Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP THI KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC DÙNG CHO CÁC LỚP CAO HỌC CÓ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.86 KB, 20 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ
TIỂU BAN TRIẾT HỌC
CÂU HỎI ÔN TẬP THI KẾT THÚC HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
DÙNG CHO CÁC LỚP CAO HỌC KHÓA 20
* * * * * *
Contents
Contents 1
Câu 1: Anh/Ch hãy phân tích b n ch t c a ch ngh a duy v t bi n ch ng v i tính cách là h t nhân lý lu n c a ị ả ấ ủ ủ ĩ ậ ệ ứ ớ ạ ậ ủ
th gi i quan khoa h c.ế ớ ọ 2
Câu 4: Lý lu n, ph ng pháp là gì? M i quan h gi a chúng. Anh/Ch hãy phân tích c s lý lu n và yêu c u ậ ươ ố ệ ữ ị ơ ở ậ ầ
ph ng pháp lu n c a nguyên t c toàn di n. Vi c tuân th nguyên t c này s kh c ph c đ c nh ng h n ch gìươ ậ ủ ắ ệ ệ ủ ắ ẽ ắ ụ ượ ữ ạ ế
trong ho t đ ng nh n th c và ho t đ ng th c ti n.ạ ộ ậ ứ ạ ộ ự ễ 2
Câu 5: Anh/Ch hãy phân tích n i dung quy lu t th ng nh t và đ u tranh c a các m t đ i l p và v ch ra ý ngh a ị ộ ậ ố ấ ấ ủ ặ ố ậ ạ ĩ
ph ng pháp lu n c a nó. ng C ng s n Vi t Nam đã và đang v n d ng quy lu t này nh th nào vào công ươ ậ ủ Đả ộ ả ệ ậ ụ ậ ư ế
cu c i m i hi n nay n c ta.ộ Đổ ớ ệ ở ướ 4
Câu 6: Anh/Ch hãy phân tích n i dung quy lu t nh ng thay đ i v l ng d n đ n nh ng thay đ i v ch t và ị ộ ậ ữ ổ ề ượ ẫ ế ữ ổ ề ấ
ng c l i, và v ch ra ý ngh a ph ng pháp lu n c a nó. ng C ng s n Vi t Nam đã và đang v n d ng quy ượ ạ ạ ĩ ươ ậ ủ Đả ộ ả ệ ậ ụ
lu t này nh th nào vào công cu c i m i hi n nay n c ta.ậ ư ế ộ Đổ ớ ệ ở ướ 7
Câu 8: C s nào đ kh ng đ nh nguyên t c l ch s - c th là “linh h n” ph ng pháp lu n c a tri t h c Mác – ơ ở ể ẳ ị ắ ị ử ụ ể ồ ươ ậ ủ ế ọ
Lênin? Nêu nh ng yêu c u c b n c a nguyên t c l ch s - c th . ng C ng s n Vi t Nam đã và đang v n ữ ầ ơ ả ủ ắ ị ử ụ ể Đả ộ ả ệ ậ
d ng nguyên t c này nh th nào vào công cu c i m i hi n nay n c ta.ụ ắ ư ế ộ Đổ ớ ệ ở ướ 9
Câu 10: Lý lu n, th c ti n là gì? Anh/Ch hãy phân tích nh ng yêu c u c b n c a nguyên t c th ng nh t gi a lý ậ ự ễ ị ữ ầ ơ ả ủ ắ ố ấ ữ
lu n và th c ti n. ng C ng s n Vi t Nam đã và đang v n d ng nguyên t c này nh th nào vào công cu c i ậ ự ễ Đả ộ ả ệ ậ ụ ắ ư ế ộ Đổ
m i?ớ 11
Câu 12: Anh/Ch hãy phân tích n i dung c b n c a quy lu t v s phù h p c a quan h s n xu t v i trình đ ị ộ ơ ả ủ ậ ề ự ợ ủ ệ ả ấ ớ ộ
phát tri n c a l c l ng s n xu t. ng C ng s n Vi t Nam đã và đang v n d ng quy lu t này nh th nào vào ể ủ ự ượ ả ấ Đả ộ ả ệ ậ ụ ậ ư ế
quá trình xây d ng ch ngh a xã h i n c ta hi n nay.ự ủ ĩ ộ ở ướ ệ 13
Câu 13: Anh/Ch hãy phân tích m i quan h bi n ch ng gi a c s h t ng và ki n trúc th ng t ng. ng ị ố ệ ệ ứ ữ ơ ở ạ ầ ế ượ ầ Đả
C ng s n Vi t Nam đã và đang v n d ng m i quan h bi n ch ng này nh th nào vào quá trình xây d ng ch ộ ả ệ ậ ụ ố ệ ệ ứ ư ế ự ủ
ngh a xã h i n c ta hi n nay.ĩ ộ ở ướ ệ 15


Câu 14: Hình thái kinh t xã h i là gì? Anh/Ch hãy phân tích t t ng c a Mác: “S phát tri n hình thái kinh t – xãế ộ ị ư ưở ủ ự ể ế
h i là quá trình l ch s – t nhiên”.ộ ị ử ự 16
Câu 15: Anh/Ch hãy phân tích quan đi m c a tri t h c Mác - Lênin v b n ch t con ng i và v v n đ gi i ị ể ủ ế ọ ề ả ấ ườ ề ấ ề ả
phóng con ng i?ườ 18
1
Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt
nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Bản chất của CNDVBC:
− CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn: CNDV trước Mác
thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc  không thấy được tính năng động của ý thức. CNDVBC
khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức; trong hoạt động thực tiễn ý thức tác động tích
cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con người.
− CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV trước Mác mang nặng tính siêu
hình, PBC được nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm  Mác cải tạo CNDV cũ, giải
thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện  xây dựng nên CNDVBC; thống nhất giữa TGQDV với
PBC.
− CNDVBC là CNDV triệt để; nó không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn trong lĩnh vực
xã hội. Mác đã vận dụng CNDV vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tổng kết lịch sử, kế thừa có phê
phán toàn bộ tư tưởng xã hội trên cơ sở khái quát thực tiễn mới của giai cấp vô sản, sáng lập
CNDVLS - một công cụ vĩ đại trong nhận thức, cải tạo thế giới.
− CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải
tạo thế giới:
+ CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù
hợp lợi ích nhân loại tiến bộ, được luận chứng bằng những cơ sở lý luận khoa học 
CNDVBC trở thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản có sự thống nhất tính khoa học và tính
cách mạng.
+ CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.
+ CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới: nó xóa bỏ cái cũ lỗi thời,
xây dựng cái mới tiến bộ.
+ CNDVBC là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động.

Câu 4: Lý luận, phương pháp là gì? Mối quan hệ giữa chúng. Anh/Chị hãy phân tích cơ sở lý
luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ
khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
4.1 Những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện
 Định nghĩa phương pháp luận:
− Phương pháp luận là học thuyết (lý luận) về phương pháp; nó vạch ra cách thức xây dựng
và nghệ thuật vận dụng phương pháp. Phương pháp luận còn được coi như “ một hệ thống
các quan điểm, nguyên tắc xuất phát, những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người.
− Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
− Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự
vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực.
2
− Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển
của mọi sự vật, quá trình xãy ra trong thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng.
− Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa:
mặt đối lập- mặt đối lập; chất – lượng, cái cũ – cái mới; cái riêng- cái chung; nguyên nhân-
kết quả; nội dung – hình thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng – hiện
thực.
 Nội dung nguyên lý:
− Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn
nhau.
− Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến
− Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá
trình vận động, phát triển của mọi sự vật hiện tượng xãy ra trong thế giới.
 Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
− Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
+ Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt

+ Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định ; còn những mối liên hệ, quan hệ
(hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không cơ bản, ngẫu
nhiên, không ổn định…;
+ Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) bên
trong cơ bản, tất nhiên, ổn định…. Để lý giải được những mối liên hệ, quan hệ ((hay
những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua đó xây dựng một hình ảnh về sự
vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
− Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
+ Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) chi phối sự vật.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp
thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi
những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) để biến đổi
những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân
sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan
trọng…. của nó.
+ Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…)của bản thân sự vật; kịp thời sử dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ sung
để phát huy hay hạn chế hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái sự vật vận
động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
3
4.2 Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động
nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
− Việc quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chúng ta khắc phục được
chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn
và nhận thức của chính mình.
− Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó
mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật. thường xem

xét dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện tượng mà không làm
nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
− Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật
nhưng không rút ra được mặt bản chất, không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi
chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện. Do đó hoàn toàn bất lực
khi cần phải có quyết sách đúng đắn.
− Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái
chủ yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một
cách tinh vi.
− Trong đời sống xã hội, nguyên tắc toàn diện có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng
ta không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn
cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay các giai tầng) khác nhau
trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản, phải
biết phát huy hay hạn chế mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã
hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…) từ các thành phần kinh tế, từ các tổ chức chính trị - xã
hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà không sa vào chủ nghĩa
bình quân, quan điểm dàn đều, tức không thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong
cuộc sống vô cùng phức tạp.
Câu 5: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng
quy luật này như thế nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta.
− Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập còn được gọi là quy luật
mâu thuẫn.
− Quy luật mâu thuẫn là “ hạt nhân” của phép biện chứng.
− Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
1. Nội dung quy luật
a. Khái niệm mâu thuẫn.
− Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ sự lien hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt đối lập trong một sự vật, một hiện tượng.
− Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh

hướng vận động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sự vật, một hiện tượng.
4
b. Tính chất chung của mâu thuẫn
− Tính khách quan: Mâu thuẫn là tính vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng.
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều chứa đựng mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác được hình thành.
− Tính phổ biến: Mâu thuẫn có ở trong mọi sự vật, mọi hiện tượng, mọi quá trình;
có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
− Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau,
biểu hiện khác nhau trong điều kiện khác nhau, có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại của sự vật, ví
dụ:
+ Mâu thuẫn bên trong- mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn cơ bản- mâu thuẫn không cơ bản.
+ Mâu thuẫn chủ yếu- mâu thuẫn thứ yếu.
+ Mâu thuẫn đối kháng- mâu thuẫn không đối kháng.
c. Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau
− Sự thống nhất của các mặt đối lập:
+ Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau giữa
các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiêu đề tồn tại, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có
mặt đối lập kia và ngược lại.
+ Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, vì các mặt đối lập cho dù khác nhau nhưng có yếu
tố giống nhau, tương tự nhau.
+ Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
− Sự đấu tranh của các mặt đối lập: là sự tác động theo khuynh hướng bài xích,
gạt bỏ, thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
− Quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa các
mặt đối lập đó là các mặt đối lập chuyển hóa cho nhau hoặc cả hai đều trở thành những chất mới.
− Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có

thống nhất sẽ không có đấu tranh, thống nhất là tiên đề của đấu tranh; đấu tranh trong tính thống
nhất của chúng.
+ Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối; còn sự đấu
tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
− Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tuân theo nguyên tắc: mâu thuẫn tồn tại
khách quan và phổ biến.
− Phải biết phát hiện mâu thuẫn, nghiên cứu các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn.
5
− Phải biết phân loại mâu thuẫn và có những biện pháp phù hợp trong việc giải
quyết đối với từng loại mâu thuẫn.
− Việc xem xét và giải quyết mâu thuẫn cần phải tuân theo quan điểm lịch sử cụ thể.
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không phải bằng
cách dung hòa, né tránh nó.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập này như thế nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta.
− Kinh tế: nhà nước phát triển kinh tế Việt Nam nhiều thành phần theo định hướng
XHCN
+ Thống nhất: trong cùng không gian ,thời gian, xã hội, VN chấp nhận nhiều thành phần
kinh tế xã hội cùng phát triển trong khi các thành phần kinh tế có sự đối lập lẫn nhâu. ví
dụ như: thành phần kinh tế tư nhân với tư hữu về tư liệu sản xuất mâu thuẫn với thành
phần kinh tế nhà nước với sự công hữu về tư liệu sản xuất
+ Đấu tranh: dù thống nhất cùng tồn tại nhưng các thành phần kinh tế đấu tranh lẫn nhau
để ngày càng phát triển lâu dài, đưa nền kinh tế nhà nước thành thành phần kinh tế chủ
đạo phát triển đất nước.
− Chính trị: đa phuong hoa, đa dạng hoá các mối quan hệ hợp tác quốc tế, tôn
trọng chủ quyền lãnh thổ lẫn nhau,hợp tác hai bên cùng có lợi, không phân biệt sắc tộc chế
độ chính trị, tôn giáo.
+ Thống nhất: cho dù VN là một nước XHCN nền kinh tế đang phát triển nhưng việc hợp
tác kinh tế của VN không vì thế mà bị bó hẹp ở phạm vi một vài lãnh thổ một vài nước

mà là cả thế giới
+ Đấu tranh : cho dù hợp tác với nhiều quốc gia nhiều thành phần kinh tế khác nhau nhưng
VN luôn luôn phải đấu tranh vì một nền độc lập lãnh thổ, chính trị, kinh tế và bảo vệ lợi
ích của quốc gia trước những thế lực khác chính trị khác nhằm phát triển VN.
− Văn hoá: xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc tộc
+ Thống nhất: VN tiếp thu nền văn hoá tiên tiến của nhân loại, đồng thời kế thừa phát huy
nền văn hoá của dân tộc. Trong thời đại hiện nay khi nước ta mở cửa nền kinh tế việc hoà
hợp về văn hoá là yếu tố để thúc đẩy phát triển đất nước
+ Đấu tranh: đó là đấu tranh loại bỏ những lạc hậu của nền văn hoá của đất nước, những
văn hoá mới du nhập của nước ngoài không phù hợp với xã hội và văn hoá của đất nước
ta. Đồng thời đấu tranh giữ những truyền thống tốt đẹp tồn tại hàng ngàn năm của dân tộc
mình ví như: truyền thống đoàn kết, yêu nước, tự tôn dân tộc …
− Xã hội: chịu tác động của cơ chế thị truờng để tăng trưởng kinh tế đồng thời có
những biện pháp những đối sách khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường
+ Thống nhất: khi mở của nền kinh tế xã hội cũng phát triển vì vậy xã hội cần thống nhất
thành một chỉnh thể để cùng chung tay xây dựng đất nươc
6
+ Đấu tranh: những mặt tốt của cơ chế thị trường là phát triển kinh tế xã hội đất nước
nhưng đồng thời mang lại cho nền kinh tế những tệ nạn những thảm hoạ vì vậy cần đấu
tranh làm trong sạch xã hội, giữ vững an ninh xã hội.
Câu 6: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. Đảng Cộng sản Việt
Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay ở nước
ta.
− Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại( còn gọi là quy luật lượng- chất).
− Quy luật lượng- chất vạch ra cách thức của sự phát triển.
a. Khái niệm chất, lượng
− Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Do vậy, chất

của sự vật được tạo thành từ các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, nhưng mỗi sự vật đều có
những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ có những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của
sự vật. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và không cơ bản cũng chỉ mang tính tương
đối tùy thuộc từng mối quan hệ cụ thể.
Mặt khác, chất của sự vật không chỉ được xác định bởi chất của các thuộc tính, mà còn được
xác định bởi phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành nó. Vì thế sự phân biệt chất và
thuộc tính cũng chỉ mang tính tương đối. Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà nhiều
chất tùy thuộc vào quan hệ của nó với cái khác.
− Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về mặt số lượng các thuộc tính, yếu tố cấu thành; quy mô của tồn tại, tốc độ nhịp điệu của sự
vận động phát triển của nó.
− Mỗi sự vật, hiện tượng có vô vàn chất nên nó cũng có vô vàn lượng. Có thể xác
định lượng bằng những cách khác nhau.
− Có những lượng được biểu thị bằng các con số chính xác, nhưng cũng có những
lượng phải bằng sự trừu tượng hóa, khái quát hóa
− Sự phân biệt giữa lượng và chất cũng chỉ mang tính tương đối, tùy vào từng mối
quan hệ cụ thể xác định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
− Sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng.
− Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật.
− Tuy nhiên, không phải sự thay đổi bất kỳ nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi
về chất. Ở một thời hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn
ấy được gọi là độ.
7
− Khái niệm độ dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn
mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
Khi lượng thay đổi đến một điểm giới hạn vượt quá độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về
chất. Điểm giới hạn đó gọi là điểm nút.
+ Khái niệm điểm nút dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng làm thay

đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy.
+ Khái niệm bước nhảy dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng do sự
thay đổi về lượng của nó trước đó gây nên.
Có nhiều hình thức bước nhảy khác nhau (bước nhảy nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và
toàn bộ, tự phát và tự giác… ).
Bước nhảy đánh dấu sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời đó cũng là
điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục
của sự vật, hiện tượng.Sự tác động trở lại của chất đối với lượng
Chất mới ra đời có sự tác động trở lại đến lượng của sự vật, hiện tượng. Chất mới tác động
tới lượng của sự vât, hiện tượng trên nhiều phương diện như: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
− Chất và lượng của sự vật tồn tại trong tính quy định, tác động và chuyển hóa lẫn
nhau do đó trong nhận thức và thực tiễn phải có nhận thức toàn diện về sự vật phải đồng thời coi
trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật.
− Chống quan điểm “tả khuynh” ( chủ quan, nóng vội, duy ý chí), khi lượng chưa
biến đổi đến điểm nút đã nóng vội thực hiện bước nhảy.
− Chống quan điểm “hữu khuynh” (Bảo thủ, trì trệ), khi lượng đã biến đổi đến điểm
nút nhưng chần chừ không thực hiện bước nhảy.
− Trong thực tiễn, muốn thay đổi chất của sự vật cần phải thay đổi được lượng
tương ứng với chất đó đến giới hạn điểm nút. Hoặc nếu không chất của sự vật thay đổi thì cần phải
giới hạn sự thay đổi của lượng trong giới hạn của độ.
d. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật sự thay đổi về lượng dấn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại như thế nào vào công cuộc Đổi mới hiện nay ở nước ta.
− Sau năm 1975 khi đất nước được thống nhất, cả nước đi lên CNXH, chúng ta đã nóng vội và
nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần dựa trên cơ sở công hữu XHCN về tư
liệu sản xuất, mọi thành phần kinh tế khác bị coi là bộ phận đối lập với kinh tế XHCN, vì vậy
nằm trong diện phải cải tạo, xoá bỏ. Làm như vậy là chúng ta đã đẩy quan hệ sản xuất đi quá
xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ra mâu thuẫn giữa một bên là lực

lượng sản xuất thấp kém với một bên là quan hệ sản xuất được xã hội hoá giả tạo, dẫn đến
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, hay nói cách khác khi lực lượng sản xuất của
chúng ta còn quá thấp kém chưa tích luỹ đủ về lượng (tính chất và trình độ) đã vội vã thay
8
đổi chất (quan hệ sản xuất XHCN) làm cho đất nước lâm vào tình trang khủng hoảng kinh tế
– xã hội.
− Từ đại hội VI của đảng cộng sản Việt nam đến nay, khắc phục sai lầm trên chúng ta thực
hiện xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xuất phát từ tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất nước ta là đa dạng, không đồng đều và chưa cao.
− Thực tiễn sau 15 năm đổi mới đã khẳng định chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần
là phù họp với phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta. Nó đã thực sự giải phóng , phát triển
và khơi dậy các tiềm năng của sản xuất. Khơi dậy năng lực sáng tạo chủ động của các chủ
thể kinh tế trong sản xuất đưa nước ta ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế- xã hội.
Câu 8: Cơ sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể là “linh hồn” phương pháp luận
của triết học Mác – Lênin? Nêu những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc lịch sử - cụ thể. Đảng
Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào công cuộc Đổi mới
hiện nay ở nước ta.
a/ - Cơ sở khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể (LS-CT) là “linh hồn” phương pháp
luận của triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác-Lênin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết
học trong lịch sử nhân lọai.
- Triết học Mác-Lênin xem xét lịch sử xuất phát từ con người và cho rằng con người là sản
phẩm của lịch sử.
b/- Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc LS-CT
1. Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải tìm hiểu quá trình hình thành, tồn tại và phát
triển cụ thể của những sự vật cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nghĩa là:
+ Phải biết sự vật đã ra đời và đã tồn tại như thế nào, trong những điều kiện, hoàn
cảnh nào, bị chi phối bởi những quy luật nào;
+ Hiện giờ sự vật đang tồn tại như thế nào trong những điều kiện, hoàn cảnh ra sao,
do những quy luật nào chi phối;

+ Trên cơ sở đó, phải nắm bắt được sự vật có thể sẽ phải tồn tại như thế nào (trên
những nét cơ bản) trong tương lai
2. Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải xây dựng được những đối sách cụ thể, áp dụng
cho những sự vật cụ thể, đang tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ cụ thể
mà không nên áp dụng những khuôn mẫu chung chung cho bất cứ sự vật nào, trong
bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh, quan hệ nào.
3. Nguyên tắc LS-CT đỏi hỏi phải phân tích sự vật cụ thể trong những tình hình cụ thể để
thấy được: Bản chất của sự vật, các mối liên hệ của nó và hiểu sự vận động, p triển của
nó.
+ Sự vật đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những chất, lượng nào; thể hiện qua
những độ nào; đang (đã hay sẽ) thực hiện những bước nhảy nào để tạo nên những
chất, lượng mới nào?
+ Sự vật đang (đã hay sẽ) bị tác động bởi những mâu thuẫn nào; những mâu thuẫn đó
đang nằm ở giai đoạn nào, có vai trò như thế nào đến sự vận động, phát triển của sự
vật?
9
+ Sự vật đang (đã hay sẽ) trải qua những lần phủ định biện chứng nào; cái cũ nào
đang (đã hay sẽ) phải mất đi, cái mới nào đang (đã hay sẽ) xuất hiện?
+ Trong mối quan hệ với những sự vật khác, những điều gì được coi là những cái
riêng hay cái đơn nhất, điều gì là cái chung hay cái đặc thù / cái phổ biến; chúng
quy định nhau, chuyển hóa lẫn nhau như thế nào?
+ Bản chất của sự vật là gì, nó được thể hiện qua những hiện tượng nào; hiện tượng
nào chỉ là giả tượng, hiện tượng nào là điển hình …
+ Nội dung của sự vật là gì, nó đang (đã hay sẽ) tồn tại thông qua những hình thức
nào; hình thức nào phù hợp với nội dung của sự vật, hình thức nào không phù hợp
với nội dung, cái gì làm cho nội dung của sự vật biến đổi?
+ Trong bản thân sự vật, hiện thực là gì; hiện thực đó đang (đã hay sẽ) nảy sinh ra
những khả năng nào; mỗi khả năng đó, trong những điều kiện cụ thể nào có độ tất
yếu hiện thực hóa ra sao?
4. Nguyên tắc LS-CT đòi hỏi chúng ta phải bao được các sự kiện xảy ra trong nghiên cứu

khoa học hay các biến cố xảy ra trong các tiến trình lịch sử nhân loại.
+ Tuy nhiên, nó không cho phép chúng ta kết hợp các sự kiện khoa học như những
cái ngẫu nhiên thuần túy của tự nhiên hay mô tả các biến cố lịch sử như những cái
vụn vặt đơn lẻ của xã hội, mà nó đòi hỏi chúng ta phải tái hiện chúng, mô tả chúng
trên cơ sở vạch ra được cái tất yếu lô gích, cái chung (quy luật, bản chất) của
chúng, chỉ ra được những trật tự nhân quả quy định chúng.
+ Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được bức tranh khoa học về thế
giới, để qua đó chúng ta nhận thức được tính muôn vẻ của tự nhiên, tính phong phú
của lịch sử trong sự thống nhất.
5. Nguyên tắc LS-CT đã được các lãnh tụ của giai cấp vô sản vận dụng: Xuất phát từ tình
hình cụ thể của CNTB ở giai đoạn tiền độc quyền, tự do cạnh tranh mà C. Mác cho
rằng, cách mạng XHCN chỉ có thể thắng lợi ở tất cả các nước TBCN tiên tiến.
c/ Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này vào công cuộc Đổi mới
hiện nay ở nước ta
− Sang thế kỷ 20, CNTB đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, đế quốc chủ nghĩa. Khi vận
dụng nguyên tắc này vào xem xét tình hình thế giới lúc này có những thay đổi lớn mà V.I.
Lênin đã đi đến kết luận đúng đắn là: cách mạng XHCN chỉ có thể thắng lợi ở vài nước, ở
khâu yếu nhất của CNTB.
− Đảng CS Việt Nam, Đảng CS Trung Quốc cũng đang quán triệt và vận dụng sáng tạo
nguyên tắc này vào thực tiễn cách mạng mỗi nước để xây dựng cho quốc gia mình một
con đường riêng đi lên CNXH.
− Vận dụng nguyên tắc LS-CT, từ năm 1930, Đảng ta đã lựa chọn con đường CNXH. Ngày
nay, để xây dựng thành công CNXH, Đảng đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế thị
trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất,
đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy cao độ
nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; thực hiện tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế -
10

xã hội với tăng cường an ninh, quốc phòng; bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh.
Câu 10: Lý luận, thực tiễn là gì? Anh/Chị hãy phân tích những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên
tắc này như thế nào vào công cuộc Đổi mới?
1. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người,
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
− Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ
lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị- xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị- xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do
con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
− Trong những hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản trên, hoạt động sản xuất vật chất có
vai trò quan trọng nhất quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
2. Phạm trù “lý luận”
− Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ
bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện tượng.
− Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm lý
luận được hình thành, không tự phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận đều xuất phát từ
kinh nghiệm. Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh
nghiệm. Trong quá trình nhận thức, con người đi từ nhận thức kinh nghiệm thông thường đến
nhận thức kinh nghiệm khoa học.
− Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp
luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con người
− Lý luận có hai cấp độ khác nhau, cấp độ lý luận ngành và cấp độ lý luận triết học ( tùy vào

phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận).
2. Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
− Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là
mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực
tiễn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
+ Như ở trên ta đã nói, thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên đầu
tiên bằng hoạt động thực tiễn . Sự tác động của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ
11
những thuộc tính, quy luật để từ đó con người có kinh nghiệm. Quá trình phân tích, tổng
hợp, khái quát kinh nghiệm thành một môn khoa học lý luận. Thực tiễn đề ra những vấn
đề mà lý luận phải trả lời.
+ Thực tiễn là động lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề đòi hỏi
lý luận phải hoàn thiện chính mình để bao quát và giải quyết tốt các vấn đề do thực tiễn
đặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.
+ Thực tiễn là mục đích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể đem lại lợi
ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua thực tiễn đã giúp cho
lý luận hoàn thành được mục đích của mình. Lý luận hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn làm cho
thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ được coi là chân lý khi nó phù
hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, và đồng thời nó được thực tiễn kiểm
nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào kho tang
tri thức nhân loại.
− Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn.
Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận để làm cho thực tiễn có hiệu quả nhất.
+ Hoạt động thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường.
Khi lý luận đạt đến chân lý thì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực
lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển
của các mối quan hệ thực tiễn.
+ Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh vận dụng lý
luận máy móc, giáo điều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà

còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực
tiễn
+ Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những
yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao.
+ Bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời bổ sung những khuyết điểm của lý luận hoặc
có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào công cuộc
Đổi mới?
− Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phép phát triển kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là một tất yếu khách quan
khi ở vào thời kỳ quá độ như ở nước ta hiện nay.
− Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán
triệt quan điểm thực tiễn. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi
phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện
cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để
nhận thức, cơ sở của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề
khái quát thành lý luận.
12
− Quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm vừa tổng kết lý
luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quá trình đổi mới.
− Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi nhẹ lý luận.
Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình, cố
gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy phù hợp
với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới
Câu 12: Anh/Chị hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận
dụng quy luật này như thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
1. Khái niệm về Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất :
a. Lực lượng sản xuất

− Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (sức khỏe thể chất, kinh nghiệm, kỹ
năng, tri thức lao động) với tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao động để tạo ra một
sức sản xuất vật chất nhất định.
− Trong lực lượng sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản: Người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri
thức của người lao động) và các tư liệu sản xuất nhất định (như đối tượng lao động và tư
liệu lao động). Các yếu tố trong lực lượng sản xuất không thể tách rời nhau. Chúng có quan
hệ hữu cơ với nhau trong đó yếu tố con người giữ vị trí hàng đầu, tư liệu sản xuất đóng vai
trò rất quan trọng.
b. Quan hệ sản xuất
− Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất, gồm có
ba mối quan hệ cơ bản sau đây :
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm làm ra
− Trong ba mối quan hệ, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò chi phối các mối quan hệ
tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm làm ra.
− Lịch sử nhân loại đã chứng kiến có hai loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất:
+ Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà tư liệu sản xuất tập trung vào tay một số người,
còn đại đa số không có tư liệu sản xuất. Tính chất của quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất quy định quan hệ giữa người với người là quan hệ thống trị và bị thống trị.
+ Còn sở hữu xã hội là loại hình sở hữu trong đó, tư liệu sản xuất thuộc về tất cả thành viên
của cộng đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa người với người là quan hệ bình đẳng, hợp tác.
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất cũng trực tiếp tác động đến sản xuất, nó do quan hệ
sở hữu quyết định. Quan hệ phân phối sản phẩm gắn liền với lợi ích của người lao động,
nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.
13
− Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, nó được hình thành trong quá trình phát triển lịch sử
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản
quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác của con người.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất
a. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
− Trình độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử được đánh dấu bằng công cụ lao
động, kinh nghiệm lao động, kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức, và phân công
lao động. Nếu công cụ lao động thô sơ thủ công thì tổ chức lao động mang tính chất tư nhân,
cá thể là phù hợp, nhưng đến khi công cụ lao động sản xuất đạt đến trình độ cơ khí hóa, hiện
đại hiện hóa thì tổ chức lao động mang tính chất tư nhân, cá thể không còn phù hợp, mà phải
mang tính xã hội hóa, sản xuất tập thể.
− Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất, nhưng do lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi, có thể nói, nó diễn ra
hàng ngày, trong khi đó quan hệ sản xuất biến đổi rất chậm, dẫn đến mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất khi đó, quan hệ sản xuất trở thành lực cản trở, kìm hãm
sự phát triển lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất
yếu dẫn đến phải thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình
độ phát triển mới của lực lượng sản xuất. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới, cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời.
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
− Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc
lập tương đối so với lực lượng sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất có thể tác động lại lực
lượng sản xuất. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra
theo hai xu hướng :
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất.
− Việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không giản đơn, mà
nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người. Trong xã hội có giai
cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
3. Sự vận dụng qui luật này ở nước ta hiện nay.
− Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất là quy luật phổ

biến, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát triển lịch sử nhân
loại từ chế độ nguyên thủy, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản và chế
độ cộng sản chủ nghĩa trong tương lai là do sự tác động của một hệ thống các quy luật xã hội,
trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật cơ bản nhất. Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng
một cách đúng đắn, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng:
14
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn đúng
đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng PTSX
XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện CNH –
HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến
cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối,
lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Câu 13: Anh/Chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng mối quan hệ biện chứng này như
thế nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
1. Khái niệm về CSHT và KTTT
− CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
− KTTT là toàn bộ các quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo ,các
thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội… được hình thành trên một
CSHT nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

− CSHT quyết định KTTT (CSHT nào thì KTT nấy):
+ Trật tự kinh tế xét đến cùng quy định trật tự chính trị, mâu thuẫn trong kinh tế gây ra
mâu thuẫn trong chính trị. Giai cấp nào thống trị trong kinh tế thì giai cấp đó thống
trị trong chính trị.
+ Tất cả các yếu tố của KTTT dều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do
CSHT quy định.
+ CSHT thay đổi hay mất đi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi hay mất đi
để cho một KTTT mới ra đời, tuy nhiên đây là một quá trình phức tạp.
− Sự tác động của KTTT đến CSHT:
+ Do KTTT và mỗi yếu tố của nó có tính độc lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng
tác động đến CSHT theo những cách những xu hướng khác nhau.
+ Chức năng chính của KTTT là xây dựng, củng cố, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, chống lại
mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại chế độ kinh tế hiện hành.
15
+ KTTT tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó không thể làm thay đổi xu hướng
phát triển khách quan của đời sống kinh tế - xã hội. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra
theo 2 hướng:
• Nếu phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT thúc đẩy sự tăng trưởng, đảm
bảo sự phát triển bền vững cho CSHT.
• Nếu không phù hợp với CSHT, với các quy luật kinh tế thì KTTT kìm hãm sự tăng
trưởng, gây bát ổn cho đời sống xã hội
3. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này trong quá trình xây dựng CHXH ở
nước ta hiện nay.
− Nước ta đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: từ xã hội cộng sản nguyên thủy
tiến lên xã hội chiếm hữu nô lệ, đến xã hội phong kiến rồi tiến hóa lên CNXH bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa và đỉnh cao nhất trong quá trình tiến hóa này là chủ nghĩa cộng sản. Nước ta
đang trong giai đoạn xây dựng CNXH theo hướng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Do đó mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là 1 quá
trình đấu tranh lâu dài giữa cái mới và cái cũ. CNXH đang trong quá trình xây dựng nên là
cái mới còn rất non yếu, muốn xóa bỏ hết tàng dư của xã hội cũ - đại diện cho cái cũ rất khó

bởi nó đã tồn tại lâu dài. Tuy nhiên con đường đi lên CNXH ở nước ta diễn ra theo các quy
luật khách quan của thời đại chứ không phải do ý muốn chủ quan của con người quyết định
nên nó là cái mới nhưng hợp quy luật nên ngày càng phát triển và ngược lại cái cũ không hợp
quy luật sẽ ngày càng yếu đi.
− Đảng ta đã ra sức xây dựng CNXH trong đó phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với
xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Quá
trình xây dựng này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng các quan điểm về chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo ,các thể chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phái, giáo hội
cho phù hợp với sự phát triển của phương thức sản xuất mà Đảng đã đề ra để góp phần xây
dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 14: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Anh/Chị hãy phân tích tư tưởng của Mác: “Sự phát
triển hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử – tự nhiên”.
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:
− HTKT-XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định, với một kiểu qhsx đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của
llsx, và với một kttt tương ứng được xây dựng trên những qhsx ấy.
− HTKT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh và có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản
là llsx, qhsx, kttt. Mỗi mặt của htkt-xh có vai trò, vị trí riêng, tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau.
+ LLSX: là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi htkt-xh. Sự hình thành và phát triển của
mỗi htkt-xh xét đến cùng do llsx quyết định. Llsx phát triển qua các htkt-xh nối tiếp nhau
từ thấp đến cao.
16
+ QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là những quan hệ cơ
bản ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi htkt-xh lại có một kiểu
qhsx của nó tương ứng với trình độ nhất định của llsx. Qhsx là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn
phát triển nhất định của lịch sử
+ KTTT: được hình thành và phát triển phù hợp với CSHT, nhưng nó lại là công cụ để bảo
vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó.

− Ngoài các mặt cơ bản nêu trên, các htkt-xh còn có quan hệ về gia đình, dân tộc, và các quan
hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với qhsx, biến đổi cùng với sự biến đổi
của qhsx.
2. Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên
− Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ
sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã đi đến kết
luận: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên"
− Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại
lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở
hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính sự tác động của
các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động phát triển từ thấp đến
cao.
− Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi quan hệ sản
xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi
theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội
mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo ý
muốn chủ quan. V.I. Lênin viết: "Chỉ có đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của
những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc đểquan niệm sự phát
triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên".
− Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà còn
bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn hóa, về điều kiện
quốc tế v.v Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi
dân tộc đều có nét độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của mình. Có những dân tộc lần lượt
trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao; nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua
một hay một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo
một quá trình lịch sử - tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, một hoặc

một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
17
− Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã mang lại một phương pháp thực sự khoa học để từ đó
vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
− Học thuyết này chỉ rõ, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất
quyết định các mặt của đời sống xã hội. Do vậy, không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng
thuần túy để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát từ phương thức sản xuất.
− Muốn nhận thức đúng xã hội, phải phân tích một cách sâu sắc các mặt của đời sống xã hội,
đặc biệt phải đi sâu phân tích quan hệ sản xuất thì mới hiểu được đúng đời sống xã hội. Bởi
lẽ, xã hội không phải là sự kết hợp ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một thể
thống nhất hữu cơ của các mặt lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Trong đó, quan hệ sản xuất đóng vai trò quyết định các quan hệ xã hội khác.
− Để nhận thức đúng xã hội phải tìm hiểu qui luật phát triển của xã hội không được tùy tiện,
chủ quan. Vì, học thuyết này chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá
trình lịch sử - tự nhiên.
− Phải biết vận dụng sáng tạo học thuyết này vào xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, nhất là
đối với nước ta, vì chúng ta đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN.
Câu 15: Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người và
về vấn đề giải phóng con người?
1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
a. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội Con người là một thực thể thống nhất biện
chứng giữa mặt tự nhiên (sinh vật) và mặt xã hội
− Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống
của thể xác
+ Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp
tục phát triển của tự nhiên. Ph.Aêngghen viết : “Bản thân chúng ta với cả xương thịt,
máu mủ và đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy, trước hết nó bị chi phối
bởi các quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi
trường, quy luật biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa …

− Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
+ Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó
tạo thành các mối quan hệ xã hội và xã hội; trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với
tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã hội như thế”. Sự tồn
tại xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
− Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ
thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy
luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần)
+ Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong sự
tồn tại và phát triển của con người đồng thời chúng tham gia vào việc quy định bản chất
18
của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và quy luật xã hội luôn giữ vị trí trung tâm và có vai
trò quyết định.
+ Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và
xã hội, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng con người hoàn toàn có thể tự điều chỉnh,
tự kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình.
+ Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư cách
là chủ thể của quá trình nhận thức và hành động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo
chính bản thân con người.
b. Con người là chủ thể của lịch sử
− Triết học Mac-Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của lịch sử (sản phẩm của điều kiện tự
nhiên và điều kiện xã hội) đồng thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử ấy-lịch sử
của con người. Đó là quá trình hoạt động có ý thức của con người nhằm mục đích cải tạo tự
nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
− Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C.Mác đã khảo sát bản chất con người bắt đầu
từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh xã hội lịch sử cụ thể.
− “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, luận điểm này cho thấy, con người
là một thực thể có tính loài. Đặc tính “loài” của con người hiện thực tức là tính người. Tính
người bao gồm toàn bộ các thuộc tính vốn có của con người, trong đó có ba thuộc tính cơ bản
nhất đó là : thuộc tính tự nhiên, thuộc tính xã hội và thuộc tính tư duy.

− “Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”, quan hệ xã hội ở đây được hiểu là
tổng thể các quan hệ mà con người đã có, đang có và trong chừng mực nào đó còn bao hàm
cả những quan hệ trong tương lai.
− Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội, nhưng con người bao giờ cũng là con
người riêng biệt, con người cụ thể, ứng với những thời đại, những giai đoạn lịch sử nhất định,
với từng tập đoàn người, đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân loại, phát triển
trong toàn bộ lịch sử loài người.
2/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về giải phóng con người
− Triết học Mac-Lênin là triết học vì con người. Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”,
C.Mac và Ph.Aêngghen đã viết : “vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách
áp bức” song “xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng cho
mỗi cá nhân riêng biệt”. Như vậy, tư tưởng giải phóng con người, giải phóng nhân loại là tư
tưởng xuyên suốt, là cái cốt lõi của Triết học Mac- Lênin.
− Triết học Mac-Lênin không phải là triết học đầu tiên đề cập đến vấn đề giải phóng con người.
Vấn đề giải phóng con người đã được nhiều học thuyết triết học đề cập đến, nhưng do hạn
chế bởi lịch sử , do chưa hiểu đúng về con người, về bản chất con người, cho nên khi xác
định giải phóng con người là giải phóng đối tượng nào, bằng các nào, giải phóng như thế nào
… các học thuyết triết học trong lịch sử đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau nhưng chưa có
được câu trả lời thích đáng.
− Triết học Mac-Lênin, trên cơ sở giải thích đúng đắn và khoa học về con người, về bản chất
con người, đã xác định “bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con
19
người, những quan hệ của con người về với bản thân con người”, “là giải phóng người lao
động thoát khoải lao động bị tha hóa”. Có thể nói rằng , vấn đề “tha hóa con người” và giải
phóng con người chiếm vị trí trung tâm trong quan niệm của C.Mác về đời sống xã hội. “Tha
hóa” là biến thành cái bản chất khác với bản chất ban đầu. “Tha hóa con người”, theo C.Mác
là con người không còn là chính mình mà trở thành tồn tại khác, cái đối lập với mình. Và
nguyên nhân của sự “tha hóa con người” là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự nô dịch
nhiều mặt đối với con người gây ra.
− Theo triết học Mac-Lênin, sự “tha hóa con người” là do hoạt động của chính con người tạo

ra, vì thế, con người bằng hoạt động tích cực của mình, có thể xoá bỏ được sự “tha hóa” cho
mình.
+ Cần phải xóa bỏ “chế độ sở hữu tư sản” thứ “ sở hữu vận động trong sự đối lập giữa hai
cực tư bản và lao động” nó chính là nguồn gốc sinh ra mọi nô dịch con người trong xã
hội tư bản.
+ Sự nghiệp xóa bỏ “tha hóa”, giải phóng cho con người là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân lao động, trong đó, giai cấp vô sản là lực lượng nòng cốt và quyết định. Bởi vì chỉ có
giai cấp vô sản mới có khả năng đem lại tự do và bình đẳng thực sự cho mọi người.
+ Sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng nhân loại là một quá trình lâu dài. Nó phụ
thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vào các điều kiện vật chất
tất yếu cho sự nghiệp giải phóng ấy.
TP Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 8 năm 2011
Trưởng Tiểu ban Triết học
(SĐH)
TS. BÙI VĂN MƯA
20

×