chứng tỏ khả
năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn. Ngược lại,
ROA càng nhỏ thì khả năng sinh lời càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng giảm.
14

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
BQ

Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu doanh
nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục
tiêu này.Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất
và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.

1.2.6.6. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
Đẳng thức Dupont thứ nhất:
ROA=
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
BQ

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
BQ

ROA = ROS x Vòng quay TTS
Từ đẳng thức trên ta thấy, ROA chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là: ROS và vòng
quay TTS. Muốn tăng ROA cần tăng ROS và vòng quay TTS. Bằng phương pháp thay
thế liên hoàn chúng ta có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này.
Đẳng thức Dupont thứ hai:
ROE =
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Tổng tài sản

BQ

Vốn CSH
BQ

Tổng tài sản
BQ

Vốn CSH
BQ

=
ROA
x
Tổng tài sản
BQ

Vốn CSH
BQ

Có hai hướng để tăng ROE: tăng ROA và tỷ số Tổng tài sản
BQ
/ Vốn CSH
BQ
.
Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất. Muốn tăng tỷ số
Tổng tài sản
BQ
/ Vốn CSH
BQ

cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức
này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Đương nhiên tỷ
số nợ tăng thì rủi ro sẽ tăng.
15

Đẳng thức Dupont thứ ba:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
BQ

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
BQ

Vốn CSH
BQ

ROE =
ROS
x
Vòng quay TTS
x
Tổng tài sản
BQ

Vốn CSH

BQ

ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố: ROS, ROA và tỷ số Tổng tài sản
BQ
/ Vốn CSH
BQ
.
Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích
Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm
hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm chỉ số này. Việc phân tích ảnh hưởng này được tiến
hành theo phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.6.7. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Phân tích khả năng quản lý tài sản để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu để hình thành nên các loại tài sản phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Qua đó đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng và sức sản xuất của tài sản trong năm.
Vòng quay tiền:
Vòng quay tiền phản ánh thời gian quay vòng của tiền trong chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Vòng quay tiền càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền là tài sản có tính thanh khoản lỏng cao nhất trong số các tài sản của doanh
nghiệp. Việc giữ tiền và các khoản tương đương tiền giúp cho doanh nghiệp có nhiều
lợi thế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng hóa hoặc nguyên nhiên liệu trả tiền
ngay được hưởng chiết khấu. Tuy nhiên việc giữ quá nhiều tiền ở mức không hợp lý
gây ra nhiều bất lợi.
Vòng quay hàng tồn kho:Vòng quay thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn

kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán

Hàng Tồn Kho
BQ

×