Trường học viện tài chính
1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
duy trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong
nước, nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ trong
nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã hội. Đặc
biệt ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt động có hiệu lực đã khẳng định một
bước đổi mới trong hệ thống pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế.Từ thực tế cho ta thấy số
lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bởi vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp khơng những có nhiệm vụ thu mua
gia công chế biến, sản xuất sản phẩm, mà phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ Sản phẩm
hàng hoá.
Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng khơng ít rủi ro, để
có được thành cơng địi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm tịi nghiên cứu thị
trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì. Để phản ánh và cung cấp
thơng tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, kịp
thời, phù hợp với tình hình thực tế địi hỏi phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn nói
chung và cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng một
cách khoa học, hợp lý. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán đã theo dõi,
phản ánh, ghi chép đầy đủ những thơng tin đó và cung cấp cho các doanh nghiệp,
cụ thể là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Nhận thức được vai trị
quan trọng đó ở các doanh nghiệp thương mại nói chung và cơng ty TNHH Thanh
Đức nói riêng, bằng kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường và sự giúp đỡ tận
Nguyễn Thị Trà
11
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
2
Chun đề tốt nghiệp
tình của các chị trong phịng kế tốn Cơng ty TNHH Thanh Đức và qua quá trình
thực tập tổng hợp và đi sâu nghiên cứu tại công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu:
"Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thanh Đức"
Mục tiêu của chuyên đề này vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến thức đã
học ở trường vào nhu cầu thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Cơng ty, từ đó phân tích những điều cịn tồn tại, nhằm góp một phần nhỏ
vào cơng việc hồn thiện cơng tác kế tốn ở đơn vị.
Trong chun đề này tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về quản lý và
kế tốn, phân tích quy trình kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở đơn vị
và phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề thực tế còn tồn tại. Chuyên đề
ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thanh Đức
Chương 3: Một số kiến nghị và phương hướng hồn thiện cơng tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thanh Đức
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định, nên em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ
của các thầy cơ giáo, các chị trong phịng kế tốn Cơng ty để chun đề của em
được hồn thiện hơn.
Nguyễn Thị Trà
22
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn giáo viên: Nguyễn Bá Minh cùng các
anh chị trong Công ty đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên
đề này.
Hà nội, ngày 1 tháng 04 năm2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Trà
Nguyễn Thị Trà
33
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
4
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.2 xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và sự cần thiết phải quản lý.
1.2 Lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
1.2.1.2 Phương thức gửi bán
1.2.2 Doanh thu bán hàng
1.2.3 Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.3.1 Giá vốn của hàng xuất bán
1.2.3.2 CPBH và CPQLDN phân bổ cho số hàng đã bán
1.2.4 Kết quả bán hàng
1.3 Trình tự hạch tốn kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.3 Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Tễ̉ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH Kấ́T QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CễNG TY TNHH THANH ĐỨC
2.1 Giới thiệu q trình hình thành và sự phát triển của Cơng ty TNHH Thanh Đức
2.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1.1 Chức năng, nhiợ̀m vụ của cụng ty TNHH Thanh Đức
Trang
1
7
7
7
8
9
9
10
10
11
13
13
15
16
17
17
19
21
23
23
24
24
25
25
2.1.1.2 Thị trường bán hàng của cụng ty TNHH Thanh Đức
2.1.2 Cơ cṍu tụ̉ chức bụ̣ máy của cụng ty TNHH Thanh Đức
2.1.2.1 Đặc điờ̉m tụ̉ chức bụ̣ máy kờ́ toán của cụng ty TNHH Thanh Đức
2.1.2.2 Đặc điờ̉m tụ̉ chức cụng tác kờ́ toán tại cụng ty TNHH Thanh Đức Chính sách kờ́
toán áp dụng tại cụng ty
2.1.3 Phương thức bán hàng của cụng ty TNHH Thanh Đức
27
28
2.2 Thực trạng tổ chức hạch toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh tại cụng ty TNHH
Thanh Đức
32
2.2.1 Kờ́ toán doanh thu bán hàng
2.2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toỏn
2.2.1.2 Kế toỏn chi tiết doanh thu
2.2.1.3 Kế toỏn tổng hợp về doanh thu
2.2.2 Kế toỏn giỏ vốn hàng bỏn
2.2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toỏn
2.2.2.2 Kế toỏn chi tiết giỏ vốn hàng bỏn
2.2.3 Kế toỏn tổng hợp về giỏ vốn
2.3. Kế toỏn chi phớ bỏn hang
32
32
39
43
45
45
46
49
51
Nguyễn Thị Trà
44
Lớp LC13/21.22
31
Trường học viện tài chính
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.1.Chứng từ và thủ tục kế toỏn:
2.3.2.Kế toỏn chi tiết chi phớ bỏn hàng:
2.3.3.Kế toỏn tổng hợp chi phớ bỏn hàng:
2.4. Kờ́ toán xác định kờ́t quả kinh doanh
2.4.1. Phương phỏp xỏc định kết quả kinh doanh tại Cụng ty
2.4.2. Tài khoản kế toỏn sử dụng
2.4.3. Phương phỏp kế toỏn
CHƯƠNG III: HOÀN THIậ́N Kấ́ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH Kấ́T QUẢ KINH
DOANH TẠI CễNG TY TNHH THANH ĐỨC
3.1. Đỏnh giỏ thực trạng cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng tại cụng ty
TNHH Thanh Đức.
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm
3.2. Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn
hàng tại cụng ty cụng ty TNHH Thanh Đức
Kấ́T LUẬN
51
51
54
56
56
56
56
59
59
59
60
61
68
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần
hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Trong
mối quan hệ này, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người
mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị của
hàng hố đó, số tiền này được gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được
coi là hồn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Gửi hàng cho người mua
Nguyễn Thị Trà
55
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Người mua đã trả tiền thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền
hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này có thể diễn ra đồng
thời cùng một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh
nghiệp. Có thể nói cơng tác bán hàng là cực kì quan trọng đối với doanh nghiệp,
thể hiện ở nội dung sau:
- Đối với sản xuất, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Sản xuất là tiền đề của tiêu thụ cũng như hoạt động mua vào trong kinh doanh
thương mại và ngược lại, tiêu thụ lại ảnh hưởng quyết định tới sản xuất, tới việc thu
mua hàng hoá. Nếu sản xuất ra không tiêu thụ được hay mua hàng về không bán
được sẽ dẫn đến kinh doanh bị ứ đọng, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh
cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt công tác bán
hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn kinh
doanh, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh
doanh.
- Việc tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp cịn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng
khác nhau. Chẳng hạn, nếu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp này là nguyên
vật liệu của nhiều doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo tiêu thụ của mình sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và
phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội. Tổ chức
cơng tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy, nhưng mối quan tâm không chỉ
dừng lại ở đây mà là kết quả của việc tổ chức thực hiện đó. Đây cũng là qui luật tất
yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đang và sẽ
thu được gì sau hàng loạt các hành vi tác nghiệp.
Nguyễn Thị Trà
66
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2 xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và sự cần
thiết phải quản lý.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính, kết quả của hoạt động
khác. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh thực chất là
kết quả bán hàng nó sẽ là nguồn lợi chính, là chênh lệch giữa doanh thu thuần (tổng
doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi khoản giảm doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) với trị giá vốn
hàng đã bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , được xác định theo
công thức:
Kết quả bán hàng = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ- giá vốn của
hàng bán – CFBH, CFQLDN phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong điều kiện khu vực hoá, tồn cầu hố, tự do thương mại và tự do cạnh
tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngồi nước ngày càng mờ
nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các
doanh nghiệp trong nước lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều và mạnh.
Đứng trước tình hình này địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một
chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng
của thị trường và tăng hiệu quả kinh doanh.
Để quản lý tốt quá trình bán hàng, tiết kiệm chi phí và tối đa hố lợi nhuận
cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hóa, theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng. Đối với từng loại hàng hố
khơng chỉ theo dõi về các chỉ tiêu tổng hợp mà cần phải mở sổ chi tiết để quản lý
chặt chẽ.
Nguyễn Thị Trà
77
Lớp LC13/21.22
8
Trường học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
- Để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cần nắm vững thị
trường, xác định đúng giá cả, lựa chọn phương thức tiêu thụ cho phù hợp và xây
dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Ngoài yếu tố giá cả và chất lượng và thương
hiệu là một nhân tố tích cực thúc đẩy tốc độ tăng doanh số bán.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả CFBH, CFQLDN nhằm tối đa hoá lợi nhuận
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, quản lý chặt chẽ việc chấp hành chế
độ tài chính về phân phối kết quả.
1.2 Lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các
doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng. Phương thức bán
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế tốn phản ánh tình
hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết định đối với việc xác định
thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận. Căn cứ vàp điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán hàng
có thể chia quá trình bán hàng thành hai phương thức:
Phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức gửi bán
1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hố, dịch vụ cho khách
hàng thì đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay. Nghĩa là
quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời. Doanh nghiệp
đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách
hàng và ngay lúc chuyển giao hàng đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện ghi nhận
Nguyễn Thị Trà
88
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh thu. Phương thức bán hàng trực tiếp giúp cho quá trình bán hàng được thực
hiện nhanh chóng, dứt khốt tiết kiệm được các chi phí về vận chuyển, bảo quản
hàng hố và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cần đầu tư
nhiều thời gian và chi phí vào các hoạt động marketing, mở rộng và tiếp cận thị
trường, tìm kiếm các khách hàng mới. Do được xác định là nghiệp vụ bán hàng
ngay khi chuyển giao hàng hoá, kế toán bán hàng trong trường hợp này sử dụng
TK632 để phản ánh trị giá vốn hàng bán và TK511 để phản ánh doanh thu mà
không cần sử dụng TK157- Hàng gửi đi bán
1.2.1.2 Phương thức gửi bán
Theo phương thức này, định kì doanh nghiệp theo những thoả thuận đã ghi
trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị mua một lần hoặc những khách
hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho
khách hàng thì số hàng hố đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bởi chưa
thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Chỉ đến khi khách hàng đã chấp nhận
thanh toán doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Đối với phương thức bán hàng này, kế toán cần phải chú ý thời điểm và các
điều kiện ghi nhận doanh thu. Đồng thời cần phải mở các tài khoản tổng hợp và chi
tiết để theo dõi, quản lý hàng hố gửi bán và thực hiện trích lập dự phịng giảm giá
hàng tồn kho nếu có các dấu hiệu giảm giá. Bán hàng theo phương thức gửi bán đạt
hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự phân cơng lao động xã hội và
chun mơn hố ngày càng sâu sắc từ khâu sản xuất đến tiêu dùng. Các doanh
nghiệp sản xuất sẽ giảm được các khoản đầu tư vào khâu bán hàng để tập trung vào
khâu sản xuất. Tuy nhiên, phương thức này có nhược điểm là khó quản lý các sản
phẩm, hàng hố đã gửi bán, khả năng rủi ro cao. Các nhà quản lý cần theo dõi, đôn
Nguyễn Thị Trà
99
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
10
Chuyên đề tốt nghiệp
đốc việc thu tiền từ các khách hàng khi sản phẩm, hàng hoá đã được xác định bán.
Để phản ánh trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán, kế toán sử dụng TK
157- Hàng gửi đi bán. Chỉ khi đã xác định là nghiệp vụ bán hàng, kế toán mới ghi
nhận giá vốn và doanh thu bán hàng ở TK632, TK511 và các tài khoản liên quan.
1.2.2 Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
hạch tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh thu được xác
định bằng các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản CKTM,
GGHB và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuỳ theo loại hình sản xuất kinh doanh có các
loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,hàng hoá cho khách hàng
bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có). Nếu doanh
nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu được qui đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ. Trong kì kế tốn, doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được có thể thấp hơn doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng
hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về qui cách, phẩm chất ghi
trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
Nguyễn Thị Trà
10
10
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
11
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng
thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kì kế tốn.
Theo chuẩn mực kế tốn số 14- Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu chỉ
được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn lợi ích
và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng trong từng trường
hợp cụ thể. Hầu hết các trường hợp thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích. Nếu doanh nghiệp vẫn phải chịu phần lớn rủi ro và
lợi ích thì doanh thu khơng được ghi nhận. Nếu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng cịn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ được ghi nhận doanh thu khi
các yếu tố này đã xử lý xong. Mặt khác, doanh thu và chi phí của cùng một giao
dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Khoản tiền nhận trước
của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà phải ghi nhận là một khoản
nợ phải trả tại thời điểm nhận trước của khách hàng.
1.2.3 Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.3.1 Giá vốn của hàng xuất bán
Nguyễn Thị Trà
11
11
Lớp LC13/21.22
12
Trường học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho và thông tư 89 của Bộ Tài Chính, giá vốn
của hàng tồn kho (vật tư, thành phẩm, hàng hoá) được xác định bằng một trong bốn
phương pháp sau:
∗ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của
lô hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lơ hàng đó. Phương pháp này đảm
bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp
này thì doanh nghiệp pahỉ theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện
được cụ thể từng lô hàng. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít
các nghiệp vụ nhập xuất, các lơ hàng có giá trị lớn và ít chủng loại hàng hố.
∗ Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, trị
giá hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ.
∗Phương pháp nhập sau xuất trước:
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau
thì được xuất trước và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
được sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá trị của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn cuối kỳ
dược tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
∗ Phương pháp bình quân gia quyền:
Nguyễn Thị Trà
12
12
Lớp LC13/21.22
13
Trường học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn
kho đầu kỳ và được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Đơn giá
bình quân
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho
Số lượng
=
xuất
×
Đơn
giá
bình qn
Đồng thời việc tính giá vốn của hàng xuất kho cũng phụ thuộc từng loại
hàng tồn kho và từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: trị giá vốn của vật tư xuất kho được tính
bầng trị giá thực tế vật tư nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua. Trị giá vốn
thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm hồn thành khơng qua kho đưa bán ngay chính
là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Theo chuẩn mực hàng tồn kho việc
tính giá trị hàng xuất của doanh nghiệp sản xuất cũng áp dụng theo một bốn
phương pháp trên. Tuy nhiên đối với thành phẩm do việc nhập xuất diễn ra hàng
ngày, số lượng thành phẩm luôn biến động nhưng việc xác định giá thành sản
phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thường tính vào cuối kỳ hạch tốn. Bởi
vậy đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể áp dụng tính giá hàng xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền.
Nguyễn Thị Trà
13
13
Lớp LC13/21.22
14
Trường học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp thương mại: trị giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế của hàng hố xuất kho và chi phí mua phân bổ cho số hàng
đã bán. Trong đó:
-Trị giá mua thực tế cuẩ hàng xuất kho để bán được xác định theomột trong
bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho ở trên.
- Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua liên quan đến
nhiêù chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng
tồn đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn kỳ.
Tiêu thức phân bổ có thể là số lượng, trọng lượng hoặc trị giá mua thực tế của hàng
hoá.
Chi phí
Chi
phân bổ
cho hàng
hố
đã
phí
của
HH tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua của HH
phát sinh trong kỳ
Tiêu chuẩn
phân
× của
=
bán
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH tồn đầu
trong kỳ
kỳ và hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
bổ
hàng
hoá đã xuất
bán
1.2.3.2 CPBH và CPQLDN phân bổ cho số hàng đã bán
Sau khi tập hợp được chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh
nghiệp (CPQLDN) sẽ phân bổ cho số hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ. Việc phân
bổ CPBH, CPQLDN cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm
sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Trà
14
14
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trường hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài, trong kỳ khơng có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển tồn bộ CPBH,
CPQLDN sang theo dõi ở TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nếu có dự trữ hàng hố biến
động giữa các kỳ thì phải phân bổ CPBH, CPQLDN cho hàng tồn cuối kỳ tức là
chuyển một phần CPBH, CPQLDN thành chi phí chờ kết chuyển và phần còn lại
được phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ để xác định kết quả. Tiêu thức phân bổ
là trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hố, hàng gửi bán. Cơng thức phân bổ:
CPBH,
Tiêu
(CPQLDN
CPBH,(CPQLDN)
) phân bổ
cần phân bổ đầu kỳ + phát sinh trong kỳ
cho
chuẩn
phân
bổ
× của hàng
số =
hàng
CPBH,(CPQLDN)
đã
đã
bán
xuất
bán trong
kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng xuất bán
trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ
1.2.4 Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ từ hoạt động kinh
doanh bán hàng trong một thời kỳ nhất định. Kết quả bán hàng cùng với kết quả
hoạt động tài chính tạo thành kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
Nguyễn Thị Trà
15
15
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ
thì kết quả bán hàng thường chiếm tỷ trọng lớn. Kết quả bán hàng được xác định
theo công thức:
Doanh thu thuần về
Kết quả
bán hàng
= bán hàng và cung cấp dịch vụ
CPBH, CPQLDN
Giá vốn của
hàng bán
-
phân bổ cho số
hàng đã bán
Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ như CKTM,
GGHB, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp. Để tối đa hoá lợi nhuận các nhà doanh nghiệp rất chú
trọng nâng cao kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Đây là hoạt động chủ
yếu của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định đối với kết quả cuối cùng của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp thường áp dụng đồng bộ các biện
pháp để nâng cao kết quả bán hàng. Các chính sách về tiêu thụ, định giá bán,
phương thức bán hàng, các dịch vụ hậu mãi được chú trọng đặc biệt để tăng khối
lượng hàng hoá bán ra. Mặt khác, các doanh nghiệp cần giảm thiểu các khoản giảm
trừ doanh thu, phấn đấu hạ giá thành sản xuất, sử dụng tiết kiệm các khoản chi phí
để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ tổng hợp một số nghiệp vụ chính kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nguyễn Thị Trà
16
16
Lớp LC13/21.22
17
Trường học viện tài chính
TK111,131
TK156
TK632
TK133
Chuyên đề tốt nghiệp
TK911
(3)
TK511,512
(14)
(13)
(5a)
TK 157
(1)
(2a)
TK111…
TK333(1)
TK531,532,
521
(4)
TK156
(5b)
(12)
TK111,131...
(2b)
(6)
TK333
TK334,338
TK641,642
(11)
(7)
TK152,153,142
(8)
(15)
TK 421
TK214
(9)
TK111,112…
(16a)
(10)
(16b)
Sơ đồ được giải thích như sau:
(1) Nhập kho hàng hố mua về
(2a) Giá trị hàng hoá gửi bán
(2b) Nhập kho hàng gửi bán
Nguyễn Thị Trà
17
17
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
18
Chuyên đề tốt nghiệp
(3) Phản ánh trị giá vốn( trị giá mua và chi phí mua) của hàng hoá dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ
(4) Trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý đã được bán
(5a) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu được tiền hoặc người mua
đã chấp nhận thanh tốn (giá khơng có thuế GTGT).
(5b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng đã bán.
(6) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu hoặc
người mua chấp nhận thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế GTGT).
(7) Lương và các khoản trích theo lương nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý.
(8) Chi phí bao bì, văn phịng phẩm, cơng cụ dụng cụ, chi phí trích trước.
(9) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(10) Chi phí dịch vụ mua ngồi
(11) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(12) Kết chuyển các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
(13) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(14) Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
(15) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh
(16a) Kết chuyển lỗ về hoạt động tiêu thụ
(16b) Kết chuyển lãi về hoạt động tiêu thụ
1.3.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Theo phương pháp này kế tốn khơng theo dõi phản ánh thường xuyên liên
tục tình hình nhập xuất kho hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ để đến
Nguyễn Thị Trà
18
18
Lớp LC13/21.22
19
Trường học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
cuối tháng căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng hố xuất ra
trong kỳ. Do đó giá vốn hàng hoá xuất kho theo phương pháp này là số chênh lệch
giữa giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ với giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK111,131 TK611
TK133
TK632
(3)
TK911
(14)
TK 157
(1a)
(2)
TK511,512 TK111…
(13)
(5a)
TK333(1)
TK531,532,
521
(5b)
(4)
TK156
(12)
TK111,131...
(1b)
(6)
(1c)
TK333
TK334, 338 TK641,642
(11)
(7)
TK152,153,142
(8)
(15)
TK 421
TK214
(9)
TK111,112…
Nguyễn Thị Trà
(16a)
19
19
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
20
(10)
Chuyên đề tốt nghiệp
(16b)
Sơ đồ được giải thích như sau:
(1a) Hàng hố được mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mua chịu
(1b) Kết chuyển hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(1c) Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(2) Giá trị hàng hoá gửi bán
(3) Phản ánh trị giá vốn (trị giá mua và chi phí mua) của hàng hoá dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ
(4) Trị giá mua của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý đã được bán
(5a) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu được tiền hoặc người mua
đã chấp nhận thanh tốn (giá khơng có thuế GTGT).
(5b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng đã bán.
(6) Phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu hoặc
người mua chấp nhận thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế GTGT).
(7) Lương và các khoản trích theo lương nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lý.
(8) Chi phí bao bì, văn phịng phẩm, cơng cụ dụng cụ, chi phí trích trước.
(9) Chi phí khấu hao TSCĐ.
(10) Chi phí dịch vụ mua ngồi
(11) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp
(12) Kết chuyển các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
(13) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(14) Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nguyễn Thị Trà
20
20
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
21
Chuyên đề tốt nghiệp
(15) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh
doanh
(16a) Kết chuyển lỗ về hoạt động tiêu thụ
(16b) Kết chuyển lãi về hoạt động tiêu thụ
Nguyễn Thị Trà
21
21
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3 Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh,
trình độ quản lý cũng như bộ phận kế tốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế tốn tổng hợp :
Hình thức Nhật ký – sổ cái
Hình thức Nhật ký- chung
Hình thức Chứng từ – ghi sổ
Hình thức Nhật ký – chứng từ
Nguyễn Thị Trà
22
22
Lớp LC13/21.22
23
Trường học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH ĐỨC
2.1 GIỚI THIỆU Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG
TY TNHH THANH ĐỨC.
- Tên công ty:
Công ty TNHH Thanh Đức
- Tên giao dịch:
Thanh Duc Company Limited
- Tên viết tắt:
Thanh Duc Co, ltd
- Địa chỉ trụ sở chính:
số 60 Hàng Chuối – Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Điện thoại:
(04)39720558
- Tài khoản:
Ngõn hàng Á Chõu – CN Hà Nội
Fax : (04) 39720996
Năm 2005, Công tyTNHH Thanh Đức được thành lập ngày 11/05/2005 do
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh. Theo quyết
định này, Công ty là doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạch toán độc
lập ,được mở tài khoản tại các ngân hàng kể cả tài khoản ngoại tệ và được sử dụng
con dấu riêng theo quyết định của nhà nước.Cũng theo quyết định này cơng ty có
số vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng.
Để thực hiện tốt hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh quyết liệt như hiện nay, công ty đă không ngừng cải tiến đổi mới hoạt động
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu đ̣i hỏi ngày càng cao của thị trường, công ty
thực hiện phương châm“ bán những hàng hóa mà thị trường cần” bên cạnh đó là
chính sách đa dạng hóa kinh doanh với những phương thức hoạt động linh hoạt,
phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
Nguyễn Thị Trà
23
23
Lớp LC13/21.22
24
Trường học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thanh Đức
* Chức năng
- Buôn bán, cho thuê tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng( các loại máy móc thiết bị,
vật liệu phục vụ cho sản xuất và thi công các công tŕnh xây dựng, thiết bị đo lường,
kiểm nghiệm, vật liệu xây dựng)
- Đại lư mua, đại lư bán, kư gửi hàng hóa
- Bn bán đồ gốm sành sứ thủy tinh, hàng thủ công mỹ nghệ
- Pha chế dầu mỡ bôi trơn, phụ gia cho xi măng, bê tông và các loại vật liệu xây
dựng khác
- Gia công đồ gỗ, mây tre nội, ngoại thất
- Kinh doanh siêu thị và cửa hàng tự chọn
- Sản xuất pha chế xà pḥng, các chế phẩm hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để
giặt, rửa làm sạch có hoặc khơng chứa xà pḥng
- Sản xuất pha chế các chế phẩm dùng cho tóc, các chế phẩm dưỡng da, mỹ phẩm,
các chế phẩm để trang điểm, nước hóa, nước thơm, các chất khử mùi cơ thể,...
* Nhiệm vụ
- Tổ chức và hoàn thiện bộ mỏy của Cụng ty.
- Phối hợp hoạt động sản xuất của tất cả các bộ phận, chi nhánh, các đơn vị trực
thuộc và các đơn vị doanh nghiệp thành viên để đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.
- Thực hiện kiểm tra, giỏm sỏt cỏc khõu kỹ thuật trong quỏ trỡnh sản xuất sản
phẩm theo tiờu chuẩn quốc tế ISO 9000 – 2001, ISO 14000 và SA 8000.
Nguyễn Thị Trà
24
24
Lớp LC13/21.22
Trường học viện tài chính
25
Chun đề tốt nghiệp
- Bảo tồn và phát triển vốn của nhà nước giao cho.
- Nộp ngân sách cho nhà nước và địa phương.
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
hiện đúng luật bảo vệ tài nguyên môi trường
2.1.1.2 Thị trường bán hàng của công ty TNHH Thanh Đức
Sau gần 7 năm hoạt động, với tiêu chí lấy chữ tín làm hàng đầu, Cơng ty
TNHH Thanh Đức đó khẳng định được chỗ đứng của mỡnh trờn thị trường cũng
như xây dựng được niềm tin đối với các bạn hàng. Cũng từ đó thị trường của Cơng
ty ngày càng được củng cố vững chắc và mở rộng. Ban đầu mới thành lập, thị
trường hoạt động của Công ty chủ yếu ở Hà nội, đến nay đó rộng khắp cả nước,
được bạn hàng tỡm đến. Cơng ty đó xõy dựng được danh mục khách hàng rộng
khắp, không chỉ ở Hà nội mà cũn trờn khắp hơn 10 tỉnh thành trong cả nước.
Khách hàng của Công ty là đông đảo người tiêu dùng, các doanh nghiệp, cơ quan
ban ngành. Công ty đó, cung ứng thiết bị xõy dựng : Cụng ty CP Vinaconex, cụng
ty Contrexim, cụng ty CP Hut...,
Nguyễn Thị Trà
25
25
Lớp LC13/21.22