Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của phân bón lá đến giống đậu tương AK03 tại duy tiên, hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRẦN THỊ PHƯƠNG LOAN





NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ðẾN GIỐNG ðẬU TƯƠNG
AK03 TẠI DUY TIÊN - HÀ NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN VĂN PHÚ






HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Loan




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành tốt luận văn này, tôi xin ñược bầy tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Thầy giáo, TS. Nguyễn Văn Phú, người hướng dẫn khoa học ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, cũng như trong quá trình
hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Nông học, ñặc
biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giảng dạy và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình,
người thân và cán bộ xã Tiên Hải ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi hoàn thành càc thí
nghiệm tại ñịa phương.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 15 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Trần Thị Phương Loan





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan 160
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
1.4 Phạm vi của ñề tài. 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài. 5
2.2 Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương. 6
2.3 Dinh dưỡng ñối với ñậu tương 8
2.4 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 13
2.5 Cơ sở khoa học của phương pháp bón phân qua lá 26
2.6 Một số nghiên cứu và sử dụng phân bón lá trên thế giới và Việt Nam 27
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 32
3.1.1 Vật liệu nghiên cứu 32

3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 33
3.1.3 Thời gian nghiên cứu 33
3.2 Nội dung nghiên cứu 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3 Phương pháp nghiên cứu 34
3.3.1 Bố trí thí nghiệm. 34
3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 36
3.4.1 Thời vụ và mật ñộ gieo trồng: 36
3.4.2 Phương pháp bón phân: 36
3.4.3 Chăm sóc 36
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 36
3.5.1 Các chỉ tiêu ñánh giá về sinh trưởng phát triển: 37
3.5.2 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh và một số ñiều
kiện ngoại cảnh. 38
3.5.3 Các chỉ tiêu về ñặc ñiểm hình thái 39
3.5.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: 39
3.6 Phương pháp xử lý số liệu: 40
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống ñậu
tương vụ ñông năm 2011 tại Hà Nam. 41
4.1.1 Thời gian sinh trưởng và tỷ lệ nảy mầm của các giống ñậu tương
trong vụ ñông năm 2011 tại Hà Nam. 41
4.1.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương vụ ñông năm 2011 tại Hà Nam. 45
4.1.3 Chỉ số diện tích lá và khả năng tích luỹ vật chất khô của các
giống ñậu tương vụ ñông năm 2011 tại Hà Nam. 47
4.1.4 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương vụ ñông

năm 2011 tại Hà Nam. 51
4.1.5 Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống ñậu tương vụ ñông năm
2011 tại Hà Nam. 53
4.1.6 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương vụ ñông
năm 2011 tại Hà Nam. 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.7 Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương vụ ñông năm 2011
tại Hà Nam. 59
4.1.8 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương vụ ñông
năm 2011 tại Hà Nam. 60
4.1.9 Năng suất của các giống ñậu tương vụ ñông năm 2011 tại Hà
Nam. 62
4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng, năng suất giống ñậu
tương AK03 vụ ñông năm 2011 tại Duy Tiên - Hà Nam. 65
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá tới ñộng thái tăng trưởng chiều cao
thân chính của giống ñậu tương AK03 vụ ñông năm 2011 tại Hà
Nam. 65
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá tới chỉ số diện tích lá và khả năng tích
lũy vật chất khô của giống ñậu tương AK03 vụ ñông năm 2011
tại Hà Nam. 67
4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá tới khả năng hình thành nốt sần của
giống ñậu tương AK03 vụ ñông năm 2011 tại Hà Nam. 70
4.2.4 Ảnh hưởng của phẩn bón lá tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống ñậu tương AK03 vụ ñông năm 2011 tại Hà Nam. 72
4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón lá tới các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất giống ñậu tương AK03 vụ ñông năm 2011 tại Hà
Nam. 74

4.2.6 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá ñối với giống ñậu
tương AK03 vụ ñông 2011 tại Hà Nam. 77
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 79
5.1 Kết luận 79
5.2 ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Viết ñầy ñủ
CT Công thức
TGST Thời gian sinh trưởng
ð/C ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
N ðạm
P Lân
K Kali
Ca Canxi
Mg Magiê
S Lưu huỳnh
B Bo
Cu ðồng
Zn Kẽm
Mn Mangan
Mo Molipden

NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG



STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương thế giới từ 2000 - 2010 14

2.2 Diện tích, năng suất sản lượng ñâu tương của 4 nước sản xuất
ñậu tương lớn nhất trên thế giới. 15


2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam từ năm
2000 - 2010 18

2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương ñông trên nền ñất 2 lúa
xã Tiên Hải (2006 - 2011). 19

4.1 Thời gian sinh trưởng và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương
thí nghiệm. 42

4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương thí nghiệm. 46

4.3 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương thí nghiệm. 48

4.4 Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương. 50

4.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 52

4.6 Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống ñậu tươngthí nghiệm 55

4.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương thí
nghiệm. 57

4.8 Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương thí nghiệm. 60

4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương thí
nghiệm. 61

4.10 Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm. 63


4.11 Ảnh hưởng của phân bón lá tới ñộng thái tăng trưởng chiều cao
thân chính của giống ñậu tương AK03. 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

4.12 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá của giống
ñậu tương AK03. 68

4.13 Ảnh hưởng của một số loại phẩn bón lá ñến khả năng tích lũy
chất khô của giống ñậu tương AK03. 70

4.14 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng hình thành nốt sần của
giống ñậu tương AK03. 71

4.15 Ảnh hưởng của phẩn bón lá tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của
giống ñậu tương AK03. 73

4.16 Ảnh hưởng của phẩn bón lá tới các yếu tố cấu thành năng suất
giống ñậu tương AK03. 74

4.17 Ảnh hưởng của phân bón lá tới năng suất giống ñậu tương
AK03. 76

4.18 Hiệu quả kinh tế của một số phẩn bón lá tới giống ñậu tương
AK03. 78


























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH





STT

Tên hình

Trang

4.1 Biều hiện ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu
tương trong thí nghiệm. 47
4.2 So sánh năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống
ñậu tương trong thí nghiệm. 64
4.3 Biểu hiện ñộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống
ñậu tương AK03 trên các nền phân bón khác nhau. 67
4.4 NSLT và NSTT giống ñậu tương AK03 ở các công thức phun
phân bón lá khác nhau. 77







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ð
ặt vấn ñề


Cây ñậu tương (Glycine max (L) Merrill) là một trong những cây công
nghiệp ngắn ngày, có giá trị kinh tế cao, ñược trồng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới nhằm cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công
nghiệp, thức ăn cho gia súc và cây cải tạo ñất.
Theo các phân tích hóa sinh cho thấy, hạt ñậu tương chứa 38 - 40%
protein, 12 - 24% lipit, 10 - 16% hydratcacbon. Trong khi ñó protein của gạo tẻ
chỉ ñạt 6,2 - 12%; protein của ngô 9,8 - 13,2%; protein của thịt bò 21%; protein
của thịt gà 20%; protein của cá 17 - 20%; protein của trứng 13 - 14,8%. Không
những trong hạt ñậu tương chứa hàm lượng protein cao mà khả năng tiêu hóa
còn dễ hơn protein của thịt (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [9].
Ngoài ra trong hạt ñậu tương còn chứa các axít amin thiết yếu như
Methyonin, sistin cao gần bằng hàm lượng các chất này trong trứng. Các
vitamin như B
1
, B
2
, PP, A, K, C , các chất xơ hòa tan cao rất tốt cho sức
khỏe con người. Do ñậu tương có hàm lượng dinh dưỡng cao, khả năng cung
cấp năng lượng lớn (khoảng 4700calo/kg) nên hiện nay hạt ñậu tương ñược
dùng ñể chế biến trên 300 loại sản phẩm thực phẩm khác nhau bằng phương
pháp cổ truyền và phương pháp hiện ñại.
Trong công nghiệp, ñậu tương ñược sử dụng làm keo dính, xà
phòng, mực in, sơn, thuốc trừ sâu, len nhân tạo, chất dẻo và chủ yếu
dùng trong công nghiệp chế biến thức ăn gia súc (chiếm 60% giá trị toàn
bộ thức ăn có ñạm).
ðậu tương là cây trồng không kén ñất, rễ ñậu tương có khả năng cố
ñịnh ñạm tự nhiên nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium japonicum. Sau
mỗi vụ trồng, ñậu tương có thể cố ñịnh và bổ sung vào ñất từ 60 - 80 kg N/ha,
tương ñương 300 - 400 kg ñạm sunphat [50]. Do ñó ñậu tương có thể trồng ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

nhiều nơi ñể cải tạo ñất, nâng cao năng suất cây trồng khác và chống xói mòn.
Ở Việt Nam, ñiều kiện ñất ñai, khí hậu rất thuận lợi cho cây ñậu tương
phát triển. Theo số liệu thống kê của Bộ NN & PTNT, trong vòng 10 năm qua
(2001 - 2009) năng suất ñậu ñỗ tăng từ 12,4 lên 14,6 tạ/ha. Diện tích tăng 140
nghìn ha lên 193 nghìn ha. Theo GS.VS. Trần ðình Long, với năng suất và
sản lượng ñậu ñỗ như hiện nay thì Việt Nam thiếu nguyên liệu này một cách
trầm trọng. Trung bình nhu cầu dùng ñậu tương hàng năm của nước ta vào
khoảng 3 triệu tấn. Năm 2008 ta phải nhập khoảng 1,8 triệu tấn bột ñậu, 0,13
triệu tấn hạt, 9,81 nghìn tấn ñậu nành, với kim ngạch gần 1 tỷ USD. Việt Nam
hiện phải phụ thuộc tới 90% từ nguồn ñậu tương nhập khẩu. Mặt khác giá
thành sản xuất 1kg ñậu tương tại Việt Nam rất cao (gấp 1,3 - 1,5 lần so với
giá của thế giới). Do năng suất ñậu tương của nước ta quá thấp. Trong khi
chúng ta có thể nâng cao năng suất và sản lượng bằng cách ñưa giống mới
vào sản xuất và thay ñổi quy trình thâm canh một cách hợp lý.
Còn theo số liệu của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi, riêng chăn nuôi dự
kiến ñến năm 2015 chúng ta cần khoảng 5,5 triệu tấn và năm 2020 cần 6,5
triệu tấn ñậu tương chưa kể ñến nhu cầu nguyên liệu của hàng loạt nhà máy
chế biến dầu, sữa và chế biến thực phẩm từ ñậu ñỗ ñang hoạt ñộng trong
nước. Vì vậy việc nghiên cứu tăng năng suất và sản lượng ñậu ñỗ là vô cùng
cấp bách[2].
Một vài năm trở lại ñây ở miền Bắc nói chung và Hà Nam nói riêng,
ñậu tương ñược phát triển mạnh mẽ, ñặc biệt là vụ ñông trên nền ñất hai
lúa.Tuy nhiên do ñặc ñiểm của vùng có mùa ñông lạnh, thời vụ ngắn nên việc
chọn tạo ñược những giống cho năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện của
vùng là việc làm hết sức khó khăn và cần thiết ñể ñưa cây ñậu tương trở thành
cây trồng chính trong vụ ñông, góp phần tăng thu nhập cho nông dân, cung

cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến thức ăn gia súc, cải tạo ñộ phì cho ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

Bên cạnh những tiến bộ về giống mới thì phân bón qua lá ñược xem là
một tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp từ những năm 90 của thế kỷ trước. Ở
Việt Nam, những năm gần ñây ñã có rất nhiều phân bón lá ñược sản xuất. Tuy
nhiên việc sử dụng phân bón lá ñòi hỏi phải có kỹ thuật và hiểu biết nhất ñịnh
vì không phải cây nào và giai ñoạn nào sử dụng phân bón lá cũng ñem lại
hiệu quả cao. Vì vậy việc sử dụng phân bón lá còn chưa ñược áp dụng rộng
rãi ở Việt Nam. Nhất là với cây ñậu tương, ở giai ñoạn hình thành nốt sần và
vào chắc cần ñược cung cấp nhiều dinh dưỡng nhưng bộ rễ lại sinh trưởng
yếu. Vì thế dinh dưỡng qua lá là biện pháp kỹ thuật có hiệu quả nhằm bổ sung
dinh dưỡng cho cây sinh trưởng, hình thành nốt sần tốt ñể cho năng suất cao.
Theo TS. Nguyễn Văn Phú (2002)[72], bón N và Mg cho ñậu tương qua lá ở
giai ñoạn hình thành quả có thể tăng năng suất hạt từ 10-15% và tăng hàm
lượng protein trong hạt. Xuất phát từ thực tiễn ñó chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống
ñậu tương và ảnh hưởng của phân bón lá ñến giống ñậu tương AK03 tại
Duy Tiên - Hà Nam”.
1.2. M
ục ñích, yêu cầu

1.2.1. Mục ñích:
- ðánh giá ñược khả năng thích ứng của một số giống ñậu tương có năng
suất cao trong ñiều kiện vụ ñông của tỉnh Hà Nam ñể giới thiệu cho ñịa
phương.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá phù hợp cho cây ñậu
tương ñông sinh trưởng phát triển tại Hà Nam ñể khuyến cáo nông dân làm

tăng năng suất ñậu tương.
1.2.2. Yêu cầu:
- Mô tả một số ñặc tính nông học cuả một số giống ñậu tương mới và tìm
hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của chúng trong ñiều kiện vụ
ñông năm 2011 tại huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

- Tìm hiểu ảnh hưởng của mốt số phân bón lá ñến sự sinh trưởng phát
triển và năng suất của giống AK03 trong ñiều kiện vụ ñông tại tỉnh Hà Nam.
1.3. Ý
nghĩa khoa học và thực tiễn

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung những tư liệu về ñặc tính nông sinh học của một số giống ñậu
tương ñược trồng tại Hà Nam.
- Bổ sung tư liệu khoa học về vai trò của dinh dưỡng qua lá ñến sinh
trưởng của cây ñậu tương, làm tài liệu cho công tác giảng dạy, nghiên cứu
và chỉ ñạo sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các giống ñậu tương mới cho năng suất cao chất lượng tốt, thích ứng
với ñiều kiện sinh thái của Hà Nam sẽ ñược ñưa vào sản xuất, góp phần nâng
cao thu nhập cho nông dân.
- Kết quả của nghiên cứu phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển, năng
suất của cây ñậu tương góp phần ñưa tiến bộ kỹ thuật mới trong quá trình thâm
canh cây ñậu tương tại ñịa phương.
1.4. Phạm vi của ñề tài.
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống ñậu tương như ðT92, DT84, ð9804, DT2008, ð2101,

ðT12, ðT26 trong ñiều kiện vụ ñông trên ñịa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 6 loại phân bón lá ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất của giống ñậu tương AK06 trong ñiều kiện vụ
ñông trên ñịa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài.
ðậu tương là cây trồng có nhiều thế mạnh và ñược trồng phổ biến ở
nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta, ñậu tương ñược trồng ở nhiều vùng khác
nhau và chủ yếu ở hai vụ xuân, hè. Một vài năm trở lại ñây, cây ñậu tương
ñược ñưa vào trồng trền nền ñất hai lúa vùng ñồng bằng sông Hồng ñã mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Tuy nhiên năng suất ñậu tương ở
nước ta nói chung, vụ ñông trên nền ñất hai lúa nói riêng còn rất thấp. Vì vậy
ñậu tương chủ yếu nhập từ nước ngoài phục vụ cho các ngành công nghiệp
chế biến.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, hiện nay ñã
có rất nhiều giống ñậu tương mới cho năng suất cao, phẩm chất hạt tốt ñược
ñưa ra sản xuất. Vì thế chúng ta có tiềm năng ñể nâng cao sản lượng ñậu
tương trong nước. Nhưng ñể ñánh giá ñược giống ñó có thích nghi với ñiều
kiện sinh thái nhất ñịnh hay không, cần qua công tác khảo nghiệm.
Bên cạnh sự tiến bộ về giống mới thì biện pháp kỹ thuật như bón phân

qua lá mở ra một bước ngoặc mới ñể tăng năng suất cây trồng. ðã có nhiều
kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước công bố về ảnh hưởng tốt của phân
bón qua lá ñến sinh trưởng, năng suất của nhiều loại cây trồng. Theo TS.
Nguyễn Văn Phú (2002)[72], bón phối hợp N + Mg ñặc biệt có hiệu quả trong
việc bổ sung dinh dưỡng vào ñất trong trường hợp ñất nghèo dinh dưỡng và
ñiều kiện nhiệt ñộ thấp. Chính vì vậy bón phân qua lá là con ñường ngắn nhất
bổ sung dinh dưỡng cho cây. Tuy nhiên việc bón loại phân qua lá nào, vào
giai ñoạn nào cho cây ñậu tương có hiệu quả nhất vẫn là vấn ñề cần phải
nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.2. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương.
Trong từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau của cây ñậu tương, yêu cầu
về ñiều kiện sinh thái cũng khác nhau. Biết ñược ñiều này giúp cho người
trồng có thể lựa chọn giống ñể bố trí trong các mùa vụ khác nhau cũng như
biện pháp kỹ thuật tác ñộng trong từng giai ñoạn ñể ñạt năng suất tối ña của
giống.
Yêu cầu về nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sinh trưởng của
cây ñậu tương. Là cây trồng có nguồn gốc từ ôn ñới, nhưng cây ñậu tương
không chịu rét. Theo Musser và cộng sự (1984), nhiệt ñộ dưới 13 - 15
o
C,
giảm ra hoa, kết quả, ảnh hưởng tới quang hợp và bộ máy quang hợp của cây
ñậu tương [12]. Nhiệt ñộ cao, protein bị phá hủy, ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
sống của cây, gây ñộc amôn, cấu trúc màng bị phân hủy, các enzim tổng hợp
lipit, protein, tinh bột bị mất hoạt tính gây ảnh hưởng ñến sinh trưởng, ñẻ
nhánh, phân cành, phân hóa hoa cũng như quá trình thụ phấn thụ tinh của cây

ñậu tương. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho quang hợp của cây ñậu tương là 25 -
30
0
C. Nếu nhiệt ñộ xuống dưới 15
0
C hay vượt quá 35
0
C, cường ñộ quang hợp
của cây ñậu tương bị giảm từ 30 – 40%. Tùy theo giống chín sớm hay muộn
mà tổng tích ôn của cây ñậu tương biến ñộng từ 1800 – 2700
0
C[55].
Theo Loweell (1975), nhiệt ñộ tối thấp sinh học cho sự sinh trưởng sinh
dưỡng của hạt ñậu tương từ 8 - 12
0
C, cho sinh trưởng sinh thực từ 15 - 18
0
C;
còn nhiệt ñộ cần thiết cho sự ra hoa của ñậu tương từ 25 - 29
0
C[68].
Nhiệt ñộ tối thiểu và tối ña cho ñậu tương ở thời kỳ nảy mầm nằm
trong phạm vi từ 10 - 40
0
C. Dưới 10
0
C thì sự vươn dài của trục mầm dưới lá
bị ảnh hưởng. Hạt ñậu tương mọc ñược cần có nhiệt ñộ tối thiểu từ 10 - 12
0
C.

Nhiệt ñộ càng cao thì hạt mọc càng nhanh. Ở nhiệt ñộ từ 10 - 12
0
C, hạt mọc
ñược phải cần ñến 15 - 16 ngày, nhưng nếu có nhiệt ñộ 15
0
C chỉ cần 9 - 10
ngày và nếu ở 20
0
C thì chỉ mất 6 - 7 ngày. Nếu nhiệt ñộ lên quá 40
0
C ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

hưởng ñến sự nảy mầm của hạt. Theo Delouche (1953) thì hạt giống ñậu
tương có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ của môi trường từ 5 - 40
0
C, nhưng nảy
mầm nhanh nhất ở 30
0
C.
Nhiệt ñộ cao trên 40
0
C ảnh hưởng sâu sắc ñền sự hoàn thành ñốt, sinh
trưởng lóng và phân hoá hoa.
Nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng rõ rệt ñến sự cố ñịnh Nito của ñậu tương. Vi
khuẩn nốt sần Rhizobium japonicum bị hạn chế bởi nhiệt ñộ trên 33
0
C. Nhiệt

ñộ 25 - 27
o
C hoạt ñộng của vi khuẩn là tốt nhất.
Theo Lê Song Dự (1988), sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm
khi nhiệt ñộ càng thấp và ngừng ở nhiệt ñộ 2 - 3
0
C[12].
Biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm cao có lợi cho việc tích lũy vật chất hữu cơ
và làm tăng ñộ mẩy của hạt.
Yêu cầu về ẩm ñộ
Nhu cầu nước của cây ñậu tương thay ñổi tuỳ vào từng giai ñoạn phát
triển của cây. Trong cả quá trình sinh trưởng của cây ñậu tương cần lượng
mưa từ 350 – 600 mm. Hệ số sử dụng nước từ 1500 – 3500 mm
3
ñể hình
thành một tấn hạt [57].
Thời kỳ mọc: yêu cầu ñất ñủ ẩm, ñất khô hạn kéo dài làm hạt bị teo ñi
và thối. Nhu cầu về nước tăng dần khi cây lớn lên, sự mất nước do thoát hơi
nước trong ngày thường vượt quá lượng nước do rễ hút.
Thời kỳ quả mẩy yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạn vào thời kỳ hoa và
quả mẩy gây rụng hoa, rụng quả nhiều, do ñó làm giảm năng suất ñậu tương.
ðậu tương có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây màu khác như cây
ngô. Sau khi hạn, ñược cung cấp nước trở lại, ñậu tương tiếp tục ra hoa ở các
ñốt kế tiếp và ñậu quả [55].
Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc ñến hình thái cây ñậu tương, làm
thay ñổi thời gian nở hoa và chín, do ñó ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


tích lá, năng suất hạt.
ðậu tương là cây ngày ngắn. Sự tác ñộng của ánh sáng ngày ngắn mạnh
nhất là vào những giai ñoạn trước khi cây ra hoa, lúc này ánh sáng ngày ngắn
sẽ làm cho cây rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm giảm chiều cao cây, số ñốt
cũng như ñộ dài của các lóng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, với ánh sáng
ngày ngắn làm cho ñậu tương ra hoa sớm hơn. Nhưng thời gian từ mọc ñến ra
hoa dài 25 ngày làm cho ñậu tương ra hoa ít. Ngược lại thời gian từ mọc ñến
ra hoa 40 ngày, cây ñậu tương cho nhiều hoa. Nếu chất lượng của ánh sáng
kém như ánh sáng yếu sẽ làm cho các lóng vươn dài, có xu hướng leo như
trường hợp trồng quá dày, trồng xen, làm ảnh hưởng ñến năng suất. ðậu
tương là cây C3, bão hoà ánh sáng ở cường ñộ 23680 lux. Cường ñộ ánh sáng
mạnh sẽ làm cho cây sinh trưởng khoẻ, cho năng suất cao. Cường ñộ ánh sáng
giảm 50% so với bình thường có thể làm giảm 50% năng suất [12][42].
Yêu cầu về ñất ñai
Cây ñậu tương có tính thích ứng rất rộng. Có thể trồng ñậu tương trên
nhiều loại ñất khác nhau như ñất thịt, thịt pha cát, ñất cát nhẹ, ñất sét Nhìn
chung ñất trồng màu hoặc ñất hai vụ lúa thoát nước tốt ñều có thể trồng ñậu
tương.
Trên ñất thịt nặng ñậu tương khó mọc nhưng sau khi mọc lại thích ứng
tốt hơn so với các loại cây màu khác. Trên ñất cát ñậu tương cho năng suất
không ổn ñịnh. ðất có ñộ pH từ 6-7 thích hợp cho cây sinh trưởng và hình
thành nốt sần [42].
2.3. Dinh dưỡng ñối với ñậu tương
ðậu tương cũng giống như bất kì một cây trồng nào khác, muốn cây
sinh trưởng phát triển tốt cần phải cung cấp ñầy ñủ, cân ñối các yếu tố dinh
dưỡng. Nếu thiếu một hoặc vài nguyên tố ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

Nguyên tố ñạm (N)
Cây ñậu tương có hàm lượng ñạm N cao trong các bộ phận của cây
nhất là trong hạt. Do ñó nhu cầu về ñạm của cây cũng rất cao, tăng dần từ khi
cây mọc và tăng mạnh nhất vào thời kì cây ra hoa rộ ñến khi hạt mẩy. Tuy
nhiên, ñậu tương có khả năng sử dụng N từ 2 nguồn: cố ñịnh ñạm qua nốt sần
và N trong ñất thông qua rễ, trong ñó nguồn N cố ñịnh thông qua vi khuẩn nốt
sần có thể cung cấp 60 - 70 % tổng nhu cầu N của cây. Vì thế, nhu cầu về N
cao nhưng nhu cầu cung cấp cho cây qua phân bón lại không cao (Nguyễn
Như Hà, 2006) [16].
Nguyên tố phốt pho (P)
Phospho là yếu tố dinh dưỡng ñặc biệt quan trọng với cây ñậu tương. P
có mặt trong thành phần hệ thống men, có ý nghĩa trong trao ñổi gluxit, sự cố
ñịnh ñạm; tổng hợp protein, lipit và chuyển hóa năng lượng trong quá trình
quang hợp và hô hấp. P có tác dụng kích thích sự ra rễ ñặc biệt là rễ bên và
lông hút, sự hình thành nốt sần; thúc ñẩy việc ra hoa, hình thành quả và phẩm
chất hạt (ðoàn Thị Thanh Nhàn và ctv, 1996) [42].
Cây ñậu tương ñược cung cấp ñủ P có số lượng và khối lượng nốt sần
tăng mạnh. P cũng ảnh hưởng tốt ñến các yếu tố cấu thành năng suất ñậu
tương và năng suất ñậu tương (1kg P
2
O
5
làm tăng 8 – 10 kg quả), tăng tỷ lệ
ñậu quả, kéo dài thời gian ra hoa, phân cành nhều, tăng số quả/cây, số
hạt/quả, tỉ lệ quả chắc và khối lượng hạt. ðồng thời P cũng ảnh hưởng tốt
ñến hàm lượng protein trong hạt, tăng khả năng chống chịu hạn và sâu bệnh
cho ñậu tương.
Nguyên tố của kali

Kali ñóng vai trò then chốt trong sự hoạt hoá hơn 60 loại enzim trong
cây. Do vậy, kali có vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, tổng hợp
gluxit và vận chuyển vật chất về hạt, củ, quả, Từ ñó làm tăng năng suất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

phẩm chất nông sản, tăng ñộ lớn của hạt, giảm rụng quả (Công Doãn Sắt,
Phạm Thị ðoàn, Võ ðình Long, 1995) [44].
Do kali tác ñộng ñến quá trình quang hợp, hô hấp và ñiều hoà các quá
trình ñồng hoá ñạm, tổng hợp protein, cân bằng nước và các phản ứng khác
trong cây ñậu tương nên ảnh hưởng tốt ñến sinh trưởng, phát triển, khả năng
chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chịu rét, chịu hạn, chống ñổ cho cây
(Nguyễn Như Hà, 2006) [16].
Nguyên tố canxi (Ca)
Canxi có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cải thiện môi trường ñất,
thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn nốt sần, sự hình thành nốt sần và hoạt
ñộng cố ñịnh ñạm của cây (Nguyễn Văn Bộ, 2001) [5].
Ở thời kỳ cây ñậu tương có 4 - 5 lá kép thiếu canxi lá có mầu xanh lục
xen với mầu ñỏ. Thiếu canxi ở thời kỳ trước khi ra hoa mép lá ñơn có mầu ñen;
về sau mép lá kép 1, 2, 3 có những vết xanh tối hoặc xanh vàng. Khi ra hoa kết
quả thiếu canxi lá có mầu vàng hoặc tím nhạt, lá rụng (ðoàn Thị Thanh Nhàn
và ctv, 1996) [42].
Nguyên tố magiê (Mg) có vai trò quan trọng trong 2 quá trình: quang
hợp và trao ñổi gluxit. Riêng với ñậu tương, Magiê có tác dụng ñiều chỉnh pH
ñất thích hợp cho vi khuẩn nốt sần phát triển và quá trình cố ñịnh ñạm giúp
cây sinh trưởng phát triển tốt (Nguyễn Như Hà, 2006) [16].
Nguyên tố Lưu huỳnh (S): Lưu huỳnh là thành phần cấu tạo của axit
amin và protein nên rất cần thiết cho quá trình tổng hợp protein vốn xảy ra mạnh
ở cây ñậu tương. Lưu huỳnh có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình trao ñổi

chất trong cây: quang hợp, hô hấp ñặc biệt trong quá trình hình thành nốt sần và
hoạt ñộng cố ñịnh ñạm của cây ñậu tương. Do vậy thiếu lưu huỳnh ảnh hưởng
xấu ñến tỷ lệ và chất lượng protein trong hạt. Việc hình thành nốt sần và khả
năng cố ñịnh ñạm làm cho cây ñậu tương sinh trưởng, phát triển kém, năng suất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

và phẩm chất giảm thấp (Nguyễn Như Hà, 2006) [16].
Các nguyên tố vi lượng
Các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,05% chất sống của cây nhưng lại
ñóng vai trò sinh lý cực kỳ quan trọng. Về mặt số lượng cây không có yêu cầu
nhiều, nhưng mỗi nguyên tố ñều có vai trò xác ñịnh trong ñời sống của cây
không thể thay thế lẫn nhau (Vũ Hữu Yêm, 1995) [52].
Bo (B) là nguyên tố không thay thế ñược bằng bất cứ nguyên tố nào
khác. B có vai trò trong việc rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng tỷ lệ ñậu
quả, tăng kích thước và trọng lượng quả, tăng năng suất và phẩm chất cũng
như tăng khả năng chống chịu cho cây trong ñiều kiện bất lợi như hạn hán,
nhiệt ñộ thấp, sâu bệnh gây hại, (Võ Minh Kha, 1966) [27]. Theo ðoàn Thị
Thanh Nhàn (1996) [41], B có ý nghĩa lớn ñối với sự phát triển nốt sần ở rễ
cây họ ñậu. Khi thiếu B hoặc không có B trong môi trường dinh dưỡng, nốt
sần phát triển rất yếu hoặc thậm chí hoàn toàn không phát triển.
ðồng (Cu) hoạt hoá nhiều enzim oxi hoá khử, các enzim mà Cu hoạt hoá
liên quan rất nhiều ñến quá trình sinh lý, hoá sinh trong cây như: tổng hợp
protein, axit nucleic, dinh dưỡng nitơ, hoạt ñộng quang hợp,…(Hoàng Minh
Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang Sáng, 2006) [46].
Ouakfaoui S.E and Asselin.A (1992) [74] thấy, khi bón phân ñồng cũng
như một vài phân vi lượng khác, tính chống chịu của cây với các ñiều kiện
không thuận lợi của môi trường bên ngoài ñã tăng như tính chống chịu hạn,
nhiệt ñộ thấp, sâu bệnh, (Nguyễn Xuân Hiển, 1997) [17].

Cho ñến nay ñã thấy sự cần thiết của Zn trên 40 loại cây trồng bậc cao.
Không có Zn trong môi trường dinh dưỡng, cây không thể phát triển và chết
nhanh chóng sau khi nảy mầm dù có ñầy ñủ các nguyên tố khác. Zn tham gia
vào thành phần của 70 loại enzim (Nguyễn Xuân Hiển, 1997) [17]. Zn còn
ñóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp protein. ðối với cây, bón Zn sẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

tăng cường sự hút K, Si, Mo, Mn, tăng tính chống chịu với ñiều kiện bất lợi.
Thiếu Zn sẽ gây rối loạn về trao ñổi phytohocmon của cây dẫn ñến sinh
trưởng bất thường: lá cây nhỏ, xoăn, ñốt cây ngắn và bị biến dạng…(Hoàng
Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang Sáng, 2006) [46].
Theo Baihaki (1976) [53], Zn có vai trò quan trọng trong quá trình thụ
tinh và phát triển phôi, thiếu Zn cây có thể hoàn toàn không ra hạt.
Mangan (Mn) hoạt hóa ñặc biệt cho nhiều Enzym của chu trình Krebs và
của quá trình khử Nitrat. Ngoài ra Mn cũng có vai trò trong quá trình phân ly
nước xẩy ra trong quang hợp (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ
Quang Sáng, 2006) [46].
Mn kích thích cây hút nhiều lân, tăng hiệu lực của phân lân. Mn thúc
ñẩy quá trình hô hấp thông qua vai trò xúc tiến oxi hoá các hydratcacbon tạo
CO
2
và H
2
O. Mn làm tăng hoạt tính các men trong quá trình tổng hợp diệp lục
(ðường Hồng Dật, 2002) [11].
Thiếu Mn, cây có những triệu chứng bệnh ñặc biệt, chỉ có thể khắc
phục ñược những triệu chứng ñó nhờ cải thiện dinh dưỡng Mn của cây
(Nguyễn Xuân Hiển, 1997) [17].

Hàm lượng molypden (Mo) tan ñược trong ñất là rất thấp. Theo kết quả
phân tích ñất ở bang California (Mỹ), hàm lượng Mo trong ñất dao ñộng từ 0,3 -
3,9ppm (tính theo ñất khô kiệt). Tuy vậy, hàm lượng rất nhỏ này ñã ñược coi là
các hàm lượng cao bất thường. Khác với các nguyên tố khác, khi tăng pH ñất lại
làm tăng lượng Mo di ñộng, (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ
Quang Sáng, 2006) [46].
Một số nước như Trung Quốc, Nhật, ðài Loan, châu Âu và Mỹ ñã công
bố năng suất ñậu tương tăng do bón thêm vi lượng Mo. Lượng Mo dùng ñể
xử lý hạt cần 17g/ha, trong khi ñó nếu bón vào ñất cần 800 g/ha. Bón vôi ñể
giữ pH ñất 6,2 có thể có tác dụng phòng chống hiện tượng thiếu Mo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Molypden là thành phần của men nitrogenaza rất cần thiết cho quá trình
cố ñịnh ñạm của vi khuẩn Rhyzobium Japonicum sống cộng sinh trong nốt sần
ở rễ cây ñậu tương. Mo cũng rất cần thiết cho sự chuyển hóa ñạm trong tế bào
cũng như trong cây (Vũ Hữu Yêm, 1995) [52]. Molypden còn có tác dụng
tăng cường hiệu quả việc sử dụng phân lân (ðường Hồng Dật, 2002) [11].
Các loại cây ñậu ñỗ ñược xử lý bằng dung dịch muối molypden trước
khi gieo ñều cho quả sáng, hạt to và ít lép. (Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang
Thạch và Vũ Quang Sáng, 2006) [46].
Theo ðoàn Thị Thanh Nhàn và ctv (1996) [42], cây ñậu tương nếu
thiếu Mo có biểu hiện vàng lá và ñình trệ sinh trưởng. Hiện tượng thiếu
molypden thường xảy ra ở ñất chua, ñất có nhiều nhôm.
Do ñó khi thiếu các nguyên tố vi lượng ñều ảnh hưởng xấu ñến sinh
trưởng, phát triển, làm giảm năng suất thu hoạch.
2.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ñậu tương trên thế giới và Việt
Nam
2.4.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới

Cây ñậu tương ñược con người biết ñến cách ñây khoảng 5000 năm và
ñược trồng từ thế kỷ XI Trước Công Nguyên. Do có khả năng thích ứng rộng
nên ñược phân bố ở khắp các châu lục và ñược trồng ở nhiều nước trên thế
giới, tập trung ở các nước có vĩ ñộ từ 480 vĩ ñộ Bắc ñến 300 vĩ ñộ Nam.
(Nguyễn Xuân Hiển, 2000) [18].
ðậu tương là một trong 8 cây trồng quan trọng, chiếm 97% sản lượng
cây lấy dầu trên thế giới, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong
những năm 70, diện tích trồng ñậu tương trên thế giới tăng ít nhất 2 lần so với
những cây lấy dầu khác. Trong các cây lấy dầu của thế giới sản lượng ñậu
tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược lại sản
lượng của lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế
Dân và cộng sự, 1999) [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương thế giới từ 2000 - 2010
STT Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
1 2000 75,05 22,30 167,36
2 2001 76,13 23,21 176,70
3 2002 77,35 23,34 180,53
4 2003 83,61 22,67 189,52
5 2004 91,61 22,64 206,46
6 2005 91,42 23,45 214,35

7 2006 95,27 23,29 221,91
8 2007 90,13 24,37 219,67
9 2008 96,44 23,97 231,21
10 2009 99,37 22,44 222,98
11 2010 102,38 25,54 261,57
Nguồn FAOSTAT, @ FAO Statistics Division 2012/09March2012.
Theo tổ chức nông lương thế giới FAO (2010), diện tích ñậu tương
toàn thế giới năm 2010 là 102,38 triệu ha, tăng 48,31 triệu ha (so với năm
1985) và 40,42 triệu ha (so với năm 1995). Số liệu từ bảng 2.1 cũng cho thấy,
diện tích và sản lượng ñậu tương trên thế giới tăng dần từ 2000 ñến nay. Chỉ
tính riêng năm 2010 so với năm 2000, diện tích ñậu tương tăng 27,33 triệu ha,
năng suất tăng từ 22,30 tạ/ha ñến 25,54 tạ/ha. ðiều ñó cho thấy tầm quan
trọng của cây ñậu tương cũng như công lao của các nhà chọn giống.
ðậu tương ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên bốn nước sản
xuất ñậu tương lớn nhất thế giới là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc
chiếm khoảng 90 - 95% tổng sản lượng lương thực thế giới. Riêng Mỹ hiện
ñang là nước ñứng ñầu thế giới về sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu ñậu tương.
Năm 2005 diện tích ñậu tương của Mỹ ñạt 28,88 triệu ha, năng suất ñạt
29,10 tạ/ha; sản lượng ñạt 84,00 triệu tấn. Năm 2006 diện tích ñậu tương của Mỹ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

ñạt 30,19 triệu ha; năng suất 28.81 tạ/ha (giảm nhẹ so với năm 2005). Năm 2007,
diện tích sản xuất ñậu tương của Mỹ ñạt 25,95 triệu ha, năng suất ñạt 28,06 tạ/ha
(giảm 4,24 triệu ha so với năm 2006); sản lượng ñạt 72,85 triệu tấn, giảm 8,14
triệu tấn so với năm 2006. Tuy nhiên ñến năm 2008, diện tích ñậu tương của Mỹ
lại tăng trở lại và tương ñối ổn ñịnh. Năm 2010, diện tích ñậu tương của Mỹ là 31
triệu ha, năng suất ñạt 29,22 tạ/ha, cao hơn năng suất bình quân của thế giới. Mỹ
là nước xuất khẩu ñậu tương sang EU, Nhật, Tây Ban Nha, Tây Âu

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng ñâu tương của 4 nước sản xuất
ñậu tương lớn nhất trên thế giới.
Diện tích: Triệu ha; Năng suất: tạ/ha; Sản lượng: Triệu tấn
Mỹ Braxin Achentina Trung Quốc
Năm

DT NS SL DT NS SL DT NS SL DT NS SL
2000 29,32 24,60 82,22 13,60 25,10 34,20 8,58 24,70 21,20 8,18 17,50 14,29
2001 29,30 26,50 75,06 13,97 27,90 39,00 10,40 26,70 27,77 9,20 16,70 15,36
2002 29,54 26,60 78,58 15,90 27,40 43,57 11,30 26,10 29,49 9,10 17,00 15,47
2004 29,94 28,60 85,74 21,47 22,90 49,21 13,95 22,90 32,00 10,58 16,80 17,75
2005 28,88 29,10 84,00 22,00 25,00 55,00 15,00 27,00 40,50 9,50 18,10 17,20
2006

30,19 28,81 80,99 22,04 23,79 52,46 15,13 26,79 40,53 9,30 16,65 15,50
2007 25,95 28,06 72,85 20,56 28,13 57,85 15,98 29,71 47,48 8,75 14,53 12,72
2008 30,22 26,71 80,74 21,24 28,16 59,83 16,38 28,21 46,23 9,12 17,02 15,54
2009 30,90 29,57 91,41 21,75 26,36 57,34 16,76 18,48 30,99 9,19 16,30 14,98
2010 31,00 29,22 90,60 23,29 29,41 68,51 18,13 29,05 52,67 8,51 17,71 15,08
(Nguồn FAOSTAT, @ FAO Statistics Division 2012/09March2012.)
Nước sản xuất ñậu tương lớn thứ 2 thế giới là Braxin. Bắt ñầu từ năm
1960 do nhiều yếu tố tác ñộng cũng như lợi ích từ sản xuất ñậu tương mang
lại mà diện tích ñậu tương của nước này tăng với tốc ñộ cao và trở thành nước
sản xuất ñậu tương lớn thứ 2 thế giới. Năm 2005 diện tích ñậu tương của
Braxin ñạt 22,0 triệu ha, năng suất ñạt 25,0 tạ/ha, sản lượng ñạt kỷ lục 55
triệu tấn. Từ năm 2007 – 2009, diện tích ñậu tương của Braxin có giảm nhẹ

×