Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

topic nguyên lý thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 219 trang )


Bài 1: Giới thiệu về thống kê học


v1.0 1
0


Nội dung Mục tiêu
 Thống kê học là gì và đối tượng nghiên
cứu của thống kê học.
 Một số khái niệm thường dùng trong
thống kê.
 Các loại thang đo thống kê.
 Giúp học viên hiểu được thống kê học là gì
và vai trò của thống kê trong đời sống xã hội.
 Làm rõ đối tượng nghiên cứu của thống kê học.
 Hiểu một số khái niệm và các loại thang đo
được dùng nhiều trong thống kê.




Thời lượng học

Hướng dẫn học
 4 tiết

 Đọc tài liệu và thảo luận với giảng viên và
các học viên khác về các vấn đề chưa nắm rõ.
 Lấy ví dụ nhằm làm rõ các khái niệm.


 Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài.
BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ THỐNG KÊ HỌC

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học

2 v1.0
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tên tình huống: Sử dụng thông tin thu thập để ra quyết định đầu tư
Bạn được thừa hưởng một khoản thừa kế là 500 triệu đồng.
Bạn quyết định sẽ làm cho khoản tiền đó sinh lời bằng cách
đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nhưng đầu tư vào cổ
phiếu nào đây? Để đảm bảo cho việc đầu tư của mình là đúng
đắn và mang lại thành công, bạn sẽ làm gì?
Phải chăng đó là việc thu thập và phân tích các thông tin liên
quan đến cổ phiếu đó. Giá cả của nó là bao nhiêu, nó đã tăng
bao nhiêu lần so với mệnh giá. Quan trọng hơn, tình hình tài
chính của công ty niêm yết hiện nay ra sao?


Câu hỏi

Để đi đến quyết định của mình, bạn đã tìm kiếm các báo cáo tài chính, bản cáo bạch, báo cáo
phân tích của công ty, để nghiên cứu. Bao nhiêu phần trăm trong số thông tin mà bạn thu
thập được thể hiện dưới dạng các con số thống kê và các con số đó phản ánh điều gì?
Bài học này sẽ giúp bạn hiểu các con số thống kê thường phản ánh điều gì và vai trò của thông
tin thống kê trong xã hội hiện nay.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học



v1.0 3
1.1. Một số vấn đề chung về thống kê học
1.1.1. Thống kê học và vai trò của thông tin thống kê trong đời sống xã hội
Thống kê đã ra đời từ rất lâu và phát triển theo yêu cầu
của xã hội.
Ngày nay, thống kê len lỏi trong mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực của đời sống và thông tin thống kê trở thành
một trong những nguồn lực vô giá để đánh giá bản
chất và xu hướng phát triển của hiện tượng.
Thông tin thống kê cũng gợi mở cho người sử dụng
các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn hay dự kiến khả năng đạt được
trong thời gian tới. Chính vì vậy, Lê-nin đã cho rằng: Thống kê là một công cụ mạnh
mẽ nhất để nhận thức xã hội.
Tuỳ theo mục đích khác nhau mà thống kê học phục vụ theo những khía cạnh
khác nhau.
Các con số thống kê có thể được sử dụng nhiều lần với nhiều mục tiêu khác nhau.
Chính vì tính chất khách quan, dễ gây ảnh hưởng và lan rộng của nó mà thống kê là
một trong những công cụ quan trọng, có vai trò cung cấp các thông tin phục vụ quản
lý ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, sự tiến bộ của khoa học – kỹ
thuật, khoa học thống kê càng hoàn thiện hơn về lý luận và phương pháp, thông tin.
Thống kê đa dạng, phong phú được sử dụng rộng rãi và ngày càng đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng.
“Thống kê kinh tế – xã hội là một trong những công cụ mạnh mẽ nhất để nhận thức
xã hội” – V.I. Lê-nin, toàn tập, tập 19, trang 432, bản tiếng Việt, NXB Tiến bộ,
Motskva, 1980.
1.1.1.1. Định nghĩa thống kê học
Không thể phủ nhận được vai trò quan trọng của thông tin thống kê, vậy thống kê học
là gì? Các nhà thống kê học nổi tiếng trên thế giới đều thống nhất đưa ra định nghĩa
sau về thống kê học:

Thống kê học là môn khoa học xã hội nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập,
xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu
bản chấ
t và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện địa điểm
và thời gian cụ thể.
 Trước hết, ta phải khẳng định: Thống kê học là một môn khoa học xã hội: Thực tế,
thống kê học là sự giao thoa giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội vì nó vận
dụng phương pháp toán và sử dụng phương pháp lý luận xã hội để phân tích các
hiện tượng hay các quá trình kinh tế – xã hội. Nhưng vì không chỉ dừng lại ở các
con số mà ta phải đọc được ý nghĩa của nó và đưa ra kết luận về các hiện tượng nên
người ta xếp thống kê học vào khoa học xã hội.
 Thống kê học là một môn khoa học xã hội nghiên cứu không chỉ một phương pháp
mà là một hệ thống các phương pháp: thu thập – xử lý – phân tích, trong phân tích
thì có phân tích và dự đoán. Trên cơ sở phân tích con số thống kê, người ta rút ra
được bản chất và tính quy luật của hiện tượng. Chính vì vậy, thống kê còn là một
môn khoa học định lượng.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học

4 v1.0
Ví dụ: Chúng ta đều biết đến mối liên hệ giữa doanh thu (DT) với giá bán (p) và
lượng hàng hoá tiêu thụ (q): DT = p  q
Thống kê học nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của p và q tới DT.
Chẳng hạn
09
08
DT
120%
DT
 , tức là năm 2009, doanh thu đã tăng 20% so với năm 2008.

Trong 20% tăng doanh thu này, người ta muốn biết phần biến động của giá làm doanh
thu tăng bao nhiêu và phần biến động của lượng làm doanh thu tăng bao nhiêu? Mặt
khác, việc tăng doanh thu này có thực sự là tốt hay không? Thống kê sẽ trả lời được
những câu hỏi đó trên cơ sở phân tích số liệu thực tế.
1.1.1.2. Phạm vi nghiên cứu của thống kê học
Các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội mà thống kê thường nghiên cứu, đó là:

Các hiện tượng về quá trình tái sản xuất mở rộng như: cung cấp nguyên liệu, quy
trình công nghệ, chế biến sản phẩm

Các hiện tượng về phân phối, trao đổi, tiêu dùng sản phẩm như: giá cả, lượng hàng
tiêu thụ, xuất nhập khẩu hàng hoá, nguyên liệu

Các hiện tượng về dân số, lao động như: tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, sự phân bố dân cư, lao động

Các hiện tượng về văn hoá, y tế, giáo dục như số trường lớp, số bệnh viện, giường
bệnh, số người mắc bệnh, số thư viện

Các hiện tượng về đời sống chính trị, xã hội, bầu cử, luật pháp

Ngoài ra, thống kê còn nghiên cứu ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên đến sự
phát triển của các hiện tượng kinh tế xã hội, như ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết,
ảnh hưởng của các biện pháp khoa học kỹ thuật tới quá trình sản xuất, kết quả sản
xuất và đời sống nhân dân
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với
mặt chất của các hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Từ khái niệm trên, có một số vấn đề cần làm rõ như sau:

Thứ nhất, thế nào là mặt lượng trong mối liên hệ với mặt chất?

Trước hết, ta phải hiểu mặt lượng là gì, mặt chất là gì? Xuất phát từ lý luận cơ bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều có hai
mặt chất và lượng. Theo đó, mặt chất của hiện tượng là bản chất trừu tượng giúp ta
phân biệt hiện tượng, sự vật đó với những hiệ
n tượng, sự vật khác.
Ví dụ: Sau khi phân tích các thông tin về công ty A, bạn đánh giá là công ty A có
tình hình tài chính tốt.
Ở đây, tốt là một biểu hiện về mặt chất, nó rất trừu tượng và chỉ được biểu hiện cụ
thể qua các thông số như: doanh số, lợi nhuận, năng suất lao động, hiệu quả sử
dụng vốn chính là mặt lượng. Như vậy, mặt lượng là những biểu hiện bằng con
số, nó cho biết bản ch
ất cụ thể của sự vật, hiện tượng thông qua quy mô, khối
lượng, trình độ phát triển và mối liên hệ giữa các bộ phận.
Giữa hai mặt của hiện tượng bao giờ cũng tồn tại mối liên hệ mật thiết với nhau.
Bất kỳ chất nào cũng được biểu hiện bằng một lượng cụ thể, lượng nào cũng là
lượng của một chấ
t xác định. Chất của hiện tượng có tính ổn định tương đối còn

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học


v1.0 5
lượng lại thường xuyên biến động. Khi lượng thay đổi đến một mức nào đó thì
chất sẽ thay đổi. Chính vì vậy, thống kê chúng ta nghiên cứu mặt lượng nhưng
không tách rời mặt chất mà trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất.
Mặt lượng, mặt chất ở đây không phải của một vài hiện tượng đơn lẻ mà phải là
của hiện tượng số l
ớn.

Thứ hai, thế nào là các hiện tượng số lớn?

Theo quy luật số lớn, khi nghiên cứu một số đủ lớn các
hiện tượng cá biệt thì các nhân tố ngẫu nhiên sẽ bị triệt
tiêu làm bộc lộ nhân tố cơ bản, bản chất của hiện tượng.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thống kê học là các
hiện tượng kinh tế – xã hội số lớn, trong đó bao gồm
nhiều đơn vị hoặc hiện tượng cá bi
ệt tạo thành. Thông
qua nghiên cứu một số đủ lớn các đơn vị cá biệt này,
chúng ta sẽ rút ra được kết luận về bản chất, tính quy
luật của sự vật, hiện tượng. Kết luận này có thể sẽ
không đúng với từng hiện tượng cá biệt, nhưng nó
phản ánh đúng với hiện tượng số lớn.
Ví dụ: Theo kết quả của Tổng điều tra dân số và nhà ở lúc 0 giờ ngày 1/4/2009, trong
tổng thể dân số nước ta hiện nay, tỷ lệ nam/nữ là 98,1/100. Tỷ lệ này có thể không
đúng đối với từng gia đình nhưng đúng với số đông các gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Nhưng con số nào là đủ lớn thì còn tuỳ vào đặc điểm của hiện tượng.
Ví dụ: Tập hợp 100 trên 120 nhân viên của công ty X có tham gia mua bán trên thị
trường chứng khoán là một số đủ lớn, nhưng tập hợp 100 người trong tổng dân số
Việt Nam thì không được coi là đủ lớn.
Thống kê chỉ nghiên cứu các hiện tượng số lớn? Câu trả lời là không. Thống kê
chủ yếu nghiên cứu hiện tượng số lớn và có kết hợp nghiên cứu cả đơn vị, hiện
tượng cá biệt, thường là nhữ
ng hiện tượng có tính chất điển hình tiên tiến hoặc
điển hình lạc hậu.
Ví dụ: Trong một nhà máy A, tổ sản xuất B liên tục có năng suất lao động cao
nhất nhà máy trong nhiều năm liền; khi đó, nghiên cứu riêng tổ sản xuất B để rút
ra kết luận, tại sao tổ này có năng suất lao động cao, do tuổi nghề, do bậc thợ, do
trình độ khéo léo, tăng ca từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý nhằm
nâng cao NSLĐ toàn nhà máy.


Thứ ba, tại sao phải nghiên cứu trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể?
Chúng ta đều biết, mặt lượng của các hiện tượng kinh tế – xã hội thường xuyên
biến động qua thời gian và qua không gian. Khi điều kiện thời gian và không gian
thay đổi, bản chất của sự vật, hiện tượng có thể cũng thay đổi theo. Vì vậy, khi
nghiên cứu phải xác định rõ hiện tượng đó xảy ra tại thời điểm nào và ở đâu.
Ví dụ: Giá vàng tại các thời gian, không gian khác nhau là khác nhau. Thậm chí
tại cùng thời gian nhưng ở các địa phương khác nhau, các cửa hàng khác nhau, giá
vàng cũng khác nhau.
Mục đích của việc nghiên cứu thống kê là nhằm tìm ra bản chất, tính quy luật
của hiện tượng. Từ đó, chúng ta có nhận thức đúng đắn về hiện tượng được
nghiên cứu để làm căn cứ cho các quyết định trong quản lý, đồng thời đề xuất
được những giả
i pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hiện tượng phát triển theo đúng
quy luật.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học

6 v1.0
Ví dụ: Với khoản tiền thừa kế 500 triệu đồng, sau khi nghiên cứu thông tin về các
loại cổ phiếu và tình hình tài chính của các công ty niêm yết, bạn đã xác định được
có một số loại cổ phiếu tốt và quyết định đầu tư vào đó nhằm mục đích thu được
lợi nhuận cao và bền vững.
Sau khi đã làm rõ đối tượng nghiên cứu của thống kê học, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
thuật ngữ riêng thường dùng trong thống kê trước khi đi vào chi tiết các quá trình
nghiên cứu thống kê.
1.2. Các khái niệm thường dùng trong thống kê
1.2.1. Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể
1.2.1.1. Khái niệm
Tổng thể thống kê là hiện tượng kinh tế – xã hội số lớn
mà trong đó bao gồm nhiều đơn vị hoặc hiện tượng cá

biệt cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng.
Từng đơn vị, hiện tượng cá biệt như vậy được gọi là
đơn vị tổng thể.
Ví dụ 1: Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Đơn vị tổng thể: từng công ty có cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Ví dụ 2: Tổng thể các cổ đông của công ty A.
Đơn vị tổng thể: Mỗi cổ đông của công ty A.
Ví dụ 3: Tổng thể những doanh nghiệp có hoạt động làm ăn phi pháp.
Đơn vị tổng thể: Từng doanh nghiệp có hoạt động làm ăn phi pháp.
Ví dụ 4: Tổng thể những người thích xem phim truyền hình.
Đơn vị tổng thể: mỗi người thích xem phim truyền hình.
1.2.1.2. Phân loại tổng thể thống kê
Có nhiều cách để phân loại tổng thể thống kê, cụ thể:

Căn cứ vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể
o Tổng thể bộc lộ: Tổng thể có ranh giới rõ ràng, có thể nhận biết được tất cả các
đơn vị bằng trực quan.
Ví dụ 1, ví dụ 2 ở trên là những tổng thể bộc lộ.
o Tổng thể tiềm ẩn: Tổng thể có ranh giới không rõ ràng, không nhận biết hết
được tất cả các đơn vị trong tổng thể.
Ví dụ 3, ví dụ 4 ở trên là những tổng thể tiềm ẩn.
Trong thực tế, tổng thể tiềm ẩn rất đa dạng, vì vậy cần xác định tổng thể nghiên
cứu là tổng thể bộc lộ hay tiềm ẩn để tìm cách xác định đố
i tượng cho phù hợp.

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu
o Tổng thể đồng chất: Bao gồm những đơn vị giống nhau về một số đặc điểm
chủ yếu có liên quan tới mục đích nghiên cứu.


o Tổng thể không đồng chất: Bao gồm những đơn vị có những đặc điểm chủ yếu
khác nhau có liên quan tới mục đích nghiên cứu.


Bài 1: Giới thiệu về thống kê học


v1.0 7
Cách phân loại này khác với cách phân loại ở trên. Cách phân loại tổng thể căn cứ
vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể mang tính chất tương đối cố định. Trong
khi đó, cách phân loại căn cứ vào mục đích nghiên cứu lại tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mục đích nghiên cứu khác nhau thì việc xác định đặc điểm nào
là chủ yếu cũng khác nhau. Khi mục
đích nghiên cứu thay đổi, tổng thể đồng chất
có thể trở thành tổng thể không đồng chất và ngược lại.
Ví dụ: Với mục đích nghiên cứu là hoạt động của các công ty có cổ phiếu niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM, người ta đưa ra một số tổng thể sau:
 Tổng thể các công ty có phát hành cổ phiếu trên địa bàn cả nước (1).
 Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
đóng trên địa bàn TP. HCM (2).
 Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán
ở Việt Nam (3).
 Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
TP. HCM (4).
 Tổng thể các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (5).
Với 5 tổng thể đưa ra ở trên, nếu căn cứ vào mục đích nghiên cứu, chỉ có tổng thể
(4) và (5) là tổng thể đồng chất dù tổng thể (5) có quy mô hẹp hơn so với yêu cầu.
Còn tổng thể (1), (2) và (3) là những tổng thể không đồng chất.


Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
o Tổng thể chung: Bao gồm tất cả các đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu.
o Tổng thể bộ phận: Bao gồm một phần của tổng thể chung.
Ví dụ: Với mục đích nghiên cứu là hoạt động của các công ty có cổ phiếu niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam thì tổng thể (3) ở trên là tổng thể
chung, còn tổng thể (2), (4) và (5) là các tổng thể bộ phận.
Trên thực tế, phải xác định được những đơn vị nào thuộc tổng thể nghiên cứu. Tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu cụ thể mà đưa ra những khái niệm, định ngh
ĩa, tiêu
chuẩn, đặc điểm để xác định đơn vị đó có thuộc tổng thể của chúng ta không.
1.2.2. Tiêu thức thống kê
1.2.2.1. Khái niệm
Tiêu thức thống kê là đặc điểm của đơn vị tổng
thể được chọn ra để nghiên cứu tùy theo mục đích
nghiên cứu khác nhau.
Như vậy, tiêu thức thống kê không phải là tất cả
những đặc điểm của đơn vị tổng thể mà chỉ là
những đặc điểm được chọn ra để nghiên cứu.
Ví dụ: Trong tổng thể các cổ đông của công ty A,
mỗi cổ đông là một đơn vị tổng thể. Các cổ đông
này, được xác định theo các đặc điểm khác nhau như: họ tên, tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, số cổ phiếu nắm giữ, tỷ lệ nắm giữ Mỗi đặc điểm này khi được chọn ra để
nghiên cứu là một tiêu thức thống kê.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học

8 v1.0
1.2.2.2. Phân loại tiêu thức thống kê
Tiêu thức thống kê được phân làm 3 loại.


Tiêu thức thực thể: Nêu lên bản chất của đơn vị tổng thể, bao gồm:
o Tiêu thức thuộc tính: Là tiêu thức không có các biểu hiện trực tiếp bằng con
số mà bằng các đặc điểm và tính chất khác nhau.
Ví dụ 1: Tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế, loại hình sản
xuất kinh doanh là những tiêu thức có biểu hiện trực tiếp.
Ví dụ 2: Tiêu thức mức sống được biểu hiện gián tiếp qua thu nhập, chi tiêu
là tiêu thức có biểu hiện gián tiếp.
Những biểu hiện gián tiếp của tiêu thức thuộc tính được gọi là các chỉ báo thống kê.
o Tiêu thức số lượng: Là tiêu thức có các biểu hiện trực tiếp bằng con số và
những con số đó được gọi là lượng biến của tiêu thức. Có hai loại lượng biến:
 Lượng biến rời rạc là lượng biến biểu hiện bằng số nguyên.
Ví dụ: Tiêu thức tuổi, số cổ phiếu nắm giữ
 Lượng biến liên tục là lượng biến có biểu hiện bằng số thập phân.
Ví dụ: Tiêu thức thu nhập, tiêu thức tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ
o Tiêu thức thay phiên: Là tiêu thức chỉ có 2 biểu hiện không trùng nhau trên 1
đơn vị tổng thể.
Ví dụ: Tiêu thức giới tính (nam – nữ), tiêu thức NSLĐ (tiên tiến/không tiên
tiến), tiêu thức kết quả học tập (đạt/không đạt)…

Tiêu thức thời gian: Nêu lên hiện tượng nghiên cứu theo sự xuất hiện của nó ở
thời gian nào.

Tiêu thức không gian: Nêu lên phạm vi lãnh thổ bao trùm và sự xuất hiện theo
địa điểm của hiện tượng nghiên cứu.
1.2.3. Chỉ tiêu thống kê
1.2.3.1. Khái niệm
Chỉ tiêu thống kê là những con số phản ánh mặt lượng
trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện
tượng và quá trình kinh tế – xã hội số lớn trong điều

kiện thời gian và địa điểm cụ thể.

Ví dụ: Doanh thu của doanh nghiệp A năm 2008 đạt
500 tỷ đồng.
Với định nghĩa trên ta thấy, mỗi một chỉ tiêu thống kê
bao giờ cũng có tính hai mặt:

Khái niệm của chỉ tiêu: Phản ánh nội dung kinh tế xã hội của chỉ tiêu đó, gồm
các định nghĩa và giới hạn về thực thể, thời gian, không gian. Khái niệm của chỉ
tiêu thường mang tính chất tổng hợp.

Trị số của chỉ tiêu: Phản ánh mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu trong điều
kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Lưu ý
Đơn vị tính, chia ra thành 3 loại:
 Hiện vật: Hiện vật đơn: chiếc, cái, con, mét…; hiện vật kép: m/s, kwh
 Giá trị: VNĐ, USD, EUR
 Thời gian: Ca, ca máy, giờ, một ngày đêm…
Trong quan hệ so sánh, phải thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học


v1.0 9
1.2.3.2. Phân loại chỉ tiêu thống kê
Có nhiều cách thức phân loại chỉ tiêu thống kê khác nhau.

Theo hình thức biểu hiện, chỉ tiêu thống kê được chia thành:
o Chỉ tiêu hiện vật: Biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn vị đo lường quy ước.
Ví dụ: Dân số (đơn vị người), diện tích (đơn vị km

2
)
o Chỉ tiêu giá trị: Biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ.
Ví dụ: GDP (đơn vị đồng Việt Nam), kim ngạch xuất khẩu (đơn vị đô la Mỹ)

Theo tính chất biểu hiện
o Chỉ tiêu tuyệt đối: Biểu hiện quy mô, số lượng của hiện tượng.
Ví dụ: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 là 62.685,1 triệu USD.
o Chỉ tiêu tương đối: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ của hiện tượng.
Ví dụ: Chỉ số giá tiêu dùng CPI của nước ta bình quân năm 2008 so với 2007
là 122,97%.

Theo đặc điểm về thời gian
o Chỉ tiêu thời kỳ: Phản ánh trạng thái của hiện tượng nghiên cứu trong một thời
kỳ nhất định, phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu.
Thông thường chỉ tiêu này phản ánh kết quả, hiệu quả, có thể cộng với nhau để
tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
Ví dụ: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của Vietcombank trong 6 tháng đầu năm
2009 đạt 2.930 tỷ đồng.
o Chỉ tiêu thời điểm: Phản ánh trạng thái của hiện tượng nghiên cứu tại một thời
điểm nhất định, không phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu.
Thông thường chỉ tiêu này phản ánh nguồn lực như lao động, vốn , không thể
cộng với nhau để tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
Ví dụ: Tổng dân số của Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009 là
85.789.573 người.

Theo nội dung phản ánh
o Chỉ tiêu khối lượng: phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng nghiên cứu
theo thời gian và địa điểm cụ thể.
Ví dụ: Tổng dân số của Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009 là

85.789.573 người.
o Chỉ tiêu chất lượng: biểu hiện trình độ phổ biến và mối quan hệ so sánh trong
tổng thể. Chỉ tiêu này được tính từ ít nhất 2 chỉ tiêu số lượng. Chỉ tiêu chất lượng
có thể là số tương đối, số bình quân chứ không biểu hiện bằng số tuyệt đối.
Ví dụ: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp A năm 2008 là 120%.
Ví dụ tổng kết:






Nữ
Nam
Giới tính
Dân số
Tỷ lệ dân số nam ở nước ta tại thời điểm
0h ngày 1/4/2009 là:
Tỷ lệ dân số nữ ở nước ta tại thời điểm
0h ngày 1/4/2009 là:
Tổng thể Tiêu thức Biểu hiệnChỉ tiêu

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học

10 v1.0
1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
 Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập
hợp nhiều chỉ tiêu nhằm phản ánh những đặc điểm,
tính chất quan trọng nhất, những mối liên hệ chủ
yếu nhất của hiện tượng được nghiên cứu.

Những mối liên hệ chủ yếu ở đây gồm có mối liên
hệ giữa các mặt của hiện tượng và mối liên hệ giữa
hi
ện tượng nghiên cứu và hiện tượng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê có vai trò rất quan
trọng: là căn cứ, là cơ sở để tiến hành nghiên cứu thống kê.

Ý nghĩa: Hệ thống chỉ tiêu thống kê cho phép lượng hoá các mặt quan trọng nhất,
lượng hoá cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tượng nghiên cứu để từ đó có
thể nhận thức được bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng.
Nhưng để hệ thống chỉ tiêu có chất lượng, hiệu quả phản ánh được bản chất của
hi
ện tượng và có tính khả thi thì nó phải tuân theo một số yêu cầu nhất định.

Một số yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
o Phải xuất phát từ mục đích nghiên cứu cụ thể và đặc điểm của hiện tượng
nghiên cứu.
o Phải phản ánh những đặc điểm, những tính chất chủ yếu nhất, những mối liên
hệ cơ bản nhất của hiện tượng nghiên cứu.
o Phải có tính khả thi, tức là có thể thu thập được tài liệu để tính toán.
Trong thống kê, mặt lượng bao giờ cũng đi liền với mặt chất của hiện tượng được nghiên
cứu. Tuy nhiên, không phải sự vật, hiện tượng nào cũng có thể lượng hoá được. Do vậy, để
lượng hoá, nhất là khi xử lý các tiêu thức thuộc tính, người ta phải dùng tới các thang đo.
Nhưng có những thang đo nào và chúng dùng để lượng hoá nh
ư thế nào?
1.3. Thang đo thống kê
Tuỳ theo tính chất của dữ liệu thống kê mà ta có thể sử dụng các loại thang đo khác
nhau. Có 4 loại thang đo chủ yếu sau:
1.3.1. Thang đo định danh
 Định nghĩa: Thang đo định danh là thang đo đánh số các biểu hiện cùng loại của

cùng một tiêu thức.
Ví dụ: Với tiêu thức giới tính, người ta gán cho nam giá trị bằng 1, nữ giá trị bằng 0.

Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức mà biểu hiện của nó có vai trò như nhau
và cùng loại, thường được sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính.
Ví dụ: Tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế

Đặc điểm: Các con số trên thang đo không biểu thị quan hệ hơn kém, cao thấp
nhưng khi chuyển từ số này sang số khác thì dấu hiệu đo đã có sự thay đổi về chất.
Không áp dụng các phép tính khi sử dụng loại thang đo này mà chỉ đếm được tần
số xuất hiện của từng biểu hiện.
Hạn chế của việc áp dụng loại thang đo này là giữa các phạm trù không thể so sánh
được với nhau, do
đó người ta đã sử dụng một loại thang đo khác nhằm khắc phục
nhược điểm này.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học


v1.0 11
1.3.2. Thang đo thứ bậc
 Định nghĩa: Thang đo thứ bậc là thang đo định
danh nhưng giữa các biểu hiện của tiêu thức có
quan hệ hơn kém, cao thấp.

Ví dụ: Bậc thợ (7 bậc), chất lượng sản phẩm, xếp
hạng huân huy chương

Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức mà các
biểu hiện của nó có quan hệ hơn kém, có thể sử

dụng cho các tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lượng.
Loại thang đo này được dùng nhiều trong nghiên cứu xã hội, đo các tiêu thức mà
các biểu hiện có quan hệ thứ tự như thái độ, quan điểm của con người đối với các
hiện tượng xã hội.

Đặc điểm: Sự chênh lệch giữa các biểu hiện không nhất thiết phải bằng nhau. Với
thang đo này, có thể tính toán đặc trưng chung cho một tổng thể một cách tương đối
qua tính số bình quân, còn đối với một đơn vị tổng thể thì không thực hiện được.
Ví dụ: Để đánh giá độ tự tin của bạn khi được giao một công việc mới, người ta đưa
ra một thang đo thứ bậc với 3 nấc: 1. Rất tự tin, 2. Tương đối tự tin, 3. Không tự tin.
Con số 1, 2, 3 ở đây không có nghĩa là bạn tự tin gấp 2, gấp 3 lần mà chỉ biểu thị
quan hệ hơn kém. Tuy nhiên, ta không thể xác định được mức độ cao thấp giữa các
nhóm, khoảng cách giữa các biểu hi
ện cũng không bằng nhau.
Chính vì những hạn chế trên, thang đo khoảng được sử dụng thay thế cho thang đo
thứ bậc.
1.3.3. Thang đo khoảng
 Định nghĩa: Thang đo khoảng là thang đo thứ
bậc nhưng có khoảng cách đều nhau và không
có điểm gốc không (0) tuyệt đối.

 Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức mà
số 0 là một biểu hiện của tiêu thức đó chứ không
có nghĩa là không có, thang đo này thường được
sử dụng cho các tiêu thức số lượng.
Ví dụ: Tiêu thức nhiệt độ không khí, 0
o
C là một biểu hiện; tiêu thức điểm thi,
điểm 0 là một biểu hiện chứ không có nghĩa là không có điểm.


Đặc điểm: Có thể sử dụng các phép tính cộng, trừ và có thể tính được các đặc
trưng của dãy số như số bình quân, phương sai nhưng không tính được tỷ lệ giữa
các trị số đo.
Ví dụ: Nhiệt độ trung bình của thành phố A là 30
o
C, thành phố B là 10
o
C, nhưng
điều đó không có nghĩa là thành phố A nóng gấp 3 lần thành phố B.
Trong thực tế nghiên cứu xã hội, nhiều thang đo thứ bậc được dùng như thang đo
khoảng, tức đã có những cải tiến thang đo thứ bậc theo hướng thang đo khoảng
nhằm định lượng sự hơn, kém theo một dấu hiệu nào đó.
Ví dụ: Với câu hỏi “bạn có tự tin khi nhận công việc mới này hay không, hãy cho
điểm đánh giá theo thang đo sau?” thay vì trả lời theo 3 nấc rất tự tin, tương đối tự
tin và không tự tin như ở trên, bạn có thể cho điểm theo thang đo khoảng, nếu rất
tự tin thì cho điểm 10 còn hoàn toàn không tự tin thì cho điểm 0.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học

12 v1.0
Mặc dù ở đây đã lượng hoá được phần nào mức độ tự tin của người được hỏi
nhưng chưa có tiêu chuẩn cụ thể cho mỗi bậc của thang đo. Việc cho mấy điểm
hoàn toàn do cảm tính của người được hỏi mà chưa có chuẩn chính thức.
Hạn chế cơ bản của thang đo khoảng là chưa có giá trị “không tuyệt đối” mà chỉ có
giá trị 0 quy
ước. Chính vì vậy, để khắc phục được nhược điểm trên, người ta
thường hay sử dụng loại thang đo dưới đây trong thống kê.
1.3.4. Thang đo tỷ lệ
 Định nghĩa: Thang đo tỷ lệ là thang đo khoảng
có điểm gốc không (0) tuyệt đối.


Điều kiện vận dụng: Thang đo tỷ lệ được sử
dụng rất rộng rãi để đo lường các hiện tượng
kinh tế – xã hội như: thu nhập, chi tiêu, tuổi,
Các đơn vị đo lường vật lý thông thường
(kg, m, lít, ) cũng là các đơn vị của thang đo
loại này.

Đặc điểm: Có thể thực hiện tất cả các phép
tính với trị số đo và có thể so sánh các tỷ lệ giữa các trị số đo.
Tóm lại, thông thường thang đo sau có chất lượng đo lường cao hơn thang đo trước,
đồng thời việc xây dựng thang đo cũng phức tạp hơn. Tuy nhiên, không phải cứ sử
dụng thang đo tỷ lệ là tốt nhất mà phải tuỳ thuộc vào đặc điểm của hiện tượng và tiêu
thức nghiên cứu mà chọn thang đo thích hợp.
Hai loại thang đo định danh và thứ bậc chưa có tiêu chuẩn đ
o (đơn vị đo), thuộc loại
thang đo định tính. Đó là loại thang đo mà khi thay đổi từ giá trị này sang giá trị khác
thì đối tượng đo có sự thay đổi về chất, chúng phù hợp với việc đo lường các tiêu thức
thuộc tính.
Hai loại thang đo khoảng và tỷ lệ đã có tiêu chuẩn đo, khi chuyển từ một điểm này
sang điểm khác trên thang thì có sự thay đổi về lượng như
ng chưa chắc đã có sự thay
đổi về chất. Đây là loại thang đo định lượng, phù hợp để đo lường các tiêu thức số lượng.
Theo tuần tự của 4 loại thang đo thì việc đo mức độ tập trung, phân tán và mối liên hệ
của hiện tượng nghiên cứu cũng tăng dần. Với thang đo định danh ta chỉ có thể tính
được tỷ lệ (%) phân bố của tổng th
ể cho từng biểu hiện và tính mốt (M
0
). Sử dụng
thang đo thứ bậc, ta có thể tính thêm được trung vị (M

e
), hệ số tương quan cặp và
riêng phần. Muốn thực hiện được các phép tính cộng, trừ, tính bình quân, phương sai,
tỷ lệ, các hệ số và tỷ số tương quan thì phải sử dụng thang đo khoảng. Với thang đo
tỷ lệ, ta có thể sử dụng mọi độ đo thống kê.

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học


v1.0 13
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
 Thống kê ra đời và phát triển theo yêu cầu của xã hội. Ngày nay thống kê trở thành một phần
không thể thiếu của đời sống kinh tế – xã hội, thống kê là công cụ giúp cho việc ra các quyết
định trong quản lý.
 Thống kê học là một môn học nghiên cứu về hệ thống các phương pháp thu thập – xử lý –
phân tích số liệu của các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội.
 Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất
của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và không gian
cụ thể.
 Có nhiều thuật ngữ được sử dụng trong thống kê, trong đó có 3 thuật ngữ được sử dụng rộng
rãi nhất, đó là: (1) tổng thể thống kê, (2) tiêu thức thống kê và (3) chỉ tiêu thống kê.
 Để lượng hoá các tiêu thức, nhất là với tiêu thức thuộc tính, người ta thường sử dụng 4 loại
thang đo sau: thang đo định danh, thang đo thứ bậc, thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ. Tuỳ
theo đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu và tiêu thức nghiên cứu mà sử dụng loại thang đo
cho phù hợp.




Bài 1: Giới thiệu về thống kê học


14 v1.0
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy làm rõ đối tượng nghiên cứu của thống kê học.
2. Trình bày các khái niệm thường dùng trong thống kê.
 So sánh các loại tổng thể thống kê, cho ví dụ minh hoạ.
 Phân biệt các loại tiêu thức thống kê, cho ví dụ minh hoạ.
 Phân biệt các loại chỉ tiêu thống kê, cho ví dụ minh hoạ.
 Phân biệt tiêu thức thống kê và chỉ tiêu thống kê.
3. Phân biệt các loại thang đo thống kê. Cho ví dụ minh hoạ.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

v1.0 15
0


Nội dung Mục tiêu
 Điều tra thống kê.
 Tổng hợp thống kê.
 Phân tích và dự đoán thống kê.

 Giúp học viên nắm được những vấn đề
chung nhất về điều tra thống kê.
 Giới thiệu một số vấn đề chung về giai
đoạn tổng hợp thống kê và tập trung đi
sâu vào phương pháp tổng hợp số liệu
thống kê đã có.
 Giới thiệu một số vấn đề chung về giai
đoạn phân tích và dự đoán thống kê.





Thời lượng học

Hướng dẫn học
 10 tiết

 Đọc tài liệu và trao đổi lại với giáo viên
và các học viên khác về những nội dung
còn chưa nắm rõ.
 Tìm đọc phương án điều tra của một số
cuộc điều tra lớn để hiểu rõ hơn bài học.
 Có thể tự xây dựng một phương án điều
tra thống kê nhằm thu thập thông tin về
một vấn đề mà mình quan tâm.
 Làm bài tập phần phân tổ thống kê.

BÀI 2: QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

16 v1.0
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tình huống: Hàm lượng canxi trong sữa
Thời gian qua, trên thị trường sữa Việt Nam xôn xao thông
tin dư luận về sự kiện hàm lượng canxi của hãng sữa Mead
Johnson cao hơn mức công bố. Điều này ít nhiều đã ảnh
hưởng đến hình ảnh và doanh số bán hàng của hãng. Bạn,

với vai trò là một nhân viên làm công tác thống kê của hãng
được yêu cầu phải đánh giá tình hình thị trường sữa ở Việt
Nam trước và sau sự việc này.



Câu hỏi

1. Bạn quyết định thực hiện một nghiên cứu thống kê để trên cơ sở đó viết báo cáo đánh giá.
Vậy bạn sẽ thực hiện nghiên cứu đó như thế nào?
2. Bài học này sẽ giúp bạn tìm hiểu một quá trình nghiên cứu thống kê bao gồm những giai
đoạn nào và nội dung cụ thể của từng giai đoạn đó.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

v1.0 17
Bài học sẽ tập trung đi sâu vào nội dung cơ bản của 3 giai đoạn chủ yếu trong quá trình nghiên
cứu thống kê: điều tra thống kê, tổng hợp thống kê và phân tích thống kê.
2.1. Điều tra thống kê
2.1.1. Khái niệm chung về điều tra thống kê
2.1.1.1. Khái niệm
Điều tra thống kê là việc tổ chức thu thập tài liệu về
các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội một cách
khoa học, theo một kế hoạch thống nhất nhằm phục vụ
cho quá trình nghiên cứu thống kê.
Ví dụ: Để nghiên cứu về tình hình thị trường sữa ở
Việt Nam trước và sau sự kiện hàm lượng canxi của
hãng Mead Johnson, bước đầu, bạn sẽ phải tổ chức
điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin về các chủng
loại sữa đang được bán trên thị trường, giá cả, doanh

số, thị phần
Từ khái niệm về điều tra thống kê ở trên ta thấy, điều tra không phải tuỳ tiện mà phải
được thực hiện một cách khoa học và có tổ chức, nghĩa là phải xác định cụ thể trình tự
các công việc cần tiến hành theo mốc thời gian qui định và phải bố trí công việc hợp
lý. Ngoài ra, việc thực hiện theo một kế hoạch thống nhất tức là phải thực hiện theo
yêu cầu chung quy định trước cuộc điều tra như thống nhất về đối tượng, phạm vi,
thời gian, nội dung thu thập
Một cuộc điều tra thống kê được tổ chức khoa học, thống nhất chắc chắn sẽ thu thập
được nhiều số liệu thống kê có chất lượng cao và có mối liên hệ tốt làm cơ sở cho quá
trình phân tích thống kê.
2.1.1.2. Ý nghĩa của điều tra thống kê
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu thống kê. Tài liệu về hiện tượng
nghiên cứu thu thập trong giai đoạn này nhằm phục vụ cho giai đoạn phân tích và tổng
hợp thống kê. Không có tài liệu thì không thể có nghiên cứu thống kê. Chất lượng của
tài liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới độ tin cậy của kết quả nghiên cứu sau này.
Để đảm bảo chất lượng phục vụ cho quá trình nghiên c
ứu, điều tra thống kê phải đáp
ứng một số yêu cầu nhất định.
2.1.1.3. Một số yêu cầu cơ bản của điều tra thống kê
Tài liệu của điều tra thống kê phải đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản sau:
 Chính xác: Tài liệu phải được thu thập chính xác, khách quan, phản ánh đúng tình
hình thực tế của hiện tượng.
Đây là yêu cầu hết sức quan trọng, là cơ sở để phân tích, tính toán nhằm rút ra kết luận
đúng đắn về hiện tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, độ chính xác trong thống kê không
mang ý nghĩa tuyệt đối như trong kế toán. Do thống kê nghiên c
ứu hiện tượng số lớn
nên chắc chắn sẽ có sai lệch. Độ sai lệch cho phép trong thống kê là ± 5%.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê


18 v1.0
 Kịp thời: Tài liệu phải được thu thập kịp thời, tức là theo đúng thời hạn qui định.
Bên cạnh đó, tính kịp thời còn thể hiện ở chỗ tài liệu phải được cung cấp đúng lúc
khi người sử dụng cần.
Tại sao phải kịp thời? Như bài 1 đã trình bày, mặt lượng của hiện tượng thường
xuyên thay đổi, nếu không thu thập kịp thời, nó sẽ thay đổi; khi đó không phản ánh
đúng hiện tượng được nữa. Ngoài ra còn có một ý nghĩa thực tiễn khác là kịp thời
để còn có chính sách phù hợp.
Ví dụ: Khi có thiên tai, lũ lụt, phải kịp thời thống kê được thiệt hại cả về người
và của để có chính sách cứu trợ hợp lý.
 Đầy đủ: Tài liệu phải được thu thập đầy đủ trên 2 phương diện:
o Về nội dung: phải theo đúng nội dung như trong kế hoạch và phương án điều tra.
o Về số đơn vị điều tra: đảm bảo số lượng đơn vị theo yêu cầu.
Ví dụ: Trong điều tra toàn bộ thì toàn bộ các đơn vị phải được điều tra. Còn trong
điều tra chọn mẫu thì phải chọn mẫu đủ lớn và đảm bảo tính đại diện.
Hàng năm, người ta tiến hành hàng trăm các cuộc điều tra khác nhau. Có cuộc điều tra
do ngành thống kê tổ chức nhưng cũng có cuộc điều tra do các ngành khác tổ chức.
Vậy có những loại điều tra nào trong thực tế?
2.1.2. Các loại điều tra thống kê
2.1.2.1. Điều tra thường xuyên và không thường xuyên
Nếu căn cứ vào tính liên tục của việc ghi chép tài liệu
ban đầu, điều tra thống kê được chia thành hai loại:
 Điều tra thường xuyên: là việc thu thập tài liệu
được tiến hành thường xuyên, liên tục, gắn liền với
quá trình biến động của hiện tượng qua thời gian.
Ví dụ: doanh số ngày bán hàng, ghi chép tình hình
xuất nhập kho, khai sinh khai tử
 Điều tra không thường xuyên: là việc tiến hành
thu thập và ghi chép tài liệu ban
đầu của hiện tượng

không gắn với quá trình biến động của hiện tượng
mà khi thấy cần thiết mới tiến hành thu thập tại một
thời điểm hay một thời kỳ nào đó.
Thế nào là cần thiết? Điều này xuất phát từ yêu cầu quản lý kinh tế và xây dựng
các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước và khi có những hiện tượng
xả
y ra bất thường như thiên tai, địch họa thì phải tổ chức điều tra.
Ví dụ: Khi thấy sự việc hàm lượng canxi ở sữa không như công bố có thể ảnh
hưởng đến hình ảnh và doanh số bán hàng của hãng Mead Johnson, thì hãng quyết
định tổ chức điều tra về thị trường sữa nhằm có những quyết định phù hợp trong
quản lý sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2. Điều tra toàn bộ và không toàn bộ
Nếu căn cứ vào phạm vi của đối tượng được điều tra thực tế, người ta chia điều tra
thống kê thành:

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

v1.0 19
 Điều tra toàn bộ: tiến hành thu thập tài liệu trên
tất cả các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009.
o Ưu điểm: Cung cấp tài liệu đầy đủ nhất về từng
đơn vị tổng thể, cho biết được quy mô tổng thể.
o Hạn chế: Chi phí lớn, thời gian dài, chất lượng
tài liệu thu được không cao do phạm vi rộng,
chỉ điều tra được những nội dung cơ bản, không
đi sâu vào chi tiết, đặc biệt có nhiều trường hợp
không thể tiến hành điều tra toàn bộ (vì là tổng thể tiềm ẩn hay tổng thể bộc lộ
nhưng việc điều tra gắn liền với việc phá huỷ đơn v
ị điều tra) hoặc không cần

thiết để điều tra toàn bộ (vì tổng thể là lớn và các đơn vị trong tổng thể không
khác nhau nhiều).
Ví dụ: Điều tra chất lượng sản phẩm đồ hộp, điều tra tuổi thọ bóng đèn, điều tra
trọng lượng hành khách đi đường hàng không
Chính vì những nhược điểm trên mà hình thức điều tra này không phổ biến. Trên
th
ực tế người ta thường sử dụng điều tra không toàn bộ.
 Điều tra không toàn bộ: tiến hành thu thập tài liệu trên một bộ phận các đơn vị
của hiện tượng nghiên cứu.
o Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí, thời gian, chất lượng tài liệu thu được cao với
nhiều nội dung chi tiết, ứng dụng rộng rãi hơn trên các tổng thể, các lĩnh vực.
o Nhược điểm: Không cung cấp tài liệu chi tiết, đầy đủ về từng đơn vị tổng thể;
không biết được quy mô tổng thể; không tránh khỏi những sai số khi nhìn nhận
tổng thể chung trên cơ sở kết quả điều tra không toàn bộ.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà cách chọn đơn vị điều tra khác nhau, dẫn
đến có các loại điều tra không toàn bộ khác nhau. Thông thường, có 3 loại đ
iều
tra không toàn bộ, gồm:
 Điều tra chọn mẫu: chỉ tiến hành thu thập tài liệu ở một số đơn vị nhất định
được chọn ra từ tổng thể chung. Các đơn vị này được chọn theo những qui
tắc nhất định để đảm bảo tính đại biểu và kết quả của điều tra chọn mẫu
được dùng để suy rộng cho tổng thể chung.
Ví dụ: Điều tra mức sống hộ gia đình, điều tra năng suất, diện tích, sản
lượng cây trồng trong nông nghiệp, điều tra thị trường sữa trẻ em
Đây là hình thức điều tra phổ biến nhất trong thực tế và rất phù hợp với các
tổng thể tiềm ẩn.
 Điều tra trọng điểm: người ta tiến hành điều tra trên một bộ phận quan
trọng nhất, chủ yếu nhất của hiện tượng nghiên cứu.
Khác với điều tra chọn mẫu, kết quả của điều tra trọng điểm không dùng để
suy rộng cho tổng thể chung mà chỉ giúp chúng ta biết được tình hình cơ

bản của hiện tượng.
Ví dụ: Nghiên cứu tình hình vận tải hàng không ở Việt Nam, chỉ điều tra
trên 2 sân bay lớn nhất cả nước là Nội Bài và Tân Sơn Nhất.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

20 v1.0
 Điều tra chuyên đề: chỉ tiến hành thu thập tài liệu trên một vài đơn vị, thậm
chí một đơn vị nhưng đi sâu nghiên cứu chi tiết nhiều khía cạnh.
Ví dụ: Điều tra các hộ nông dân chuyển đổi có hiệu quả
Mục đích của loại điều tra này là nhằm tìm những nhân tố mới hay rút ra bài
học kinh nghiệm, từ đó có những kết luận cần thiết để chỉ đạo thực tế. Đây là
trường hợp đặc biệt của thống kê khi không nghiên cứu hiện tượng số lớn.
2.1.3. Các hình thức tổ chức điều tra
2.1.3.1. Báo cáo thống kê định kỳ
Báo cáo thống kê định kỳ là hình thức tổ chức điều tra thống kê thường xuyên, định
kỳ theo chế độ do Nhà nước quy định.
Đây là hình thức tổ chức điều tra theo con đường hành chính bắt buộc, thường vận dụng
chủ yếu ở các cơ quan nhà nước. Nội dung của các báo cáo thường liên quan đến lĩnh
vực quản lý vĩ mô toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm quản lý tập trung nề
n kinh tế.
Chủ yếu áp dụng điều tra toàn bộ, thường xuyên và thu thập tài liệu một cách gián tiếp.
2.1.3.2. Điều tra chuyên môn
Điều tra chuyên môn là hình thức tổ chức điều tra không
thường xuyên, tiến hành theo một kế hoạch và phương
pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra.
Điều tra này chỉ được thực hiện khi cần thiết. Hình thức
điều tra này không mang tính pháp lệnh mà vận động đối
tượng cung cấp tài liệu điều tra.
Tài liệu thu được từ điều tra này rất phong phú, có ý

nghĩa nhiều mặt hơn do:
 Thu thập tài liệu của hầu hết những hiện tượng báo
cáo thống kê định kỳ chưa hoặc không cung cấp được.
 Thu thập tài liệu đối với khu vực ngoài quốc doanh.
 Kết quả của điều tra chuyên môn được dùng để kiểm tra chất lượng tài liệu của
báo cáo thống kê định kỳ.
Về cơ bản, điều tra chuyên môn được áp dụng linh hoạt các loại điều tra và các
phương pháp thu thập tài liệu khác nhau.
2.1.4. Phương pháp thu thập thông tin trong điều tra thống kê
Các loại điều tra thống kê khác nhau sẽ sử dụng những phương pháp thu thập tài liệu
khác nhau. Căn cứ vào tính chất trực tiếp hay gián tiếp của việc thu thập tài liệu sẽ có
2 phương pháp sau:
2.1.4.1. Phương pháp thu thập trực tiếp
 Khái niệm
Phương pháp thu thập trực tiếp là phương pháp mà người điều tra tự mình quan sát
hoặc trực tiếp hỏi đơn vị điều tra và tự ghi chép vào tài liệu.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

v1.0 21
 Đánh giá phương pháp
o Ưu điểm: Chất lượng tài liệu thu được cao; hạn chế được sai sót do đối tượng
điều tra hiểu sai câu hỏi, hoặc cung cấp sai thông tin,
o Nhược điểm: Tốn kém về thời gian và chi phí, người điều tra có ảnh hưởng chủ
quan tới đối tượng điều tra…
2.1.4.2. Phương pháp thu thập gián tiếp
 Khái niệm
Phương pháp thu thập gián tiếp là phương pháp thu
thập tài liệu qua bản viết của đơn vị điều tra như
chứng từ sổ sách và các tài liệu có liên quan.

 Đánh giá phương pháp
o Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và chi phí, không
chịu ảnh hưởng của ý kiến người đi điều tra.
o Nhược điểm: Chất lượng tài liệu thu được không cao do đối tượng điều tra tự
điền vào mẫu phiếu điều tra nên nhiều câu hỏi không hiểu mà không có người
giải thích nên sẽ cung cấp thông tin sai, hoặc người trả lời cố ý cung cấp thông
tin sai , mức độ phù hợp với nghiên cứu không cao.
Để tổ chức tốt một cuộc điều tra chuyên môn đòi hỏi phải xây dựng được ph
ương
án điều tra thật chi tiết, tỉ mỉ, cụ thể và toàn diện.
2.1.5. Phương án điều tra thống kê
2.1.5.1. Khái niệm
Phương án điều tra thống kê là một văn bản được xây dựng trong bước chuẩn bị điều
tra; trong đó qui định rõ những vấn đề cần phải được giải quyết hoặc cần hiểu thống
nhất trước, trong và sau khi tiến hành điều tra thống kê.
Đây là loại văn bản mà bất cứ cuộc điều tra nào cũng phải xây dựng. Tính khoa học và
thống nhất của điều tra thống kê được thể hiện rõ nét thông qua văn bản này.
2.1.5.2. Nội dung chủ yếu của phương án điều tra thống kê
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của hiện tượng được nghiên cứu mà nội dung của
phương án điều tra sẽ khác nhau. Nhưng về cơ bản, một phương án điều tra thống kê
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
 Xác định mục đích điều tra
Với nội dung này, chúng ta phải trả lời được câu
hỏi, cuộc điều tra đó nhằm mục tiêu gì và phục vụ
cho yêu cầu cụ thể nào.
Mục đích điều tra là nội dung quan trọng đầu tiên của
kế hoạch điều tra. Nó có tác dụng định hướng cho
toàn bộ quá trình điều tra và giúp chúng ta xác định
chính xác đối tượng, đơn vị và nội dung điều tra.
 Xác định đối tượng điều tra và đơn vị điều tra

Đối tượng điều tra là tổng thể các đơn vị thuộc hiện tượng nghiên cứu có các
dữ liệu cần thiết khi tiến hành điều tra. Xác định đối tượng điều tra là xác định

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

22 v1.0
phạm vi đối tượng cần nghiên cứu, cần điều tra nhằm thu thập tài liệu chính xác,
không nhầm lẫn với các hiện tượng khác.
Đơn vị điều tra là từng đơn vị cá biệt thuộc đối tượng điều tra và được xác định sẽ
điều tra thực tế. Trong điều tra toàn bộ, số đơn vị điều tra cũng chính là số đơn vị
thuộc đối tượng điều tra. Trong điều tra không toàn bộ, số đơn vị điều tra là những
đơn vị được chọn ra từ tổng thể các đơn vị thuộc đối tượng điều tra.
Xác định đơn vị điều tra tức là xác định tài liệu sẽ được thu thập ở đâu. Tuỳ theo
mục đích và đối tượng điều tra mà đơn vị điều tra được xác định khác nhau.
Ví dụ: Trong Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009.
Mục đích điều tra: Phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích và dự báo quá trình
phát triển dân số và nhà ở trên phạm vi cả nước và từng địa phương
Đối tượng điều tra: Tất cả công dân Việt Nam.
Đơn vị điều tra: Hộ gia đình.
Ví dụ: Trong điều tra sản xuất và kinh doanh rau sạch, đơn vị điều tra có thể là
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân hoặc từng người dân có sản xuất và kinh
doanh rau sạch.
Ví dụ: Trong điều tra về thị trường sữa trẻ em ở Việt Nam, đơn vị điều tra là các
siêu thị, đại lý, cửa hàng có kinh doanh sữa trẻ em.
 Xác định nội dung điều tra
Mỗi đơn vị điều tra có rất nhiều tiêu thức khác nhau. Nhưng trong một cuộc điều
tra, không nhất thiết phải thu thập tất cả các tiêu thức, mà chỉ thu thập theo một số
tiêu thức chủ yếu, những tiêu thức quan trọng nhất đáp ứng cho mục đích điều tra
và mục đích nghiên cứu. Như vậy, nội dung điều tra là toàn bộ các đặc điểm cơ
bản của từng đối tượng, từng đơn vị điều tra mà ta cần thu được thông tin hay nói

cách khác, đó là danh mục các tiêu thức hay đặc trưng của các đơn vị điều tra cần
thu thập.
Để xác định nội dung điều tra, cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
o Mục đích điều tra.
o Đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu.
o Năng lực, trình độ thực tế của đơn vị, người tổ chức điều tra.
Trong kế hoạch điều tra phải xác định và thống nhất danh mục các tiêu thức cần
thu thập. Các tiêu thức này phải được diễn đạt thành câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, cụ
thể, rõ ràng để cả người điều tra và đơn vị điều tra đều hiểu một cách thống nhất.
Danh mục các tiêu thức này được thể hiện dưới dạng phiếu hỏi, phiếu điều tra,
bảng hỏi hay biểu mẫu điều tra.
Đi kèm theo phiếu hỏi phải có bảng giải thích cách ghi phiếu nhằm giải thích
cụ thể nội dung từng tiêu thức, cách thu thập và ghi chép số liệu. Mục đích giúp
người đi điều tra, đơn vị điều tra hiểu và thực hiện chính xác, thu thập số liệu
cho đúng.
 Xác định thời điểm điều tra, thời kỳ điều tra và thời hạn điều tra
Trong đó:
o Thời điểm điều tra là mốc thời gian (ngày, giờ cụ thể) được xác định để
tiến hành thu thập tài liệu một cách thống nhất trên tất cả các đơn vị của hiện
tượng nghiên cứu.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

v1.0 23
Ví dụ: Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009,
thời điểm điều tra là 0 giờ ngày 1/4/2009.
Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của hiện tượng
nghiên cứu mà xác định thời điểm điều tra. Tuy
nhiên, thời điểm điều tra thường được xác định
vào lúc hiện tượng ít biến động nhất và gắn kết

với những kế hoạch của địa phương.
Ví dụ: Điều tra về du lịch biển ở Sầm Sơn thì
không nên chọn vào mùa đông.
o Thời kỳ điều tra là độ dài (khoảng) thời gian có sự
tích luỹ về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Điều tra tình hình xuất khẩu gạo của địa
phương A trong quý 1 năm 2008.
Thời kỳ điều tra dài hay ngắn phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.
o Thời hạn điều tra là khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu tiến hành điều tra cho
đến khi hoàn thành việc thu thập tài liệu trên tất cả các đơn vị điều tra.
Ví dụ: Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, thời hạn điều tra trong vòng 20
ngày từ sáng 1/4 đến tối 20/4
Như vậy, thời hạn điều tra dài hay ngắn phụ thuộc vào qui mô, tính chất phức
tạp của hiện tượng, nội dung nghiên cứu và lực lượng tham gia nhưng nhìn
chung, thời hạn điều tra không nên quá lâu vì sẽ dẫn đến việc thu thập tài liệu
thiếu chính xác.
Ngoài 4 vấn đề chính ở trên, trong phương án điều tra thống kê còn đề cập tới
một số vấn đề về nguồn nhân lực, kinh phí, thời gian thực hiện, điều tra thử,
thành lập các cơ quan điều tra và tuyên truyền trong nhân dân
Trong tiến hành điều tra thống kê, dù khoa học đến mấy nhưng vẫn có sai số.
Vậy sai số là gì? Liệu có thể khắc phục được sai số hay không?
2.1.6. Sai số trong điều tra thống kê
2.1.6.1. Khái niệm
Sai số trong điều tra thống kê là chênh lệch giữa các trị
số của tiêu thức điều tra thu thập được so với trị số thực
tế của hiện tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Trong điều tra dân số, sai số hay mắc phải là về
tiêu thức tuổi do một số nguyên nhân: Người già không
nhớ chính xác tuổi, tâm lý trẻ muốn già hơn và ngược
lại…; trong điều tra về mức sống, đối tượng điều tra

nhiều khi không nhớ chính xác về các khoản đã chi
trong thời gian nghiên cứu
Sai số trong điều tra thống kê là sai số vốn có. Phạm vi
sai số cho phép trong điều tra thống kê là ± 5%. Tuy nhiên, sai số càng lớn thì chất
lượng của kết quả điều tra càng giảm và gây ảnh hưởng đến chất lượng của cả quá
trình nghiên cứu thống kê. Vấn đề đặt ra là phải xác định được sai số do nguyên nhân
nào để từ đó chủ động tìm biện pháp khắc phục.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

24 v1.0
2.1.6.2. Các loại sai số
Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến sai số mà người ta chia sai số trong điều tra thống kê
thành các loại sau:
 Sai số do ghi chép tài liệu (do đăng ký lần đầu): đây là loại sai số mà tất cả các
cuộc điều tra đều mắc phải, xảy ra do các nguyên nhân:
o Người điều tra vô tình cân, đo, đong, đếm và ghi chép sai.
o Đơn vị điều tra không hiểu câu hỏi dẫn đến trả lời sai.
o Cả đơn vị điều tra và người điều tra cố tình ghi chép sai.
 Sai số do tính chất đại biểu của số đơn vị được chọn: chỉ xảy ra trong điều tra
chọn mẫu, do các nguyên nhân:
o Cỡ mẫu không đủ lớn.
o Do cố tình vi phạm nguyên tắc chọn mẫu.
o Do bản thân nguyên tắc chọn mẫu.
2.1.6.3. Các biện pháp khắc phục sai số
Sai số trong thống kê là một vấn đề không thể tránh khỏi. Để khắc phục sai số, cần
phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
 Làm tốt công tác chuẩn bị điều tra
o Lập phương án điều tra khoa học, chi tiết.
o Chuẩn bị cán bộ điều tra đảm bảo chất lượng.

o Coi trọng công tác tuyên truyền sâu rộng về mục đích cuộc điều tra.
 Làm tốt công tác kiểm tra điều tra
o Kiểm tra tài liệu thu thập được có đầy đủ về nội dung và số đơn vị điều tra
không, có chính xác về con số và logic không.
o Kiểm tra tính đại biểu của số đơn vị được chọn trong điều tra chọn mẫu.
Sau khi kết thúc điều tra, chúng ta thu được một số lượng lớn các tài liệu. Nhưng
những tài liệu này mới chỉ ở dạng thô, mang tính chất rời rạc, chưa cho thấy đặc trưng
chung của hiện tượng nghiên cứu. Công việc tiếp theo là phải tổng hợp những tài liệu
đó lại để tìm ra các đặc trưng của hiện tượng làm cơ sở cho quá trình phân tích và dự
đoán thống kê.
2.2. Tổng hợp thống kê
2.2.1. Khái niệm chung về tổng hợp thống kê
2.2.1.1. Khái niệm
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung chỉnh lý và hệ thống hóa một cách khoa học
toàn bộ tài liệu thu thập được trong điều tra thống kê.
Ví dụ: Sau khi điều tra về thị trường sữa trẻ em ở Việt Nam hiện nay, chúng ta thu
được một tập số liệu nhưng chưa biết được hiện có bao nhiêu chủng loại sữa, giá bán
mỗi loại, thị phần Tổng hợp thống kê sẽ giúp giải quyết những câu hỏi đó.
Chỉnh lý, hệ thống hoá là việc kiểm tra lại và sắp xếp tài liệu theo một trật tự nào đó
chứ không sửa trực tiếp vào phiếu điều tra.

Bài 2: Quá trình nghiên cứu thống kê

v1.0 25
2.2.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của tổng hợp thống kê
Tổng hợp thống kê là giai đoạn trung gian, xử lý sơ bộ
tài liệu, làm căn cứ cho phân tích và dự đoán thống kê.
Nếu tài liệu điều tra tỉ mỉ chi tiết nhưng tổng hợp
không đúng thì tính toán phân tích sẽ sai. Mặt khác,
bản thân việc tổng hợp thống kê này đã là một phương

pháp trong phân tích thống kê.
Ví dụ: Phương pháp trình bày dữ liệu, phương pháp
phân tích kết cấu của tổng thể trong trạng thái tĩnh, phương pháp phân tích chuyển
dịch cơ cấu của tổng thể trong trạng thái động
Qua tổng hợp, có thể làm cho các đặc trưng riêng của từng đơn vị tổng thể bước đầu
chuyển thành các đặc trưng chung của cả tổng thể (từ các tiêu thức xây dựng nên các
chỉ tiêu). Hệ thống hóa là nhiệm vụ chủ yếu của tổng hợp thống kê.
Sau đây là một số phương pháp tổng hợp thống kê cơ bản.
2.2.2. Phân tổ thống kê
2.2.2.1. Một số vấn đề chung về phân tổ thống kê
 Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để
tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu
tổ có tính chất khác nhau.
Ví dụ: Trong nghiên cứu dân số, căn cứ vào tiêu
thức giới tính, người ta chia dân số thành 2 tổ: nam
và nữ; căn cứ vào tiêu thức tuổi, chia dân số thành
các tổ: 0; 1 – 4; 5 – 9, 10 – 14, 15 – 19
Ví dụ: Trong điều tra về thị trường sữa ở nước ta
hiện nay, căn cứ theo tiêu thức loại sữa để phân
chia tổng thể điều tra thành các loại sữa với nhãn
hiệu khác nhau; hoặc căn cứ vào tiêu thức giá bán để phân chia thành các loại sữa
với mức giá bán khác nhau
 Ý nghĩa: Phân tổ thống kê là một trong những phương pháp thường được sử dụng
trong nghiên cứu thống kê.
o Giai đoạn điều tra thống kê: Trong điều tra toàn bộ và điều tra không toàn bộ,
người ta phải phân tổ trước các hiện tượng cần nghiên cứu nhằm giúp cho việc
điều tra được dễ dàng, thuận tiện; trong điều tra chọn mẫu, phương pháp phân
tổ được sử dụng để đảm bảo tính đại diện của mẫu.
o Giai đoạn tổng hợp thống kê: Phân tổ là phương pháp cơ bản nhất dùng để
chỉnh lý và hệ thống hóa toàn bộ tài liệu thu thập được trong điều tra thống kê.

o Giai đoạn phân tích thống kê: Phân tổ là một trong những phương pháp quan
trọng, là cơ sở để vận dụng các phương pháp thống kê khác một cách có hiệu
quả. Bản thân phân tổ thống kê cũng đã là một phương pháp phân tích thống kê
quan trọng, đó là phân tích kết cấu của hiện tượng ở trạng thái tĩnh và chuyển
dịch cơ cấu ở trạng thái động.
 Nhiệm vụ: Nó cho phép giải quyết ba nhiệm vụ cơ bản sau:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×