Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn: Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại nam hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.17 KB, 111 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
MỤC LỤC
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
1
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trước xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang diễn ra
mạnh mẽ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đặt các doanh
nghiệp Việt Nam trước nhiều thử thách to lớn với những cạnh tranh ngày
càng khốc liệt hơn trong nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh này không chỉ
diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà áp lực cạnh tranh lớn hơn từ các
tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy các doanh nghiệp muốn
tồn tại để tự khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi
hàng hoá bán ra phải được thị trường, người tiêu dùng chấp nhận. Mục tiêu của
doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để
tạo tiền đề cho việc mở rộng thị phần trong nước cũng như nước ngoài. Để bắt
kịp xu thế phát triển các doanh nghiệp ngoài việc tổ chức tốt hoạt động sản xuất
kinh doanh không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng của thị trường còn phải chú ý đến công tác bán hàng. Bởi có
tiêu thụ tốt sản phẩm doanh nghiệp mới đảm bảo hoạt động kinh doanh được
thường xuyên liên tục. Qua đó doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay vốn, có
thu nhập để bù đắp chi phí và tích luỹ vốn đầu tư phát triển. Bán hàng có ý nghĩa
đối với doanh nghiệp, với nền kinh tế cũng như toàn xã hội có ảnh hưởng trực
tiếp mang tính quyết định đến kết quả hoạt động của mọi doanh nghiệp.
Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mỗi doanh nghiệp đều có
những biện pháp tổ chức và quản lý riêng trong đó kế toán doanh thu bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò quan trọng. Việc tổ chức hợp
lý quá trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp nào.


Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó. Mặc dù các
doanh nghiệp đã có sửa đổi bổ sung trong công công tác kế toán doanh thu
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tuy nhiên trong công tác kế toán
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
2
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn nhiều vấn đề cần phải
được quan tâm nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng, vận dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu tại
trường em đã đi sâu vào nghiên cứu tình hình bán hàng và kết quả bán hàng
tại công tyTNHH Thương mại Nam Hải. Với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân
viên trong công ty nói chung, của các nhân viên phòng kế toán nói riêng và sự
hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Trương Thị Thanh Thủy em đã chọn đề tài:
“ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Thương mại Nam Hải”
Nội dung bỏo cỏo tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Thương mại Nam Hải.
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Thương mại Nam Hải
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn nên trong chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi thiếu sót do vậy em rất mong sự
giúp đỡ của các thầy cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em hoàn thiện
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC

12.21.38
3
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
1.1.1.1. Quá trình bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của sản xuất - kinh doanh. Đây là quá
trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp
tục quá trình sản xuất, kinh doanh tiếp theo.
1.1.1.2. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ
đi tất cả các khoản chi phí.
Xác định kết quả bán hàng là phương pháp tính số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng thuần với các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán,
chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong một kỳ nhất định. Nếu doanh thu
bán hàng thuần lớn hơn các chi phí bỏ ra thì kết quả bán hàng lãi. Ngược lại,
nếu doanh thu bán hàng thuần nhỏ hơn các chi phí đã bỏ ra thì kết quả kinh
doanh lỗ.
1.1.1.3 Ý nghĩa, vai trò của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các
doanh nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như sự tồn
tại của doanh nghiệp. Chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá

Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
4
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
mới được thực hiện, mới được xác định về giá trị và thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội, chính trị, nó biểu
hiện quan hệ giữa hàng và tiền, giữa người mua và người bán. Việc thúc đẩy
tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp là cơ sở, điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá ở các đơn vị kinh tế khác trong nền
kinh tế quốc dân.
Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
khả năng và nhu cầu, giữa hàng và tiền là điều kiện đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng nghành, từng khu vực cũng như trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bán ra như hiện nay, doanh
nghiệp nào tạo được uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán được
hàng và bán với số lượng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một
doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều được bù đắp bằng doanh
thu.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng:
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hànglà một yêu cầu thực tế,
nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng, thì mới đảm bảo được hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do
vậy vấn đề cần đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị trường,
mua hàng, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
+ Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng

phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán
tiền nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
+ Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
5
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, thực hiện đầy các nghĩa vụ đối với
nhà nước đầy đủ, kịp thời.
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
6
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị,
tình hình thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp
thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá
đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược
kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp
nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
1.1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng
hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ

nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như
phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi
chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch
tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi phí,
quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng và
tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ
hàng hoá, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
7
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2. Lý luận cơ bản về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Do doanh nghiệp nơi em thực tập là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/QĐ- BTC/2006 nên em xin trình bày
những lý luận cơ bán về quá trình bán hàng và kết qủa bán hàng trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ:
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định
đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu và kết quả
bán hàng.
*Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên bán giao cho bên mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại các cửa hàng) của doanh nghiệp theo hợp đồng đã thoả thuận

trước.
Với phương thức này, thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận
vào chứng từ thanh toán là thời điểm hàng được coi là bán.
*Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, bên bán giao hàng cho bên mua bằng phương
tiện tự có hoặc thuê ngoài theo hợp đồng đã thoả thuận trước. Hàng hóa vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng,
chấp nhận thanh toán thì hàng mới được coi là bán.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Quản lý quá trình thanh toán rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp
không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện quay vòng vốn, giữ uy tín khách
hàng. Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu là:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian thực
hiện chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh
nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau theo yêu cầu của các bên tham gia mua bán.
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
8
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Bao gồm : thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm thu, thanh toán
bằng thư tín dụng….
1.2.3. Doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.3.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ- BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá
trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đựơc xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bị trả lại. Doanh thu của doanh nghiệp gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.2. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.2.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn cả 5 điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
9
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, …được
quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, nếu
không thoả mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

- Trường hợp hàng hoá trao đổi lấy hàng hoá tương tự về bản chất thì
không được ghi nhận doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu cho từng mặt hàng,
ngành hàng… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định
doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng…để phục vụ
cho cung cấp thông tin kế toán, để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài
chính.
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh, hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được
phản ánh, têo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
10
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính).
* Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã trừ cho người mua hàng do việc người mua mua
với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán, hoặc cam kết mua, bán hàng.
* Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã
xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách

bảo hành: Hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại.
* Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp vì hàng kém phẩm chất, sai quy cách, thời hạn, vi
phạm hợp đồng…
* Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông cho
đến tiêu dùng. khoản thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp
trực tiếp như sau:
S ố thuế
GTGT phải
nộp
=
GTGT của
hàng hoá dịch
vụ
x
Thuế suất
thuế GTGT
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
11
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
*Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu: Có đối tượng chịu thuế là tất cả hàng hoá xuất khẩu
qua các cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu là tất cả
các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu, hoặc uỷ thác xuất khẩu.

Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
12
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.5. Giá vốn hàng bán
1.2.5.1. Nội dung giá vốn hàng bán:
Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán được xác định như
sau:
Hàng hoá xuất kho để bán, trị gía thực tế của hàng hoá xuất kho chính là
giá vốn hàng bán.
1.2.5.2. Phương pháp xác định giá vốn thực tế của hàng xuất để bán
* Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán: được xác định theo một
trong các phương pháp :
Phương pháp tính giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định, nhận diện được, mặt hàng có giá trị cao và bảo quản theo từng
lô của mỗi lần nhập.
Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này hàng
hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập
trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hoá theo công thức:
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
13
Trị giá vốn
của hàng
xuất kho
Trị giá mua

của hàng
xuất kho
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa XK
=
+
Trị giá vốn thực
tế hàng hoá xuất
kho
Số lượng hàng
hoá xuất kho
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
x
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá

Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có tổng số loại hàng hoá
không lớn, hạch toán đơn giản.
+ Phương pháp bình quân liên hoàn: Về cơ bản phương pháp này giống
phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở trị giá
thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ sau mỗi
lần nhập kho hàng thì tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập, xuất đó
và từ đó xác định giá trị hàng xuất sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho

x
Đơn giá thực
tế bình quân
trước khi xuất
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này giả định hàng
hoá nào nhập trước sẽ được xuất trước và trị giá thực tế hàng hoá xuất kho
được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với
số lượng hàng hoá xuất kho tương ứng. Phương pháp này áp dụng cho những
doanh nghiệp có sự quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này giả định
rằng hàng hoá nào nhập sau sẽ được xuất trước và đơn giá xuất là đơn giá của
những lần nhập sau cùng. Pương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
14
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trị giá thực tế
của hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá vốn của
hàng nhập
trong kỳ
=
+
Số lượng hàng
hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
hóa nhập trong
kỳ

+
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
giá mua biến động mạnh qua các lần nhập.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá xuất kho: Chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến khối lượng hàng hoá
trong kỳ và đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán
trong kỳ và tồn cuối kỳ.
1.2.6. Chi phí quản lý kinh doanh:
1.2.6.1. Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ thực tế phát
sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung.
Chi phí bán hàng bao gồm 7 yếu tố: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí
vật liêu, bao bì ; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí
bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
1.2.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
C hi phí quản lýdoanh nghiệp là toàn bộ những chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm 8 yếu tố: Chi phí nhân viên quản lý;
chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ;
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
15
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng

tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng
phát sinh trong
kỳ
=
+
Trị giá mua của
hàng còn đầu
kỳ
Trị giá mua của
hàng nhập
trong kỳ
+
Trị giá
mua
hàng
xuất kho
trong kỳ
x
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
16
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.2.7. Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN( hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp) là số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí Thuế

TNDN phải
nộp
= (
Thu nhập
tớnh thuế
-
Phần trớch lập quỹ
KH&CN
) x
Thuế suất thuế
TNDN
Thu nhập tớnh thuế được xác định theo cụng thức sau:
Thu nhập
tớnh thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
miễn thuế
+
Cỏc khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tớnh thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
thu
-

Chi phớ
được trừ
+
Cỏc khoản
thu nhập khỏc
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp cần tôn trọng các quy định sau:
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế
TNDN tạm phải nộp.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế
TNDN tạm thời phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp năm đó, kế
toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp cộng thêm vào chi phí thuế TNDN.
- Trường hợp số thuế TNDN tạm thời phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là số chênh
lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế TNDN phát sinh
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
17
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
trong năm vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, để xác định kết quả
kinh doanh trong năm.
1.2.8. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuố cùng cuả hoạt động kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiêng lãi, lỗ
Kết quả kinh doanh = LN kế toán trước thuế – Chi phí thuế TNDN
LN kế
toán
trước
thuế

=
Doanh
thu
thuần
+
Doanh
thu
hoạt
động
TC
- Trị giỏ
vốn
hàng
bỏn
-
Chi
phớ
bỏn
hàng
-
Chi
phớ
quản
lý DN
-
Chi
phớ
hoạt
động
tài

chớnh
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
1.3. Tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương mại nói riêng
việc tổ chức kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Mỗi doanh nghiệp cần
xây dựng hệ thống chứng từ, mô hình tài khoản, sổ kế toán, báo cáo bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh một cách linh hoạt để có thể kế toán phù hợp
vói các trường hợp bán hàng trong từng giai đoạn đáp ứng được yêu cầu xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra thông qua việc tổ chức
hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng tài khoản, thiết kế hệ thống sổ kế toán và
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
hệ thống báo cáo còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thu thập các thông
tin quá khứ làm cơ sở, từ đó đưa ra phân tích và đưa ra quyết định , chiến lược
kinh doanh nhanh chóng kịp thời và hiệu quả.
1.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Hach toán ban đầu thông qua việc lập các chứng từ kế toán là khâu đầu tiên

của mọi hệ thống kế toán khi tổ chức thu thập thông tin thực hiện. Tuỳ thuộc vào
thông tin chi tiết về chi phí, giá vốn mà kế toán quản trị tổ chức chứng từ ban đầu
một cách hợp lý. Đối với doanh nghiệp thương mại thì cần chú ý:
- Khi lập chứng từ xuất kho hàng hoá để bán cần phải lập chứng từ riêng
theo từng mặt hàng, nhóm mặt hàng tuỳ thuộc vào yêu cầu chi tiết về chi phí
mua hàng được bán.
- Đối với chi phí quản lý kinh doanh việc tổ chức chứng từ để phản ánh
các chi phí này cũng được tổ chức theo từng yếu tố chi phí, tổ chức tập hợp
chi phí theo từng yếu tố, địa điểm phát sinh
- Các chứng từ liên quan dến doanh thu thực tế phát là các hoá đơn bán
hàng,cần lập chứng từ chi tiết cho từng mặt hàng xuất bán để phản ánh doanh
thu của từng mặt hàng xuất bán.
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
19
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Quy trình luân chuyển các chứng từ chính trong quá trình bán hàng
Khách hàng Phòng kinh doanh
Thủ kho
KT thanh toán
Thủ quỹ
KT bán hàng
(KT thuế)
Giám đốc
Kế toán trưởng
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
20
Đơn xin ký
HĐKT

Lập
HĐKT

HĐKT
Lập PXK,
HĐGTGT
Ký nhận
HĐ GTGT
PXK
Ký HĐ GTGT
PXK
HĐ GTGT
PXK
Chu trình
thu tiền
Xuất kho
Nhận hàng,
lưu L2 HĐ
Xác nhận
HĐ, PXK
Lưu liên 1
PXK
Ghi sổ
Lưu liên 2
PXK liên 1,3

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán trong kế toán bán hàng và XĐKQKD
Để phản ánh chi tiết chi phí, doanh thu, kết quả nhằm hệ thống hoá và
cung cấp thông tin chi tiết về chi phí, doanh thu, kết quả phục vụ cho yêu cầu

quản lý. Để đáp ứng các mục tiêu trên, doanh nghiệp không chỉ sử dụng hệ
thống tài khoản nhà nước ban hành, còn cần sử dụng các tài khoản mở chi
tiết( TK cấp 2,3,4 ) tương ứng với từng chỉ tiêu để hệ thông hoá thông tin cho
phù hợp.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản chỉ phản
ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp xác định là tiêu
thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền.
TK 511 có thể được mở chi tiết đến cấp 2 theo các tiêu thức sau:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá: Chi tiết cho mặt hàng A
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá: Chi tiết cho mặt hàng B
Chứng từ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước gồm:
+ Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 - GTKT)
+ Hoá đơn bán hàng (mẫu số 02 - GTKT)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Thẻ quầy hàng
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có, bản sao kê của ngân hàng).
+ Tờ khai thuế GTGT
+ Phiếu xuất kho kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
21
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng.
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
+ Các chứng từ có liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bán bị trả
lại
-TK 521- Chiết khấu thương mại
-TK 531- Hàng bán bị trả lại

-TK 532- Giảm giá hàng bán
-TK 632- Giá vốn hàng bán. Trong hệ thống tài khoản của doanh nghiệp
cũng cần được mở theo chi tiết địa điểm bán hàng, ngành hàng, nhóm hàng…
- TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh cũng cần phải được mở các tài
khoản chi tiết để theo dõi chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
- TK 911- Xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối cùng cần mở các tài khoản chi tiết để
xác định và phản ánh kết quả của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm.
-TK 131 - Phải thu khách hàng mở chi tiết các cấp theo các tiêu thức: thời
hạn thanh toán, nhóm khách hàng, từng khách hàng
- TK 156- Hàng hoá có thể mở chi tiết cấp 2:
+ TK 1561- Trị giá mua hàng hoá
+ TK 1562- Chi phí mua hàng
Ngoài ra cũng có thể mở chi tiết cấp 3,4 theo từng kho hàng hoá, ngành
hàng, loại hàng
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
22
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.3.3. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán bán hàng và kết quả bán hàng (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
23
TK333(1)
TK111,112
TK156 TK632 TK911
TK521,531

532,333
TK511
TK111,
112,131
(1c) 10
TK111,112
131
(4a) (4b)
(2)
(8)
(1b) (1c)
TK157
TK642
(6) (11)
TK133
TK635
(7) (12)
(13a)
TK515 TK3387
(9) (5b) (5a)
TK421
13b
TK 3334 TK 821
(14)
(13c)
TK 6421, 133
(3)
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
Diễn giải các nghiệp vụ:
(1a) Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức bán

hàng trực tiếp.
(1b) Trị giá vốn của hàng xuất kho gửi cho các đại lý.
(1c) Trị giá vốn của hàng hoá đem gửi đi bán đã đựơc thanh toán.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3) Bán hàng qua đại lý, ký gửi.
(4a) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại và các khoản thuế GTGT tương ứng làm giảm trừ doanh thu.
(4b) Kết chuyển giảm trừ doanh thu.
(4c) Giá vốn của hàng đã bán bị trả lại nhập kho
(5a) Doanh thu bán hàng trả gop, trả chậm có lãi.
(5b) Kết chuyển doanh thu tiền lãi phù hợp.
(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Tổng hợp chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xácđịnh kết quả kinh doanh.
(9) Kết chuyển doanh thuần hoạt động tài chính để xác định kết quả
kinh doanh.
(10) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh.
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh để xác định kết quả
kinh doanh.
(12) Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính.
(13a) Kết chuyển lỗ.
(13b) Kết chuyển lãi.
(13c) Kết chuyển chi phí thuế TNDN.
(14) Thuế TNDN phải nộp.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT. Khi đó để ghi nhận doanh thu
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
24

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khoá
bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ xác định thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 511
Có TK 3331
Các nghiệp vụ khác tương tự như trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán bán hàng và kết quả bán hàng (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Sinh viên: Tô Thị Giang Lớp: LC
12.21.38
25
TK111,112
TK156,
157
156,157
TK632 TK911
TK521,531
532,333
TK511
(9)
TK111,112
(4a) (4b)
(2)
(8)
(1a) (1b)
TK611
TK641

(6) (11)
TK133
TK642
(7) (12)
(13a)
TK515 TK3387
(9) (5b) 5a)
TK421
(13b)
TK111,112
TK333(1)
(1c)
TK 3334 TK 821
(14)
(13c)
TK 6421, 133
(3)

×