Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch R60x210 tại công ty cổ phần gạch bích sơn việt yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.05 KB, 107 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
MỤC LỤC
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
1
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan đối với mọi
nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, phát triển nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa cũng không
nằm ngoài các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, trong đó có
quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm; phong phú chủng loại, mẫu mã cho phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng; hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt đựơc những mục tiêu nói trên, doanh nghiệp cần phải có một
hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính khoa học nhằm cung cấp các
thông tin chính xác để có được những quyết định đúng đắn và kịp thời
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong những năm
vừa qua, các doanh nghiệp Việt nam đã có nhiều cố gắng cải tiến áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, làm tăng năng
suất lao động, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành giảm. Bên cạnh
đó, công tác quản lý kinh tế tài chính ngày càng được đặc biệt coi trọng,
nhất là công tác quản lý chi phí và giá thành. Với mục đích là tính toán
chính xác chi phí đầu vào và xác định giá bán hợp lý cho sản phẩm sản xuất
ra, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và là khâu phức tạp nhất trong công tác
kế toán ở doanh nghiệp. Kế toán chi phí và tính giá thành liên quan đến hầu
hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất. Việc hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời có ý nghĩa
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào


hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần gạch Bích Sơn
Việt Yên Bắc Giang đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để
tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng.
Qua thời gian thực tế tại phòng kế toán tài chính của công ty với tư
cách là một sinh viên thực tập; được sự giúp đỡ của Thày Giáo TS Nguyễn
Vũ Việt cùng với các anh chị trong phòng kế toán - tài vụ của công ty, em
đã chọn đề tài "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch
R60x210 tại công ty cổ phần gạch Bích Sơn Việt Yên- Bắc Giang " cho
chuyên đề thực tập cuối khóa của mình. Đồng thời cũng xin đóng góp một
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
2
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn kế toán, đặc
biệt lâ TS Nguyễn Vũ Việt đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn trong bài viết này
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, mong được sự đóng góp của các
thầy cô, đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
SV: Nguyễn Thị Hà
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
3
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
1. Tính cấp thiết của kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một phần hành quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất khi thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với nhiều công cụ quản lý khác
nhau, phân tích chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nhận diện được các
loại chi phí, những hoạt động sinh ra chi phí và nơi gánh chịu chi phí.
Từ đó có những giải pháp thiết thực quản lý và những ứng xử với chi
phí, cung cấp những thông tin phục vụ công tác quản lý chi phí, lập kế
hoạch về chi phí. Thêm vào đó khi ta xác định được tổng chi phí và chi
phí cho đơn vị sản phẩm giúp các nhà doanh nghiệp xác định điểm hoà
vốn. đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp lên kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận như mong muốn
Giá thành là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động trong quá trình sản xuất. Nó thể hiện tính
đúng đắn của các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản suất, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán đầy đủ chi phí phát sinh của một khối lượng công
việc là cơ sở quan trọng để xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật tính
giá thành sản phẩm.
2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về cơ sở lý luận về công tác hạch toán trong doanh nghiệp
nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” nói riêng
tại công ty cổ phần gạch Bích Sơn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu lý luận cơ sở về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong công ty sản xuất.

Tìm hiểu đúng thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần gạch Bích Sơn.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
4
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đưa ra các biện pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công tycổ phần gạch
Bích Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trên cơ sở sổ sách của công tycổ phần gạch Bích Sơn.
3.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Đi sâu vào nghiên cứu phân tích quá trình kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch Bích Sơn trong tháng 8
năm 2012
-Phạm vi về không gian
Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần gạch Bích Sơn- Việt Yên- Bắc Giang.
-Phạm vi về thời gian
Tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
tháng 8 năm 2012
Phạm vi về nội dung
Tìm hiểu và phân tích tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch Bích Sơn.
4.Kết cấu và nội dung chính của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm gồm có 3 phần.

Chương 1. Tìm hiểu lý luận cơ sở kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị sản xuất.
Chương 2. Tìm hiểu đúng thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công tycổ phần gạch Bích Sơn.
Chương 3. Đưa ra các biện pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.


SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
5
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
Các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm hai loại: các chi phí
bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử
dụng này và các loại chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Sự phõn biệt này cần được làm rừ nhằm mục đớch xỏc định phạm vi và nội
dung của chi phí sản xuất bởi một điểm rõ ràng là không phải mọi chi phí
mà doanh nghiệp đó đầu tư đều là chi phí sản xuất. Vậy:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền

tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được
dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định,
vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ
thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý
mà doanh nghiệp đó thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao
lợi nhuận.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành
- Xác định chính xác thời điểm phát sinh chi phí để kịp thời để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời đôn đóc, quản lý sử dụng
nguyên vật liệu dầu vào tiết kiệm mà chất luợng sản phẩm vẫn được đảm
bảo
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
6
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
-Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp . Tổ
chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
- Sử dụng phương pháp xác định chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm , tổn hợp đầy đủ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) phát sinh. Phân bổ chúng
hợp lý cho từng loại sản phẩm sản xuất ra cuối kỳ. Kết chuyển chi phí sản
xuất trong kỳ để tính giá thành một cách chính xác.
Thực hiện tốt những yêu cầu trên giúp góp phần thúc đẩy nâng cao khối

lượng sản xuất ra, tiết kiệm chi phí đầu vao. nâng cao chất luợng sản phẩm,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động, thu lợi nhuận cao,
đồng thời đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thông tin cho các đối tượng.
1.2.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán CPSX và Zsp.
Chi phí và giá thành sản phẩm là chi phí quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu và kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.Kế toán doanh nghiệp
cần phải xác định từ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp,
mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu
tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng
đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất theo các phương án phự hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khả năng
và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá
thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
7

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí,
giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản
phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách
nhanh chúng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phõn loại chi phớ sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán,kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất còn
phải phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán tài chính chi
phí sản xuất thường được phân loại, nhận diện theo những tiêu thức sau:
a)Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí sản xuất có cùng tính
chất được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí trong kỳ được phân
thành:
• Chi phí nguyên vật liệu.
• Chi phí nhân công.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài.
• Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này cho biết cơ cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí
của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng và lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi

phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,
không phân biệt chi phí đó có nội kinh tế như thế nào. Toàn bộ các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí như
sau:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
8
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
+ Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí về tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất phân xưởng, bao gồm:
• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Nguyên vật liệu chung phân xưởng.
• Công cụ, dụng cụ dùng chung cho phân xưởng.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp và cho
thuê tài chính.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho nhu cầu chung của
phân xưởng.
• Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiên kế hoạch thời
gian và định mức chi phí cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
xuất
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:

• Chi phí biến đổi: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi với khối lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ.
• Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi về tổng sốdù có
sự thay đổi trong mức hoạt động của sản xuất hoặc khối
lượng của sản phẩm công việc lao vụ của sản xuất trong kỳ.
Việc phân loại này có tác dụng rất lớn đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết
để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với quá
trình sản xuất
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
• Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan
trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công
việc cố định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào
số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
9
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
• Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm,công việc. Những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quantheo tiêu
chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cach đúng đắn, hợp lý.
e)Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập
hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia làm hai loại:

+ Chi phí cơ bản: Là những chi phí thuộc yếu tố của quá trình sản
xuất, như: chi phí về nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất
+ Chi phí quản lý phục vụ: Là những chi phí có tính chất quuản lý
phục vụ liên quan chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: chi phí
quản lý doanh nghiệp
Ngoài những cách phân loại trên còn có thể phân loại chi phí sản
xuất theo các đặc trưng riêng phù hợp yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những
chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng
để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất
định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định,
vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ
thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình
sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý
mà doanh nghiệp đó thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao
lợi nhuận
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm
được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để
phân loại giá thành:
a) Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính
toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09

10
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản
phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tính hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Giá thành sản phẩm định mức là
giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ
sở xác định mức kinh tế-kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm định mức
là công cụ quản lý sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm, nó cũng là căn cứ
đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đề ra.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá
thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản
phẩm thực tế đó sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể
tính toán được khi kết thúc qúa trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được
tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực
tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và
cụng nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm
thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước
cũng như với các bên liên quan.
b) Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá
thành

Trong kế toán quản trị, chi phí giá thành sản phẩm có thể được xác
định theo các phạm vi chi phí khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng
thông tin về giá thành sản phẩm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Theo
phậm vi chi phí trong giá thành cần phân biệt các loại theo sau đây.
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ)
Giá thành sản xuất toàn bộ (Zsx toàn bộ) là loại gia thành mà trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
hoàn thành.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
11
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Do trong giá thành sản xuất toàn bộ của sản phẩm bao gồm toàn bộ
định phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành, vì vây, phương pháp xác
định giá thành sản xuất toàn bộ còn được gọi là phương pháp định phí toàn
bộ. Đây là cách gọi để phân biệt với phương pháp xác định giá thành sản
xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất.
Thông tin về giá thành sản xuất toàn bộ đóng vai trò chủ yếu đóng
vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn như:
Quyết định sản xuất hay ngừng sản xuất một mặt hàng nào đó. Vì vậy, đây
là chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Tuy
vậy trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng, nếu các nhà
quản trị doanh nghiệp không phải đứng trước quyết định mang tính chiến
lược thì việc tính giá thành sản xuất toàn bộ cho từng loại sản phẩm là
không cần thiết. Trong trường hợp này, doanh nghiệp thường sử dụng chỉ
tiêu giá thành sản xuất theo biến phí.
- Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp)
Giá thành sản xuất theo biến phí (Zsxbp) là loại giá thành mà trong
đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm
hoàn thành.
Do giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm biến phí sản xuát
nên còn được gọi là giá thành sản xuất bộ phận.
Với phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí sản xuất
được ứng xử như chi phí thời kỳ, tức là định phí sản xuất được tính toàn bộ
vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ chúng phát sinh, để tham gia xác
định kết quả kinh doanh, mà không nằm trong giá thành sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất theo biến phí là một bộ phận trong giá thành toàn
bộ theo biến phí, đây là chỉ tiêu làm cơ sở cho kế toán quản trị xác định
được chỉ tiêu lãi gộp trước định phí(lãi trên biến phí).
" Lãi trên biến phí" là chênh lệch giữa doanh thu với biến phí toàn
bộ( gồm giá thành sản xuất theo biến phí, biến phí bán hàng, biến phí quản
lý doanh nghiệp) Đây là yếu tố quan tâm trong việc thiết lập mô hình mối
quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận.
Chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí được tính toán nhanh
chóng, đơn giản nhưng có vai trò quan trọng trong việc phục vụ cho việc
đưa ra quyết định ngán hạn, mang tính sách lược, như: Quyết định hay từ
chối đơn đặt hàng đột xuất, quyết định thay đổi biến phí và doanh thu để
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
12
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
tăng lợi nhuận, Nó được sử dung chủ yếu trong môi trường kiểm soát hoạt
động.
Là một bộ phận trong giá thành toàn bộ theo biến phí nên giá thành
sản xuất theo biến phí lá cơ sở xác định điểm hòa vốn.
Qh =
Đp
g- bp

Trong đó: Qh là sản lượng hòa vốn
Đp là tổng định phí
g là gia sbán đơn vị
bp là biến phí đơn vị
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất (Zsxhl)
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất là loại giá
thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản
xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bô trên cơ sở
mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức
hoạt động chuẩn)
Nội dung giá thành sả xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất có
thể biểu hiện theo công thức:
Zsxhl = Bpsx + Đpsx *
n
N
Trong đó: Zsxhl là giá thành sản xuất có phân bổ hợp lýđịnh phí sản xuất
Bpsx là biến phí sản xuất trong giá thành sản xuất
Đpsx là tổng định phí sản xuất
N là mức hoạt động chuẩn, n là mức hoạt động thực tế
Phần định phí sản xuất còn lại

Đpsx *
N-n
N
Gọi chi phí hoạt động dưới công suất được ứng xứ như chi pí thời
kỳ, tức là được tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Nếu có sản phẩm dở dang cuối kỳ thì trong có phần định phí sản xuất
trong sản phẩm dở dang.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09

13
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA

Đpsx *
N-n
N
Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất được
sử dụng trong kiểm soát quản lý.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp)
Giá thành toàn bộ theo biến phí (Zbp) là lọại giá thành sản phẩm
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí ( biến phí sản xuất, biến phí bán hàng,
biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Có thể biểu diễn nội dung giá thành toàn bộ theo công thức:
Zbp = Zsxbp + BPbh + BPqldn
Trong đó: Zbp là giá thành toàn bộ theo biến phí
ZSXbp là giá thành sản xuất theo biến phí
BPbh là biến phí bán hàng
BPqldn là biến phí quản lý doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm gía thành sản xuất
tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá
thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức
lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ được xác định theo công
thức:
Ztb = Zsx toàn bộ + CP bán hàng + chi phí QLDN
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm

1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác
định nơi gây ra chi phí (phân xường, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng ).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà
quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
14
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình
độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xường, đội, trại bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công
nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Đối với
những doanh nghiệp tổ chức sản xuất thành phân xưởng, mỗi phân xưởng
đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp là từng phân xưởng.
Đối với những doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng nhưng trong các
phân xưởng đó lại sản xuất ra các loại sản phẩm riêng biệt mang tính độc
lập thì từng phân xưởng, từng sản phẩm trong phân xưởng là đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp không tổ chức thành phân xưởng mà có

quy trình công nghệ khép kín thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy
trình công nghệ khép kín.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm: Nếu doanh nghiệp
tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng sản phẩm, doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng. Doanh nghiệp tổ chức với
khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản
phẩm.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, sản xuất sản phẩm:
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn (sản phẩm qua một
giai đoạn chế biến) thì đối tượng tính giá thành là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu chế biến phức tạp hoặc song song thì từng phân xưởng
hay giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ là đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
15
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Các chi phí phát sinh, sau khi đó được tập hợp xác định theo các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ theo đối tượng đó xác định.
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đó sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác

định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả
năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm
được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản
xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì từng loạt sản phẩm và đơn vị sản phẩm
thuộc từng đơn đặt hàng hoàn thành là đối tượng tính giá thành. Doanh
nghiệp tổ chức sản xuất khối lượng lớn, mặt hàng ổn định thì đối tượng tính
giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ và đơn vị sản phẩm, dịch vụ sản
xuất hoàn thành.
Đối với doanh nhiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì
đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình
công nghệ, cũng các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn
và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cũng và cũng có thể
là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đó lắp ráp hoàn thành.
Tuy nhiên, nửa thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn sản xuất và từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không cũng
phải tính đến chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự
chế có được bán hay không, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp
đặt ra thế nào.
1.3.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất riêng biệt. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất
phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp
chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi
phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09

LC14.21.09
16
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương
pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho pháp
1.3.2.2 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ
chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng
được. Trong trường hợp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung
cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
chịu chi phí.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti
Trong đó:
- Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
- Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dựng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
- H: hệ số phõn bổ
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí
sản xuất tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào
tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn sử dụng.
Nhiều khi cũng có chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm cũng phải
phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí nêú chúng liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí. Ngược lại, chi phí gián tiếp phục vụ sản xuất
cùng có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, khi chi phí

này hạch toán riêng biệt cho từng đối tuợng chịu chi phí ngay từ khâu hạch
toán ban đầu.
1.3.3 Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo đúng quy định của Luật
Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ,
các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy
định trong chế độ này.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
17
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa được
quy đinh danh mục, mẫu chứng từ trong chế độ kế toán này thì áp dụng
theo quy định chứng từ tại chế độ kế toán riêng, các văn bản pháp luật khác
hoặc phải được Bộ Tài chính chấp nhận.
Sau đây là những chứng từ mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất sử dụng:
+ Chứng từ lương: . Bảng chấm công
. Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
. Hợp đồng kinh tế
+ Chứng từ hàng tồn kho: . Phiếu nhập kho
. Phiếu xuất kho
. Thẻ kho
. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ.SP,HH
.Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm.
+ Chứng từ tiền: . Phiếu thu
. Phiếu chi
. Giấy đề nghị thanh toán
. Giấy đề nghị tạm ứng

. Giấy thanh toán công tác phí
+ Chứng từ thuế: . Hóa đơn GTGT
. Hợp đồng kinh tế
. Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào.
. Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra.
+ Chứng từ bán hàng: . Hóa đơn bán hàng
. Hóa đơn giá trị gia tăng
. Hợp đồng kinh tế
1.3.4 Tổ chức tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán là mô hình phân loại các đối tượng theo
yêu cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu liên quan
đến tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động
của đơn vị.
Sau đây là những tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất.
TK 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 141- Tạm ứng
TK 142- Chi phí trả trước
TK 214- Khấu hao TSCĐ
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
18
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
TK 152- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
TK 153- Công cụ, dụng cụ
Tk 154- Chi phí sản xuất KDDD

TK 211- Tài sản cố định
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tk 627- Chi phí sản xuất chung
TK 631- Giá thành sản xuất
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội Dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công
thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp thực
tế trong
kỳ
=
Trị giá
NVL
trực tiếp
còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá
NVL trực
tiếp
xuất dựng

trong kỳ
-
Trị giá
NVL
trực tiếp
còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại
các doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng.
Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có
thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn
sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng có
thể là:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài
có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
khối lượng sản phẩm sản xuất
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu tiêu chuẩn phân bổ có thể
lựa chọn là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu
chính, khối lượng sản phẩm sản xuất
- Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực.
+ Chỉ hạch toán vào Tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09

19
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
liệu (Gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực
tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
+. Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp" theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật
liệu này (Nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng
sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện dịch vụ (Nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối
tượng sử dụng).
+ Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu nguyên liệu, vật liệu đó
được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ
và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt
cho từng đối tượng sử dụng) vào Tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá
thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ
trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải sử
dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng,
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, hoặc nếu mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho đưa vào sử
dụng ngay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì trị giá nguyên liệu, vật
liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
nếu mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu

thuế GTGT tính theo phương phỏp trực tiếp và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT của khối lượng nguyên
liệu, vật liệu mua vào sử dụng ngay không qua kho.
+ Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển
ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
20
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản
lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc,
như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương
(Bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế, kinh phớ cụng đoàn).
Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc hình
thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao
động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp,
phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền
lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) tính vào chi phí nhân
công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất
của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành
của từng thời kỳ.
Việc tính toán chi phí phân bổ nhân công trực tiếp được phản ánh vào
bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.

Đối với BHXH được hình thành theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương
của doanh nghiệp. Công ty phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao
động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Đối với BHYT được hình thành theo tỷ lệ 4,5% trên tổng quỹ
lương của doanh nghiệp. Công ty phải nộp 3% trên tổng quỹ lương và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1,5% trên tổng quỹ lương thì do người
lao động trực tiếp đúng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Đối với kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng
số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn
bộ (tính vào chí phí sản xuất kinh doanh).
Đối với bảo hiểm thất nghiệp 2% trên tổng quỹ lương của doanh
nghiệp.Doanh nghiệp phải nộp 1% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, còn 1% trên tổng quỹ lương thì do người lao động
trực tiếp đúng góp (trừ vào thu nhập của họ).
- Nguyên tắc
+ Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân
viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán
hàng.
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
21
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này
khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ may thi công,
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên
quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển
máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.

+ Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
kinh doanh.
+ Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không
được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào
TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khắc phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận
sản xuất
- Nguyên tắc
+ Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung phát sinh trên TK 627 phải được hạch toasn
chi tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi trong đó
. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo
dưỡng iasy múc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của maý móc sản
xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung
bình trong các điều kiện sản xuất bình thường;
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh;
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán

SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
22
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
trong kỳ.
. Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm
sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián
tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong
cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản
phẩm không được phảnốanh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung
được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán
giữa các kỳ kế toán.
+. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang” hoặc vào bên Nợ Tài khoản 631 "Giá thành sản xuất".
+ Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
Chi phí sản xuất chung, bao gồm tài khoản cấp 2
- Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271)
- Chi phí vật liệu (TK 6272)
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
- Chi phí khác bằng tiền (TK 6278)
*Các hình thức ghi sổ kế toán
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký- sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ

+ Nhật ký chứng từ
+ Kế toán trên máy vi tính
* Hệ thống báo cáo trong đơn vị sản xuất sử dụng bao gồm:
+Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng cân đối số phát sinh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Mẫu sổ B02-DNN
- Mẫu sổ B01-DN
- Mẫu sổ S06-DN
- Mẫu sổ B03b-DN
- Mẫu sổ B09-DN
1.3.5 Trình tự sổ kế toán
Cuối kỳ kế toán, sau khi đó tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
23
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
trên các TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các
loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu
chi phí.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09

LC14.21.09
24
K/c chi phí SXC không được phân bổ
K/c các khoản l m à
giảm giá th nhà
Tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp
TK334, 338
Tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp
TK152,153. TK621 TK154
K/c hoặc phân bô chi
phí NVLTT cuối kỳ
TK622
K/c hoặc phân bổ chi
phí NCTT cuối kỳ
TK152,214
Tập hợp chi phí
sản xuất chung
K/c chi phí SXC
được phân bổ
Giá th nh thà ực tế
sản phẩm bán ngay
không qua kho (đã
xác định tiêu thụ
cuối kỳ)
TK632
TK138,811,152
K/c gía th nh SX à

thực tế sản phẩm
nhập kho
TK155
K/c giá th nh sà ản
xuất thực tế sản
phẩm gửi bán không
qua kho (chưa xác
định tiêu thụ cuối kỳ)
TK157
TK627
TK632
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA

- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí
sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 631
Giá thành sản xuất. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.2
SV NGUYỄN THỊ HÀ LỚP: LC.14.21.09
LC14.21.09
25
TK611
TK334,338
TK111,214,152…
TK154
TK631
K/c chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
K/c chi phí sản xuất

dở dang cuối kỳ
TK621
Chi phí NVLTT phát
sinh trong kỳ
K/c chi phí NVLTT
cuối kỳ
Các khoản l m già ảm
giá th nh à
TK138,811,111
K/c giá th nh thà ực tế
sản phẩm sx ho n à
th nh trong kà ỳ
TK632
TK622
Tập hợp chi phí
NCTT
K/c chi phí NCTT
cuối kỳ
TK627
Tập hợp chi phí
sản xuấtt chung
K/c chi phí SXC
được phân bổ
Kết chuyển CP SXC
không được phân bổ
TK632

×