Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thiết kế mạch không dây điều khiển từ xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.58 KB, 30 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam ta ngày phát triển và giàu mạnh. Một trong những thay
đổi đáng kể là Việt Nam đã gia nhập “WTO”, để thay đổi nhanh chóng
bộ mặt của đất nước Việt Nam như ngày hôm nay thì đã có nhiều đứa con
Việt đã âm thầm, học tập, nghiên cứu trên mọi lĩnh vực. Nắm bắt nhiều
thành tựu vĩ đại của thế giới, đặc biệt là các lĩnh vực khoa học kĩ thuật nói
chung và ngành điện tử nói riêng.
Thế hệ trẻ chúng ta không tự mình phấn đấu học hỏi để tiến kịp với
trình độ của thế giới. Nhìn ra được điều đó Trường “ĐẠI HỌC TRÀ
VINH” đã sớm chủ trương hình thức đào tạo sâu rộng, từ thấp đến cao.
Để tăng chất lượng học tập của sinh viên nhà trường nói chung và bộ môn
Điện Tử nói riêng đã tổ chức cho sinh viên làm các đồ án môn học nhằm
tạo nên tảng vững chắc cho sinh viên khi ra trường, mặt khác tập cho sinh
viên tự học, tự nghiên cứu, tập quen với học và làm việc nhóm để hoàn
thiện tốt bản thân. Chính vì lẻ đó nhóm sinh viên chúng em đã bắt tay vào
làm đồ án môn học thứ nhất.
Đồ án môn học thứ nhất nhóm chúng em nghiên cứu và làm mạch
“Điều khiển từ xa”. Mạch dùng để điều khiển các thiết bị ở xa mà không
cần phải đến nhấn công tắt, đây cũng là sản phẩm đang thông dụng trên
thị trường hiện nay, và được ưa chuộng rất nhiều.
Trần Huy Long
2
PHẦN MỞ ĐẦU
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Chúng ta hiện nay đang sống trong một xã hội đang phát triển về
mọi mặt: kinh tế, đời sống xã hội, văn hóa …chính vì vậy, chúng ta muốn
thích nghi được thì phải không ngừng học tập và nghiên cứu. Sinh viên
chúng em cũng vậy phải luôn học tập và hoàn thiện mình hơn. Khi kinh
tế phát triển nhu cầu cuộc sống của con người cũng tăng theo. Nhận thấy
được điều đó, nên ngành điện tử không ngừng phát triển để phục vụ con


người tốt hơn, phát triển hơn là ngành điều khiển tự động.
Chạy theo nhu cầu cuộc sống ngày càng hiện đại, nên nhóm chúng
em đã tham khảo nhiều tài liệu và cuối cùng nhóm đã chọn đề tài “Thiết
kế mạch không dây điều khiển từ xa” Nhằm giúp ích cho con người trong
việc điều khển các thiết bị trong nhà nói riêng, cũng như các thiết bị trong
công nghiệp nói chung mà con người không thể làm việc trực tiếp được.
B. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Trần Huy Long
3
Mục đích của mạch điều khiển không dây là điều khiển 4 thiết bị bật và
tắt một cách độc lập với nhau mà không cần phải đi đến bật công tắt.
Mạch có thể điều khiển từ xa, nhấn một lần thì bật nhấn lần nửa thì tắt chỉ
bằng một remos nhỏ gọn tiện lợi cho người sử dụng. Một cách chính xác,
hiệu quả không phải mất nhiều thời gian, sức lực.
Yêu cầu của mạch điều khiển không dây là chạy một chính xác,ổn định,
nhỏ gọn, dễ lắp đặt sửa chửa, dễ sử dụng, giá thành rẻ có thể sản xuất
nhiều và sử dụng rộng rãi phù hợp mọi tầng lớp. Đặc biệt là điều khiển
qua được các vật cản như: tường nhà, bàn, ghế … Bán kính điều khiển ổn
định khoảng 50  100 mét.
C. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Dựa trên phương pháp nghiên cứu và phân tích các đặc tính chức
năng của các linh kiện điện tử cơ bản, các IC và áp dụng những kiến thức
đã học cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn để thiết kế nên
một mạch điều khiển không dây hoạt động tốt và đúng với yêu cầu đã đề
ra.
Dựa trên tài liệu tìm được nghiên cứu cặp IC tương thích phát 2262
và thu 2272 dùng tần số cao trên 315 MHz.
Trần Huy Long
4
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỒ ÁN
1.1. CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH.
Trần Huy Long
5
 Điện trở.
 Tụ điện.
 Diode.
 Transistor C1815.
 Relay 5V.
 IC 7432, 7805,7473, 2262,2272.
 Led đơn hiển thị.
1.2. GIỚI THIỆU CÁC LINH KIỆN VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ.
1.2.1Tụ điện:
Hình dạng thực tế:
Hình 1.1.
Tụ điện là một linh kiện thụ động cấu tạo của tụ điện là hai bản
cực bằng kim loại ghép cách nhau một khoảng d ở giữa hai bản tụ là dung
dịch hay chất điện môi cách điện có điện dung C. Đặc điểm của tụ là cho
dòng điện xoay chiều đi qua, ngăn cản dòng điện một chiều.
Trần Huy Long
6
Khi tụ nạp điện thì tụ sẽ bắt đầu nạp điện từ điện áp là 0V tăng
dần đến điện áp UDC theo hàm số mũ đối với thời gian t. Điện áp tức
thời trên hai đầu tụ của tụ được tính theo công thức:
U
c
(t) = U
DC
(1-e
-t/

τ
).
Khi tụ xả điện thì điện áp trên tụ từ trị số VDC sẽ giảm dần đến 0V
theo hàm số mũ đối với thời gian t. Điện áp trên hai đầu tụ khi xả được
tình theo công thức:
U
c
(t)= U
DC
.e
-t/
τ
Trong đó:
t: thời gian tụ nạp, đơn vị là giây (s).
e = 2,71828
τ =RC (đơn vị là –s)
Công thức tính điện dung của tụ:
C = ε.S/d
ε: là hằng số điện môi
s: là điện tích bề mặt tụ m
2
d: là bề giày chất điện môi
1.2.2. Điện trở:
Hình dạng thực tế:
Trần Huy Long
7
Hình 1.2.
Điện trở là linh kiện thụ động có tác dụng cản trở cả dòng và
áp.Điện trở đựơc sử dụng rất nhiều trong các mạch điện tử.
Điện trở của dây dẫn có trị số điện trở lớn hay nhỏ tùy thuộc vào

vật liệu làm dây, tỉ lệ thuận với chiều dài và tỉ lệ nghịch với tiết diện dây
dẫn.
Công thức tính:
R =ρℓ/S hoặc R=U/I
Trong đó :
ρ: là điện trở suất của vật liệu, Ωm hay Ωmm
2
/m
S: là tiết diện của dây, m
2
hay mm
2
ℓ : là chiều dài của dây (m).
R : điện trở, Ohm (Ω).
Điện trở có đơn vị tính là Ohm, viết tắt là Ω.
1.2.3. Diode:
Hình dạng thực tế :
Trần Huy Long
8
Hình 1.3.
Diode được cấu tạo gồm hai lớp bán dẫn p-n được ghép với
nhau. Diode thông dụng nhất là 1N4007, có chức năng dùng để đổi
điện xoay chiều – thường là điện thế 50Hz đến 60Hz sang điện thế 1
chiều. Tùy lọai của Diode mà nó có thể chịu đựng được dòng từ vài
trăm mA đến loại công suất cao có thể chịu đựng đến vài trăm A.
Diode chỉnh lưu chủ yếu là loại Silic. Hai đặc tính kỹ thuật cơ bản của
Diode chỉnh lưu là dòng thuận tối đa và dòng ngược tối đa (điện áp
đánh thủng). Hai đặc tính này sẽ do nhà sản xuất cho biết.
1.2.4. Led đơn :
Led đơn là một dạng của Diode. Thông thường dòng điện đi qua

vật dẫn điện sẽ sinh ra năng lượng dưới dạng nhiệt. Ở một số chất bán
dẫn đặc biệt như (GaAs) khi có dòng điện đi qua thì có hiện tượng bức
xạ quang (phát ra ánh sáng). Tùy theo chất bán dẫn mà ánh sáng phát ra
có màu khác nhau.
Led có điện áp phân cực thuận cao hơn diode nắn điện nhưng
điện áp phân cực ngược cực đại thường không cao.
Phân cực thuận :
V
D
= 1,4V – 1,8 V(led đỏ).
Trần Huy Long
9
VD = 2V – 2,5V (led vàng).
V
D
= 2V – 2,8 V(led xanh lá).
I
D
= 5mA – 20mA (thường chọn 10mA).
Led thường được dùng trong các mạch trạng thái báo hiệu, chỉ
thị trạng thái của mạch như báo nguồn, trạng thái thuận hay ngược…
1.2.5. Transistor :
Hình dạng thực tế :
Hình 1.4.
C1815 là Transistor BJT gồm ba miền tạo bởi hai tiếp giáp p–n,
trong đó miền giữa là bán dẫn loại p. Miền có mật độ tạp chất cao nhất,
kí hiệu n+ là miền phát (emitter). Miền có mật độ tạp chất thấp hơn, kí
hiệu n, gọi là miền thu (collecter). Miền giữa có mật độ tạp chất rất
thấp, kí hiệu p, gọi là miền gốc (base). Ba chân kim loại gắn với ba
miền tương ứng với ba cực emitter (E), base (B), collecter (C) của

transistor.
Đặc tính kỹ thuật của transistor :
Trần Huy Long
10
-Điện áp giới hạn : có 3 loại :
BV
CEO
: điện áp đánh thủng giữa C và E khi cực B hở.
BV
CBO
: điện áp đánh thủng giữa C và B khi cực E hở.
BV
EBO
: điện áp đánh thủng giữa E và B khi cực C hở.
-Dòng điện giới hạn :
+ I
cmax
là dòng điện tối đa ở cực C và I
bmax
là dòng điện tối đa ở
cực b.
+ Dòng tối đa đưa vào cực B là : 10mA.
+ Dòng tối đa đưa vào cực C là : 100mA.
+ Chức năng của transistor chủ yếu là khuyếch đại tín hiệu và
đóng ngắt các mạch điện.
-Công suất giới hạn :
Khi có dòng điện qua transisor sẽ sinh ra 1 công suất nhiệt làm
nóng transistor, công suất sinh ra được tính theo công thức : P
T
=I

C
.V
CE
Ký hiệu: Transistor loại NPN
Hình 1.5.
1.2.6. Relay 5V:
Đặc điểm:
- Dòng chịu được 10 A.
Trần Huy Long
11
- Áp chịu được 250 V
AC.
- Độ nhạy cao.
- Điện áp đánh thủng cao.
- Hình dạng nhỏ gọn.
- Được dùng làm công tắc đóng mở.
1.2.7. IC 7805:
IC 7805 là IC ổn áp dương. Đối với IC này người ta dùng tụ
thoát 0,33
µ
F khi không cần thiết cho ổn định, có thể dùng tụ 0,1
µ
F ở
ngõ ra để cải thiện đáp ứng quá độ của ổn áp. Các tụ này phải đặt trên
hay càng gần các IC ổn áp càng tốt.
1.2.8. IC 7473
IC 7473 là IC tích hợp được nối lại bằng 2 liplop J – K. Nguồn
cấp 5
±
0.25v.

Sơ đồ chân bên trong của IC 7473.
Trần Huy Long
12
Hình 1.6.
Bảng sự thật.
C
k
J K Q
0 0 Q
0 1 1
1 0 0
1 1
Q
1: là mức cao.
0: là mức thấp.
1.2.9. IC 7432.
IC 7432 la IC thuộc cổng logic OR. Nguồn cấp 5
±
0.25v. IC
7432 tích hợp 4 cổng OR.
Sơ đồ chân bên trong của IC7432:
Trần Huy Long
13
Hình 1.7.
Bảng sự thật:
1.2.10. PT2262
PT 2262 có 2 loại chính : loại có 8 địa chỉ mã hóa , 4 địa chỉ dữ
liệu và loại có 6 địa chỉ mã hóa và 6 địa chỉ dữ liệu. Mã hóa 12 bit 1
khung A0 >A7, D0 >D3. Nhưng ở đây ta dùng PT 2262 loại 8 địa
chỉ mã hóa và 4 địa chỉ dữ liệu.

Trần Huy Long
A B Y=A+B
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 1
14
Các linh kiện PT2262 đưa vào việt Nam chỉ có loại PT2262 với
8 địa chỉ mã hóa và 4 địa chỉ dữ liệu.
Dùng dao động ngoài: đơn giản là chỉ cần lắp thêm 1 điện trở
dao động vào chân 15 và chân 16 của PT2262.
+ Tín hiệu encoder được đưa ra ở chân 17 của PT2262, chân
này thường ở mức 1 khi tín hiệu nghỉ và mức 0 khi tín hiệu hoạt động.
Tín hiệu đưa ra gồm : sóng mang dao động < 700KHz với địa chỉ mã hóa
và dữ liệu.
+ Tần số Sóng mang dao động được quyết định bởi R chân 15
và 16 và được tính bằng : f = R/12 . Ví dụ : mắc điện trở 470k vào chân
15 và 16 đầu ra chân 17 sẽ có 470/12 = khoảng 39khz ( cái này có thể
làm điều khiển hoặc truyền dữ liệu bằng hồng ngoại với con PT2262).
PT2262 có điện áp rộng : Có thể làm việc được từ 2,5V đến 15
V . Trong datasheet của nó là từ 4 V nhưng qua thời gian rất dài làm việc
và nghiên cứu con này có thể khẳng định được về điện áp của nó làm việc
rất thấp.
1.2.11. PT2272:
Trần Huy Long
15
- PT 2272: là con giải mã của PT2262 nó cũng có 8 địa chỉ giải
mã tương ứng 4 dữ liệu ra, 1 chân báo hiệu mã đúng VT (chân 17).
- Cách giải mã như sau : Chân 15 và 16 cũng cần một điện trở để
làm dao động giải mã . Trong dải hồng ngoại hoặc dưới 100KHz có thể

dùng R rất lớn hoặc không cần. Nhưng từ khoảng 100KHz dao động trở
lên thì bắt buộc phải dùng R để tạo dao động cho PT2272.
- Giá trị R của PT2272 sẽ bằng khoảng : ( Giá trị R của PT2262)
chia cho 10
 ví dụ : PT2262 mắc điện trở 8,2 megaom thì PT2272 sẽ mắc trở 820k
- Giải mã : các chân mã hóa của PT2262 ( chân 1 đến chân 8 ),nối
thế nào thì các chân giải mã của PT2272 cũng phải nối tương tự như vậy.
- Chân nào nối dương, chân nào nối âm, chân nào bỏ trống thì
chân ( 1 đến 8 )của PT2272 hãy làm như thế . Khi truyền một mã đúng
và giải mã đúng thì chân 17 của PT2272 sẽ có điện áp cao đưa ra , báo
hiệu là đã đúng mã hóa. 4 chân dữ liệu có thể truyền song song, nối tiếp
rất động lập.
Hình dạng thực tế của IC PT2262/2272.
Trần Huy Long
16
Hình 1.8.
Trần Huy Long
17
CHƯƠNG II: NỘI DUNG
2.1. SƠ ĐỒ KHỐI:
Chức năng và nhiệm vụ của từng khối:
2.1.1. Khối nguồn: tạo ra dòng điện và điện thế ổn định cung cấp
an toàn cho cả mạch. Do dùng nguồn 12v nên ta dùng IC ổn áp 7805
để tạo nguồn 5v cung cấp cho mạch.
Trần Huy Long
KHỐI PHÁT
KHỐI NGUỒN
KHỐI HIỂN THI
KHỐI ĐIỀU KHIỂN
KHỐI THU

KHỐI NGOẠI VI
D 6
L E D B A O N G U O N
R 6
3 3 0
J 2
N G U O N V A O 1 2 V
1
2
C 1
4 7 0 u
U 3
L M 7 8 0 5
1
2
3
V I
G N D
V O
N G U O N R A 5 V
C 2
4 7 0 u
18
Hình 2.1
2.1.2. Khối phát: phát tín hiệu để cung cấp cho khối thu. Khối phát
dùng IC 2262 tạo thành mạch phát tín hiệu bằng tần số cao.
Hình 2.2.
2.1.3 Khối thu: dùng để thu tín hiệu từ khối phát, sau đó truyền
cho khối điều khiển.
Trần Huy Long

19
Hình 2.3.
Trần Huy Long
T I N H I E U V A O 3
T I N H I E U V A O 4
D 5
L E D
T I N H I E U V A O 2
D 2
L E D
R 4
R
T I N H I E U V A O 1
R 5
R
R 3
R
D 4
L E D
D 3
L E D
R 7
R
20
2.1.4. Khối điều khiển: dùng IC 7473 và IC 7432 để điều khiển tín
hiệu ra như mong muốn. SW dùng để điều khiển bằng tay được nối với
nguồn để kích lên mức cao.
Hình 2.4.
2.1.5. Khối hiển thị: dùng để hiển thị tín hiệu ra, báo hiệu cho
người sử dụng.

Hình 2.5.
2.1.6. Khối ngoại vi: dùng để nối mạch với các thiết bị muốn điều
khiển.
Trần Huy Long
U 1 A
7 4 7 3
1 4
1
3
1 2
1 3
41 1
2
J
C L K
K
Q
Q
V C CG N D
C L R
L S 1
R E L A Y 5
3
5
4
1
2
S W 1
S W P U S H B U T T O N
R 2

R
D 1
L E D
Q 1
C 1 8 1 5U 2 A
7 4 3 2
1
2
3
1 47
T I N H I E U V A O
J 1
K E T N O I T H I E T B I
1
2
V C C
R 1
R
21
2.2. SƠ ĐỒ MẠCH NGUYÊN LÝ
2.3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH:
Trần Huy Long
R 8
3 3 0
J 3
C O N 2
1
2
D 6
L E D

C 2
4 7 0 u
U 4 A
7 4 7 3
1 4
1
3
1 2
1 3
41 1
2
J
C L K
K
Q
Q
V C CG N D
C L R
J 2
C O N 4
1
2
3
4
U 3 B
7 4 7 3
7
5
1 0
9

8
41 1
6
J
C L K
K
Q
Q
V C CG N D
C L R
V C C
U 5 A
7 4 3 2
1
2
3
1 47
R 7
3 3 0
U 3 A
7 4 7 3
1 4
1
3
1 2
1 3
41 1
2
J
C L K

K
Q
Q
V C CG N D
C L R
U 1
S C 2 2 7 2 L 4
1 8
1
2
3
4
5
6
7
9
1 7
1 3
1 2
1 1
1 08
1 4
1 5
1 6
V C C
A 0
A 1
A 2
A 3
A 4

A 5
A 6
G N D
V T
D 0
D 1
D 2
D 3A 7
D I N
O S C 2
O S C 1
V C C
D 2
L E D
U 4 B
7 4 7 3
7
5
1 0
9
8
41 1
6
J
C L K
K
Q
Q
V C CG N D
C L R

U 5 B
7 4 3 2
4
5
6
1 47
V C C
Q 3
1 R 1 0 0 1
V C C
D 4
L E D
Q 1
1 R 1 0 0 1
R 2
1 0 0
L S 4
R E L A Y 5
3
5
4
1
2
V C C
V C C
D 3
L E D
V C C
Q 4
1 R 1 0 0 1

V C C
J 5
C O N 2
1
2
U 5 D
7 4 3 2
1 2
1 3
1 1
1 47
V C C
J 6
C O N 2
1
2
V C C
R 5
1 0 0
S W 5
S W K E Y - S P S T
12
V C C
R 6
3 3 0
L S 2
R E L A Y 5
3
5
4

1
2
Q 2
1 R 1 0 0 1
U 5 C
7 4 3 2
9
1 0
8
1 47
J 1
C O N 2
1
2
S W 1
S W K E Y - S P S T
1 2
L S 3
R E L A Y 5
3
5
4
1
2
V C C
S W 2
S W K E Y - S P S T
1 2
S W 4
S W K E Y - S P S T

1 2
V C C
R 1 0
3 3 0
D 5
D I O D E C 1
4 7 0 u
D 1
L E D
V C C
L S 1
R E L A Y 5
3
5
4
1
2
R 1 8 2 0 k
R 3
1 0 0
V C C
R 4
1 0 0
R 9
3 3 0
J 4
C O N 2
1
2
U 2

L M 7 8 0 5
1
2
3
V I
G N D
V O
22
- Mạch PT 2272 M4 là bộ giải mã điều khiển từ xa dùng chung
với PT 2262 sử dụng công nghệ cmos. Có 8 địa chỉ mã hóa , 4 địa chỉ
dữ liệu chính vì thế có nhiều cách set chân 3
^8
cách, có thể sản xuất
nhiều ma không sợ set trùng mã. Ở mạch thu 2272 set chân (chân 1 
8) như thế nào thì ở mạch phát 2262 (chân 1  8) cũng phải như vậy.
- Sau khi nghiên cứu nguyên lý hoạt dộng từng khối của mạch
diều khiển không dây ta tiến hành nghiên cứu nguyên lý hoạt động của
toàn mạch. Khi cấp nguồn cho mạch hoạt dộng thì chân 10  12 của
2272 ở mức 0, chân 1, chân 4, chân 9, chân 12 của IC 7432 ở mức
thấp, các chân còn lại của cổng logic được nối với điện trở 100 xuống
mass  tín hiệu ra ở khối điều khiển bằng 0, led 1,led 2, led 3, led 4
không có điện thế qua nên không sáng, không có dòng kích làm cho
transistor không dẫn ( V
B
< 0.7 V) ngõ ra chân C (C1815) ở mức cao
không có điện thế qua nên relay không bật.
2.3.1.Khi bật thiết bị:
- Khi ta nhấn A ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 12 của
2272 lên mức 1, chân 9 (IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 11 (IC 7432)

lên mức 1, kích xung C
k
chân 5 (IC 7473 thứ nhất) ngõ ra Q sẽ đảo
trạng thái trước đó (trước đó Q=0) chân 9 lên mức 1, chân B ( C1815)
có dòng kích ở mức cao làm cho transistor dẫn ( V
B
> 0.7 V) nên lối ra
Trần Huy Long
23
ở chân C là mức thấp tạo ra nguồn cung cấp cho relay bật làm cho
thiết bị cần điều khiển thứ nhất bật.
- Khi ta nhấn B ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 10 của
2272 lên mức 1, chân 1 (IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 3 (IC 7432)
lên mức 1, kích xung C
k
chân 1 (IC 7473 thứ nhất) ngõ ra Q chân 12
lên mức cao, chân B ( C1815) có dòng kích ở mức cao làm cho
transistor dẫn ( V
B
> 0.7 V) nên lối ra ở chân C là mức thấp tạo ra
nguồn cung cấp cho relay bật làm cho thiết bị cần điều khiển thứ hai
bật.
- Khi ta nhấn C ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 13 của
2272 lên mức 1, chân 12 (IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 11 (IC
7432) lên mức 1, kích xung C
k
chân 5 (IC 7473 thứ hai) ngõ ra Q chân
9 lên mức 1, chân B ( C1815) có dòng kích ở mức cao làm cho

transistor dẫn ( V
B
> 0.7 V) nên lối ra ở chân C là mức thấp tạo ra
nguồn cung cấp cho relay bật làm cho thiết bị cần điều khiển thiết bị
thứ 3 bật.
- Khi ta nhấn D ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 11 của
2272 lên mức 1, chân 4 (IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 6 (IC 7432)
Trần Huy Long
24
lên mức 1, kích xung C
k
chân 1 (IC 7473 thứ hai) ngõ ra Q chân 12 lên
mức cao, chân B ( C1815) có dòng kích ở mức cao làm cho transistor
dẫn ( V
B
> 0.7 V) nên lối ra ở chân C là mức thấp tạo ra nguồn cung
cấp cho relay bật làm cho thiết bị cần điều khiển thiết bị thứ 4 bật.
2.3.2. Khi tắt thiết bị:
- Khi ta nhấn A ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 12 của
2272 lên mức 1, chân 9 (IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 11 (IC 7432)
lên mức 1, kích xung C
k
chân 5 (IC 7473 thứ nhất) ngõ ra Q xuống
mức 0, chân B ( C1815) không có dòng kích làm cho transistor ngưng
dẫn ( V
B
< 0.7 V) nên lối ra ở chân C là mức cao không có nguồn cung
cấp, relay mất điện trở về vị trí ban đầu tắt thiết bị thứ nhất.

- Khi ta nhấn B ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 10ccủa
2272 lên mức 1, chân 1 IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 3 (IC 7432)
lên mức 1, kích xung C
k
chân 1 (IC 7473 thứ nhất) ngõ ra Q chân 12
xuống mức 0, chân B ( C1815) không có dòng kích làm cho transistor
ngưng dẫn ( V
B
< 0.7 V) nên lối ra ở chân C là mức cao không có
nguồn cung cấp, relay mất điện trở về vị trí ban đầu tắt thiết bị thứ hai.
- Khi ta nhấn C ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 13 của
Trần Huy Long
25
2272 lên mức 1, chân 12 (IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 11 (IC
7432) lên mức 1, kích xung C
k
chân 5 (IC 7473 thứ hai) ngõ ra Q chân
9 xuống mức 0, chân B ( C1815) không có dòng kích làm cho
transistor ngưng dẫn ( V
B
< 0.7 V) nên lối ra ở chân C là mức cao
không có nguồn cung cấp, relay mất điện trở về vị trí ban đầu tắt thiết
bị thứ ba.
- Khi ta nhấn D ở remos chân 17 của 2272 có tín hiệu mạch thu sẽ
nhận tín hiệu truyền qua vào chân 14 của 2272 làm cho chân 11 của
2272 lên mức 1, chân 4 (IC 7432) lên mức 1, ngõ ra chân 6 (IC 7432)
lên mức 1, kích xung C
k

chân 5 (IC 7473 thứ nhất) ngõ ra Q chân 12
xuống mức 0, chân B ( C1815) không có dòng kích làm cho transistor
ngưng dẫn ( V
B
< 0.7 V) nên lối ra ở chân C là mức cao không có
nguồn cung cấp, relay mất điện trở về vị trí ban đầu tắt thiết bị thứ tư.
Đó là yêu cầu chủ yếu của đồ án môn học thứ nhất. Trong thực tế,
để mạch có thể ứng dụng hơn, ta thiết kế thêm công tắt điều kiển bằng
tay phòng khi trường hợp remos bị hư hỏng, hết pin không thể sửa
chửa kịp. Nguyên lý hoạt dộng của nó cũng giống như khi ta nhấn
remos nhưng nó không qua IC 2272. Khi ta nhấn công tắt, như xung
mức cao tác động trực tiếp vào ngỏ vào của IC 7432 làm cho ngỏ ra
lên mức cao tác động qua IC 7473 và nguyên lý hoạt động tương tự
như trên.
Trần Huy Long

×