Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu nghiên cứu sản xuất kháng nguyên chẩn đoán bệnh cúm a/h5n1 bằng virus a/anhui 05-h5n1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***







NGUYỄN THỊ HÀ



NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KHÁNG NGUYÊN CHẨN ðOÁN
BỆNH CÚM A/H5N1 BẰNG VIRUS A/ANHUI 05-H5N1



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP








HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


***




NGUYỄN THỊ HÀ


NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KHÁNG NGUYÊN CHẨN ðOÁN
BỆNH CÚM A/H5N1 BẰNG VIRUS A/ANHUI 05-H5N1


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành :

Thú y
Mã số :

60.62.50



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔ LONG THÀNH
PGS.TS. BÙI THỊ THO

HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dung ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng: Các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, rèn luyện tại trường và thực hiện nghiên cứu
phục vụ Luận Văn Thạc sĩ, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của Ban Giám
hiệu nhà trường, Viện ðào tạo Sau ðại học, các thầy cô giáo của trường ðại
học Nông Nghiệp Hà Nội. ðến nay, tôi ñã hoàn thành Luận Văn Thạc sĩ với ñề
tài “Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên chẩn ñoán bệnh Cúm A H5N1 bằng
Virus A/Anhui/05-H5N1”. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Sau ñại học, Khoa Thú y, các Phòng, Ban cùng

các thầy cô giáo trong nhà trường ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñược học tập và thu
thập nhiều kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ công
nhân viên chức ở Trung tâm chẩn ñoán Thú y trung ương- Cục Thú y, trực tiếp
là thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS Tô Long Thành và PGS.TS Bùi Thị
Tho Bộ môn Dược –Nội chẩn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Một lần nữa, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới nhà trường,
các thầy cô giáo, cơ quan, bạn bè ñồng nghiệp cùng người thân ñã ñộng viên,
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện ñề tài.

Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2012

Tác giả



Nguyễn Thị Hà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thục tiễn của ñề tài 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Sơ lược về bệnh cúm gia cầm 3

2.1.1. ðịnh nghĩa 3
2.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm 3
2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong nước và trên thế giới 5
2.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam 5
2.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới 6
2.3 Triệu chứng bệnh tích bệnh Cúm gia cầm 10
2.3.1. Triệu chứng lâm sàng ñiển hình của bệnh cúm gia cầm chủng ñộc lực cao 11
2.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh do những chủng virus cúm ñộc lực thấp 12
2.4. Bệnh tích 12
2.5.Các chiến lược phòng chống bệnh cúm gia cầm. 12
2.6. ðặc ñiểm sinh học của virus cúm typ A 14
2.6.1. ðặc ñiểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae 14
2.6.2. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của virus cúm typ A 15
2.6.3. ðặc tính kháng nguyên của virus cúm typ A 16
2.6.4. Thành phần hóa học 18
2.6.5. Quá trình nhân lên của virus 18
2.6.6. ðộc lực của virus 20
2.6.7. Danh pháp 21
2.6.8. Nuôi cấy và lưu giữ virus cúm gà 21
2.6.9. Nguồn gốc của vi rút A/Anhui05-H5N1 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

PHẦN III. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
3.1. Nội dung 25
3.1.1. Tiêm truyền xác ñịnh nồng ñộ pha loãng tốt nhất cho nhân giống vi rút
cúm A/H5N1 25
3.1.2. ðánh giá ñộ an toàn (tính không ñộc) của vi rút 25
3.1.3. Vô hoạt vi rút bằng formaldehyde. 25

3.1.4. ðánh giá ñộ thuần khiết của sản phẩm kháng nguyên 25
3.1.5. Kiểm tra tính sinh miễn dịch của sản phẩm kháng nguyên 25
3.1.6. Kiểm tra ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của chế phẩm kháng nguyên tự chế bằng
phản ứng HI. 25
3.1.7 So sánh ñánh giá ñộ nhạy của kháng nguyên tự chế với kháng nguyên của Anh
bằng mẫu giám sát sau tiêm phòng lấy từ Hà Nội, Nam ðịnh và Vĩnh Phúc 25
3.1.8 Xác ñịnh thời gian bảo quản kháng nguyên tự chế 25
3.2. Nguyên liệu 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1. Phương pháp tiêm truyền trên trứng ñể nhân giống vi rút (theo quy trình
phân lập vi rút cúm gia cầm của CDC/WHO). 26
3.3.2. Phương pháp tiêm truyền cho gà ñể ñánh giá ñộ an toàn (tính không ñộc)
của vi rút ñối với gà (theo hướng dẫn của USDA) 27
3.3.3. Phương pháp vô hoạt vi rút bằng formaldehyde 27
3.3.4. Phương pháp kiểm tra vô trùng ñối với sản phẩm kháng nguyên (theo quy
trình kiểm nghiệm thông thường) 27
3.3.5. Kiểm tra tính sinh miễn dịch của sản phẩm kháng nguyên 28
3.3.6. Phương pháp kiểm tra ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của chế phẩm kháng
nguyên tự chế 34
3.3.6.1. Phương pháp ñánh giá ñộ nhạy 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.3.7. Phương pháp so sánh ñánh giá ñộ nhạy của kháng nguyên tự chế và kháng
nguyên của Anh bằng mẫu giám sát sau tiêm phòng lấy từ Hà Nội, Nam ðịnh và
Vĩnh Phúc. 35
3.3.8. Phương pháp bảo quản chế phẩm kháng nguyên 36
PHẦN IV 37
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37

4.1. Kết quả tiêm truyền xác ñịnh tính ổn ñịnh và nồng ñộ pha loãng tốt nhất
cho nhân giống vi rút 37
4.2. Kết quả kiểm tra tính an toàn của giống vi rút H5N1 trên gà 39
4.3. Kết quả vô hoạt vi rút bằng Formaldehyde 41
4.4. Kết quả kiểm tra ñộ vô trùng của sản phẩm kháng nguyên tự chế 42
4.5. Kết quả kiểm tra tính kháng nguyên của sản phẩm kháng nguyên tự chế
bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu gà (HA) 44
4.6. Kết quả ñánh giá chất lượng của các chế phẩm kháng nguyên 44
4.6.1. ðánh giá ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu với các mẫu ñối chứng dương và âm 44
4.6.2. ðánh giá ñộ ñặc hiệu với các kháng thể cúm gia cầm subtype khác 45
4.7. Kết quả so sánh kháng nguyên tự chế và kháng nguyên của Anh bằng phản
ứng HI với các mẫu huyết thanh gia cầm ñược thu thập từ Hà Nội, Nam ðịnh
và Vĩnh Phúc 46
4.9. Kết quả xác ñịnh thời gian bảo quản kháng nguyên tự chế 53
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 54
5.1. KẾT LUẬN 54
5.2. ðỀ NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả nhân giống vi rút H5N1 A/Anhui/05-H5N1 38
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra tính an toàn của vi rút A/Anhui/05-H5N1 41
Bảng 4.3: Kết quả xác ñịnh nồng ñộ formaldehyde dùng ñể vô hoạt vi rút
A/Anhui/05-H5N1 42
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của kháng nguyên tự chế

A/Anhui/05-H5N1 45
Bảng 4.5. Kết quả ñánh giá ñộ ñặc hiệu của các chế phẩm kháng nguyên tự chế
với một số kháng thể chuẩn thuộc các subtype khác nhau 46
Bảng 4.6. Kết quả so sánh kháng nguyên tự chế và kháng nguyên chuẩn 47
Bảng 4.7. Kết quả xét nghiệm các mẫu huyết thanh gia cầm ñã ñược tiêm phòng
vaccine H5N1-Re1 và H5N1-Re5 bằng phản ứng HI sử dụng kháng nguyên tự
chế và kháng nguyên của Anh 49
Bảng 4.8. Phân bố kết quả xét nghiệm các mẫu huyết thanh theo hiệu giá HI và
mối tương quan giữa kháng nguyên A/Anhui/05-H5N1 và kháng nguyên chuẩn
của UK 51
Bảng 4.9: Kết quả xác ñịnh thời gian bảo quản chế phẩm kháng nguyên 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Nhờ có chủ trương phát triển chăn nuôi ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước,
trong những năm gần ñây, ngành chăn nuôi gia cầm ñã và ñang ñược chú trọng
với ñầu tư khoa học kỹ thuật, nghiên cứu về giống, thức ăn, các biện pháp thú y
và tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết với các quốc gia có nền chăn
nuôi tiên tiến. ðàn gia cầm phát triển nhanh với hàng ngàn trang trại chăn nuôi
gia cầm, thủy cầm có qui mô lớn và nhỏ khác nhau. Ngành chăn nuôi ñã ñem
lai lợi nhuận cho người chăn nuôi và ñóng góp ngân sách cho nền kinh tế quốc
dân. Song song với sự phát triển của ngành chăn nuôi, dịch bệnh luôn luôn tồn
tại và xuất hiện các bệnh mới, gây thiệt hại kinh tế rất lớn khiến nhiều nhà
nghiên cứu, các cơ quan thú y, các ñơn vị chức năng phải ñầu tư nhân tài, vật
lực ñể tìm ra giải pháp phòng chống và thanh toán dịch bệnh. Một trong số bệnh
mà hiện nay chúng ta ñang rất quan tâm là bệnh Cúm gia cầm. Bệnh cúm gia

cầm ñã ñược biết ñến từ lâu sau những vụ ñại dịch gây ra cho các ñàn gia cầm ở
nhiều nước. Hiện nay, bệnh cúm gia cầm thể ñộc lực cao (HPAI) ñang là mối
quan tâm hàng ñầu của tất cả các nước trên thế giới. Dịch bệnh xảy ra ñã giết
chết hàng trăm triệu gia cầm, ñồng thời kéo theo ñó là hàng triệu gia cầm khác
bị tiêu hủy bắt buộc ñể tránh lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn
nuôi và nền kinh tế của các nước có dịch
Từ cuối năm 2003 ñến nay, bệnh cúm gia cầm H5N1 ñã xảy ra ở hầu khắp
các tỉnh, thành trong cả nước, dẫn ñến hàng triệu gia cầm ñã bị tiêu hủy, gây
thiệt hại lớn cho nền kinh tế (Cục Thú y, 2012). Bệnh ñặc biệt nghiêm trọng do
bệnh ñã lây nhiễm và làm chết nhiều người. Nhà nước ñã và ñang áp dụng một
cách ñồng bộ các biện pháp phòng bệnh và khống chế không cho dịch bệnh lây
lan nhằm, làm giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. ðể tiêu diệt ñược
bệnh thì chúng ta còn gặp nhiều khó khăn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

ðể khống chế bệnh, một trong số các biện pháp ñó là tiêm phòng và tiêm
phòng phải giám sát huyết thanh xem hiệu giá kháng thể sau tiêm, muốn giám
sát ñược ta cần phải có nguyên liệu làm phản ứng và muốn có nguyên liệu thì
phải mua hoặc tự chế. Ở các phòng thí nghiệm Việt Nam trong hệ thống chẩn
ñoán vẫn dùng nguyên liệu kháng nguyên nhập của Weibridge – Anh. Tuy
nhiên, kháng nguyên này rất ñắt hơn nữa chủng virút
A/Chicken/Scotland/59/H5N1 là loại vi rút cúm ñược phân lập tại Scotland từ
năm 1959, nên về mặt kháng nguyên và di truyền hẳn có những sai khác với các
chủng vi rút ñang lưu hành tại việt Nam.
Bên cạnh ñó, các chủng vi rút cúm H5N1 lưu hành tại Việt Nam thường
xuyên biến ñổi, xuất hiện nhiều nhánh mới (Nguyễn Tùng và Ken Inui, 2011).
Chủ ñộng ñược nguồn nguyên liệu kháng nguyên H5N1 cho xét nghiệm là ñiều
hết sức có ý nghĩa ñối với các phòng thí nghiệm trong ñiều kiện kinh tế hiện

nay, ñồng thời tăng cường ñược khả năng giám sát sau tiêm phòng ñối với bệnh
cúm gia cầm khi có nhiều nhánh vi rút lưu hành.
ðứng trước tình hình thiệt hại về mặt kinh tế hàng năm do dịch bệnh
H5N1 gây ra, sự nguy hại ñối với sức khỏe con người, sự biến chủng của virus,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên
chẩn ñoán bệnh Cúm A H5N1 bằng Virus A/Anhui/05-H5N1”
1.2 Mục tiêu của ñề tài
Nghiên cứu, sản xuất kháng nguyên H5N1 vô hoạt sử dụng trong chẩn
ñoán xét nghiệm kháng thể kháng kháng nguyên H5 của vi rút cúm gia cầm
bằng phương pháp HI.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thục tiễn của ñề tài.
-Ứng dụng sản xuất kháng nguyên H5N1 phục vụ cho việc chản ñoán
bệnh cúm A H5N1.
- Chủ ñộng ñược nguồn nguyên liệu kháng nguyên H5N1 cho xét nghiệm
tiết kiệm chi phí do giảm nhập nguyên liệu kháng nguyên chuẩn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về bệnh cúm gia cầm
2.1.1. ðịnh nghĩa.
Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc ñộ lây lan
nhanh với tỷ lệ chết cao trong ñàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cúm gia
cầm chủ yếu là loại H
5
, H
7
và H

9,
gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, ñà ñiểu, các
loại chim. Virus còn gây bệnh cho người và có thể thành ñại dịch, vì thế bệnh
cúm gia cầm ñang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết.
2.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm hay bệnh cúm gà (Avian Influenza), là một bệnh
truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm typ A thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều
subtyp khác nhau .
Trước ñây bệnh ñược gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), nhưng từ hội
nghị quốc từ lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ năm 1981 ñã
thay thế tên này bằng tên bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (HPAI) ñể chỉ
virus typ A có ñộc lực mạnh
Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc ñộ lây lan
nhanh với tỷ lệ chết cao trong ñàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cúm gia
cầm chủ yếu là loại H
5
, H
7
và H
9,
gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, ñà ñiểu, các
loại chim. Virus còn gây bệnh cho cả con người và có thể thành ñại dịch, vì thế
bệnh cúm gia cầm ñang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate ñã mô tả về bệnh cúm gia cầm.
Năm 1680, một vụ ñại dịch cúm ñã ñược mô tả kỹ và từ ñó ñến nay xảy ra 31 vụ
ñại dịch. Trong hơn 100 năm qua ñã xảy ra 4 vụ ñại dịch cúm vào các năm
1889, 1918, 1957, 1968 .
Năm 1878, ở Italy ñã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao ở ñàn gia cầm
và ñược gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), bệnh lần ñầu tiên ñược Porroncito
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

mô tả và ông nhìn nhận một cách sáng suốt rằng tương lai sẽ là một bệnh quan
trọng và nguy hiểm. Năm 1901, Centani và Savunozzi ñã ñề cập ñến ổ dịch này
và xác ñịnh ñược căn nguyên siêu nhỏ qua lọc (Filterable agent) là yếu tố gây
bệnh. ðến năm 1955 Achafer ñã xác ñịnh căn nguyên gây bệnh thuộc nhóm
virus cúm typ A thông qua kháng nguyên bề mặt là H
7
N
1
và H
7
N
7
gây chết
nhiều gà, gà tây và chim hoang ở Bắc Mỹ, Châu Phi, Trung Cận ðông
Năm 1963, virus cúm typ A ñược phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thủy
cầm di trú dẫn nhập virus vào ñàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân typ H
1
N
1
thấy ở lợn
và có liên quan ñến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên hệ giữa lợn và gà tây là dấu
hiệu ñầu tiên về virus cúm ở ñộng vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho
gia cầm. Những nghiên cứu ñều cho rằng virus cúm typ A phân typ H
1
N
1
ñã ở

lợn và truyền cho gà tây, ngoài ra phân typ H
1
N
1
ở vịt còn truyền cho lợn.
Năm 1971, Beard ñã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và ñặc ñiểm bệnh lý
lâm sàng của gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn xảy ra ở Mỹ mà chủng
gây bệnh là H
7
N
1
. Từ năm 1960 - 1979, bệnh ñược phát hiện ở Canada, Mêhicô,
Achentina, Braxin, Nam Phi, Ý, Pháp, Anh, Hà Lan, Australia, Hồng Kông,
Nhật Bản, các nước vùng Trung Cận ðông, các nước thuộc liên hiệp Anh và
Liên Xô cũ .
Các công trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh cúm gia cầm lần lượt ñược
công bố ở Australia năm 1975, ở Anh năm 1979, ở Mỹ năm 1983 - 1984, ở Ailen
năm 1983 - 1984 về ñặc ñiểm sinh học, bệnh học và dịch tễ học, các phương pháp
chẩn ñoán miễn dịch và biện pháp phòng chống bệnh .
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm ñã có bằng chứng từ trước
năm 1970 nhưng chỉ ñược công nhận khi xác ñịnh ñược tỷ lệ nhiễm virus cúm
cao ở một số loài thủy cầm di cư .
Từ sau khi phát hiện ra virus cúm typ A, các nhà khoa học thấy rằng virus
cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

trên thế giới. Bệnh xảy ra nghiêm trọng nhất ñối với gia cầm thuộc phân typ H
5


và H
7
như ở Scotland năm 1959 là H
5
N
1
, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là H
5
N
2
.
ðến nay, dịch cúm gia cầm ñã xảy ra ở khắp các châu lục với mức ñộ
ngày càng nguy hiểm hơn ñối với các loại gia cầm và sức khỏe của cộng ñồng,
ñã thôi thúc Hiệp hội các nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo chuyên ñề về
bệnh cúm gà. Hội thảo lần ñầu tiên tổ chức vào năm 1981, lần thứ hai tại Ailen
năm 1987, lần thứ ba cũng tại Ailen năm 1992. Từ ñó ñến nay trong các hội
nghị về dịch tễ trên thế giới, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội
dung ñược coi trọng .
2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong nước và trên thế giới
2.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Ngày 27/12/2003, dịch cúm gia cầm ñã xảy ra tại trại gà giống của Công
ty C.P (Thái Lan) ở xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (cũ)
gây ốm chết 8.000 gà trong 4 ngày. Ngày 2/1/2004, Công ty ñã tiến hành tiêu
hủy 117.000 gà. Dịch ñã nhanh chóng lây lan ra hầu hết các tỉnh trong cả nước.
Tính ñến nay, ñã có 6 lần dịch cúm gia cầm bùng phát tại Việt Nam:
* ðợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 ñến 30/3/2004: Lần ñầu tiên trong
lịch sử nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối tháng 12 năm 2003 ở tỉnh Hà
Tây (cũ), Long An và Tiền Giang. Dịch lây lan rất nhanh, chỉ trong vòng 2 tháng,
ñến ngày 27/2/2004 dịch ñã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6% số xã,

phường), 381 huyện, quận, thị xã (60%) thuộc 57 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung Ương. Các tỉnh xảy ra dịch nặng là Long An, Tiền Giang, ðồng
Tháp, Hà Tây, Hải Dương. Tổng số gà và thuỷ cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ
hơn 43,9 triệu con, chiếm 16,79% tổng ñàn, trong ñó gà chiếm 30,4 triệu con,
thuỷ cầm chiếm 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con chim cút và các
loại chim khác bị chết và tiêu huỷ.
*ðợt dịch thứ hai từ tháng 4 ñến tháng 11/2004: Trong giai ñoạn này,
dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia ñình; bệnh xuất hiện ở 46 xã,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

phường tại 32 huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao ñiểm nhất là
tháng 7 sau ñó giảm dần, ñến tháng 11 cả nước chỉ có 1 ñiểm phát dịch. Tổng số
gia cầm tiêu huỷ trong giai ñoạn này là 84.078 con, trong ñó 55.999 gà, 8.132
vịt và 19.947 chim cút.
*ðợt dịch thứ ba từ tháng 12/2004 ñến tháng 5/2005: Trong khoảng thời
gian này dịch ñã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố
(15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Số gia cầm tiêu huỷ là 470.495 gà,
825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành

phố thuộc vùng ðồng bằng sông Cửu Long; những tỉnh bị dịch nặng là Long
An, Tiền Giang, Bạc Liêu, ðồng Tháp.
* ðợt dịch thứ tư từ tháng 10/2005 ñến tháng 1/2006: Dịch xảy ra ở cả 3
miền với 24 tỉnh, thành tái phát. Trong ñó miền Nam có 3 tỉnh (Bạc Liêu, ðồng
Tháp, Long An), miền Trung có 3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị) và
18 tỉnh thuộc miền Bắc (Hà Nội, Bắc Giang, Hòa Bình, Thái Bình, Hưng Yên,
Hải Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Sơn La,
Quảng Ninh, Yên Bái, Thái Nguyên, Ninh Bình, Cao Bằng và Hà Giang). Tổng
số gia cầm tiêu hủy là 3.972.763 con, trong ñó 1.338.378 gà, 2.135.081 thuỷ

cầm và loài khác.
* Từ ñầu năm 2008 ñến nay, dịch xảy ra lẻ tẻ, rải rác với 74 ñàn gia cầm
tại 57 xã, phường của 40 huyện thị thuộc 21 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu
hủy là 60.090 con, trong ñó có 23.498 gà, 36.592 thủy cầm (Văn ðăng Kỳ,
2008).
2.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Dịch cúm gia cầm ñã xảy ra ở rất nhiều nơi trên thế giới. Vụ dịch xảy ra
lần ñầu tiên ở gia cầm ñược ghi nhận vào năm 1878 với tỷ lệ chết cao ñược gọi
là bệnh “ Dịch tả gia cầm”.
Năm 1959 bệnh xảy ra trên ñàn gà ở Scotland do virus cúm A H
5
gây ra .
Nhiều tác giả ñã cho rằng bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra ñối với gia cầm là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

những chủng gây bệnh có ñộc lực cao thuộc subtyp H
5
và H
7
, như ở Scotland
năm 1959 là H
5
N
1
, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là H
5
N
2

.
Năm 1963, virus cúm typ A ñược phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài
thuỷ cầm di trú lây truyền virus vào ñàn gà.
Từ cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm ñã xảy ra với quy mô lớn, diễn biến
hết sức phức tạp và tốc ñộ bùng phát rất nhanh ở các nước Châu Á và ñã lan
sang các quốc gia khác.
Cuối tháng 02/2004 ñó có rất nhiều nước và vùng lãnh thổ công bố dịch
cúm gia cầm do virus H
5
N
1
gây ra trong ñó có: Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản,
Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, Hồng Kông và Việt Nam .
Bên cạnh các ổ dịch do virus cúm H
5
N
1
nêu trên, còn có một số nước và
vùng lãnh thổ cũng có các ổ dịch cúm gia cầm do các chủng virus khác gây ra như
Pakistan do chủng H
7
N
3
và H
9
N
2
, Canada do chủng H
7
N

3
, Mỹ do chủng H
7
N
2
,
Nam Phi do chủng H
6
và H
5
N
2
, Triều Tiên do chủng H
7
, Ai Cập do chủng H
10
N
7
.
Sau khi dịch cúm gia cầm bùng phát một số nước công bố khống chế
ñược dịch, một số nước lại bị tái phát trở lại, ñây là lần ñầu tiên trong lịch sử
dịch cúm gia cầm xảy ra nhanh trên diện rộng và diễn biến phức tạp ở các nước
Châu Á.
ðến giữa năm 2005, dịch cúm gia cầm do H
5
N
1
bắt ñầu xuất hiện tại
Kazăkstan, Nga rồi nhanh chóng lan rộng sang các nước khác ở khu vực Châu
Âu như Rumani, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Azerbaijan, rồi tràn sang Châu Phi và các

nước khác thuộc khu vực Châu Á như ở vùng Vịnh, Trung Quốc và Iraq. Theo ðỗ
Ngọc Thuý (2007) , chính dòng virus mới Âu - Phi là thủ phạm ñã gây ra các
trường hợp tử vong cho người Ai Cập và Iraq vào năm 2006.
Theo thống kê của Tổ chức Dịch tễ Thế giới - OIE (2006) , tính ñến ngày 2
tháng 8 năm 2006 chủng virus ñộc lực cao H
5
N
1
ñã có mặt tại 51 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên hầu hết các Châu lục, tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Âu.
Năm 1977, ở Minesota ñã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H
7
N
7
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Năm 1983 - 1984, ở Mỹ, dịch cúm gà xảy ra do chủng virus H
5
N
2
ở 3
bang Pensylvania, Virginia, Newtersey làm chết và phải tiêu huỷ hơn 19 triệu
gia cầm. Cũng trong thời gian này, tại Ireland người ta ñã phải tiêu huỷ 270 nghìn
con vịt tuy không có triệu chứng lâm sàng nhưng ñã phân lập ñược virus cúm chủng
ñộc lực cao ñể loại trừ bệnh một cách hiệu quả, nhanh chóng.
Năm 1986, ở Australia dịch cúm gà xảy ra tại bang Victoria do chủng H
5

N
2
.
Năm 1997, ở Hồng Kông dịch cúm gà xảy ra do virus cúm typ A subtyp
H
5
N
1
. Toàn bộ ñàn gia cầm của lãnh thổ này ñã bị tiêu hủy vì ñã gây tử vong
cho con người . Như vậy ñây là lần ñầu tiên virus cúm gia cầm ñã vượt “rào cản
về loài” ñể lây cho người ở Hồng kông làm cho 18 người nhiễm bệnh, trong ñó
có 6 người chết.
Năm 2003, ở Hà Lan dịch cúm gia cầm xảy ra với quy mô lớn do chủng
H
7
N
7
, 30 triệu gia cầm bị tiêu huỷ, 83 người lây nhiễm và 1 người chết, gây
thiệt hại về kinh tế hết sức nghiêm trọng .
Cuối năm 2003 ñầu năm 2004 ñã có 11 quốc gia ở Châu Á thông báo có
dịch cúm là Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Inñônêxia, Trung
Quốc, Hồng Kông, ðài loan, Việt Nam và Pakistan.
Từ cuối năm 2003 ñến nay dịch cúm gia cầm diễn biến hết sức phức tạp,
ñã có hơn 50 nước trên thế giới phát hiện thấy virus cúm gia cầm, dịch ñã tái
xuất hiện trở lại ở một số quốc gia như Việt Nam, Thái Lan
- Hàn Quốc: Dịch cúm gia cầm xảy ra từ ngày 12/12/2003 ñến ngày
24/3/2004 do chủng virus H
5
N
1

gây bệnh cho gà. ðợt dịch thứ 2 kết thúc ngày
10/12/1004 do chủng virus H
5
N
2
gây ra.
- Nhật Bản: Dịch cúm gia cầm H
5
N
1
phát ra ngày 12/1/2004 ñến ngày
5/3/2004, ñã tiêu huỷ 275.000 gà. ðợt dịch thứ 2 xảy ra từ ngày 1/7/2005 ñến
ngày 9/12/2005 do chủng virus H
5
N
2
gây bệnh cho gà.
- Thái Lan: Ổ dịch ñầu tiên ñược xác ñịnh vào ngày 23/1/2004 ở tỉnh Chiang
Ma do chủng virus H
5
N
1
gây bệnh cho gà, vịt, ngỗng, chim cút, gà tây, cò, hổ. ðợt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

dịch thứ 2 từ ngày 3/7/2004 ñến 14/2/2005. Sau ñó dịch vẫn xảy ra rải rác, ngày
17/3/2005 dịch xảy ra trên một ñàn gà 50 con ở tỉnh Sukhothai. Tháng 8/2006 dịch
ñã tái phát trở lại ở gia cầm và ở người.

- Campuchia: Dịch H
5
N
1
xảy ra từ ngày 24/1/2004, ổ dịch cuối cùng ñược
ghi nhận vào tháng 4/2005, virus gây bệnh cho gà, vịt, ngỗng, gà tây, gà nhật,
chim hoang.
- Lào: Dịch H
5
N
1
bắt ñầu xuất hiện từ 27/1/2004 ñến 13/2/2004 ở 3 tỉnh,
ñã tiêu huỷ hơn 155.000 gà.
- Inñônêxia: Ổ dịch ñầu tiên xuất hiện ngày 6/2/2004, ñợt dịch thứ hai xảy
ra ngày 25/11/2005 do chủng virus H
5
N
1
gây bệnh cho gà, vịt, chim cút và lợn
(lợn không có triệu chứng lâm sàng).
- Trung Quốc: Ổ dịch ñầu tiên phát hiện ngày 6/2/2004, virus phân lập từ
gà, vịt, ngỗng, chim cút, bồ câu, chim trĩ, thiên nga ñen, ngỗng ñầu khoang,
mòng ñầu ñen, mòng ñầu nâu, vịt lông ñỏ và chim cốc.
- Malaysia: Ổ dịch ñầu tiên phát hiện ngày 19/8/2004 ở tỉnh Kalantan, ñợt
dịch thứ hai phát ra ngày 22/11/2004, số gia cầm tiêu huỷ trên 18.000 con.
Trong tháng 7 và tháng 8 năm 2006, dịch xảy ra rất nặng nề trên người.
- Hồng Kông: Dịch xảy ra ngày 26/1/2004, ca bệnh cuối cùng ghi nhận vào
ngày 10/1/2005, virus ñược phân lập từ chim cắt, diệc xám, diệc Trung Quốc.
- Pakistan: Ổ dịch ñầu tiên ghi nhận ngày 28/1/2004 do các subtyp H
7

N
3

H
9
N
2
xảy ra trên gà tây, ổ dịch cuối cùng ñược ghi nhận vào tháng 11/2005.
- Canada: Dịch cúm gia cầm xảy ra do các subtyp H
7
N
3
, H
3
, H
5
, H
5
N
2

gà, gà tây vào các ngày 19/2/2004 và 9/3/2004. Ca bệnh cuối cùng ñược ghi
nhận vào ngày 22/11/2005.
- Hoa Kỳ: Một ổ dịch cúm gia cầm H
7
N
2
(chủng virus ñộc lực thấp) duy
nhất xảy ra trên gà vào ngày 11/2/2004 tại bang Delaware.
- Nam Phi: Một ổ dịch cúm H

6
xảy ra ở gà công nghiệp và kết thúc ngày
25/3/2004; một ổ dịch khác do H
5
N
2
xảy ra ngày 6/8/2004 ở ñà ñiểu và kết thúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

vào ñầu tháng 12/2004.
- Ai Cập: Trong năm 2004, ñã phát hiện một ổ dịch H
10
N
7
trên vịt hoang dã.
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên: Từ ngày 25/2 - 26/3/2005 dịch
cúm gia cầm H
7
ñã xảy ra ở Bình Nhưỡng.
- Cuối tháng 3/2005, tại Myanmar ñã phát hiện hàng ngàn gà chết nghi
bệnh cúm gia cầm, tuy nhiên ñến nay chưa có báo cáo xác ñịnh bệnh cúm xảy ra.
- Kazăctan: Ổ dịch ñầu tiên ñược ghi nhận ngày 2/8/2005 do subtyp H
5
N
1

gây bệnh cho ngỗng, vịt. Ổ dịch cuối cùng ñược ghi nhận vào ngày 19/8/2005.
- Nga: Ổ dịch ñầu tiên ñược ghi nhận ngày 24/7/2005 do subtyp H

5
N
1
gây
bệnh cho gà, gà tây, ngỗng, vịt. Ổ dịch cuối cùng ñược ghi nhận vào ngày
19/12/2005.
- Rumani: Ổ dịch ñầu tiên ñược ghi nhận ngày 22/10/2005 do subtyp
H
5
N
1
gây bệnh cho gà, gà tây, vịt, thiên nga, diệc. Ổ dịch cuối cùng ñược ghi
nhận vào ngày 21/12/2005.
- Ukraina: Ổ dịch ñầu tiên ñược ghi nhận ngày 8/12/2005 do subtyp H
5
N
1

gây bệnh cho gà.
2.3 Triệu chứng bệnh tích bệnh Cúm gia cầm
Chúng ta phải chấp nhận 256 kiểu dạng cúm(Lê Văn Năm, 2004).cho ñến
tại thời ñiểm này các nhà khoa học trên toàn thế giới ñang dựa vào mức ñộ biểu
hiện, tỷ lệ mắc và chết do Cúm gây ra ñể phân dạng cúm thành 2 loại :
+Loại có ñộc lực cao với biểu hiện bệnh rõ rệt,tốc ñộ lây lan nhanh và
gây chết tới 100% gà mẫn cảm.(HPAI-High Pathogenic Avian Influenza)
+Loại có ñộc lực thấp và trong nhiều trường hợp Cúm Gà xảy ra mà ta
không quan sát ñược vì thiếu biểu hiện lâm sàng rõ rệt(LPAI –Low Pathogenic
Avian Influenza)
Thời gian ủ bệnh không ổn ñịnh có thể ngắn từ vài giờ tới vài ngày, tùy
theo số lượng, ñộc lực của vi rút, ñường nhiễm bệnh, loài cảm nhiễm vi rút gây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

bệnh. Một số nghiên cứu cho thấy thời gian ủ bệnh trong nhiều trường hợp có
thể dài hơn ñến 7 ngày và lâu nhất có thể ñến 14 ngày (Lê Văn Năm, 2004).
Nói chung triệu chứng lâm sàng của bệnh Cúm gia cầm rất phức tạp và ña
dạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chủng vi rút, số lượng vi rút, loài cảm
nhiễm, tuổi, giới tính, ñiều kiện môi trường (nhiệt ñộ, ánh sáng, thành phần
không khí…), chế ñộ dinh dưỡng, tình trạng miễn dịch của vật chủ trước khi
nhiễm bệnh, sự bội nhiễm của một số vi sinh vật khác.
Trên thực tế khi Bệnh xảy ra thường ghép thêm một hoặc một số bệnh
khác(ví dụ như bệnh Newcastle, Tụ huyết trùng, E coli…) làm cho bức tranh
biểu hiện triệu trứng, bệnh tích ngày càng phong phú ña dạng.
2.3.1. Triệu chứng lâm sàng ñiển hình của bệnh cúm gia cầm chủng ñộc lực cao
Khi nhiễm các chủng vi rút ñộc lực cao (HPAI):
+ Gia cầm thường chết ñột ngột
+Tỷ lệ tử vong khá cao có khi lên ñến 100% trong vài ngày.
+ Lúc ñầu mới phát Gà sốt cao,nước mắt, nước miệng chảy giàn d
ụa
gà rất khó thở ñiển hình như ho khẹc, hắt hơi, thở khò khè, vảy mỏ, há mồ thở
dốc nhiều gà phải rướn cao, rướn dài cổ ñể hít khí,…
+Tiếp theo là mi mắt bị viêm, mặt phù nề, sưng mọng.
+ Mào tích dày lên do thủy thũng, tím tái, có nhiều ñiểm xuất huyết. Thịt
gà bị bệnh thường thâm xám.
Bên cạnh các triệu chứng về hô hấp, gia cầm bị bệnh cúm còn có biểu
hiện thần kinh: Gà lười ñi lại hoặc ñi lại không bình thường, run rẩy, mệt mỏi,
nằm li bì tụ ñống với nhau. Ngoài ra khi gia cầm mắc cúm thường tiêu chảy
mạnh, phân loãng trắng hoặc xanh, năng suất trứng giảm mạnh.
Xuất huyết dưới da ống chân và kẽ ngón.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

2.3.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh do những chủng virus cúm ñộc lực thấp
Gia cầm bị nhiễm các chủng vi rút có ñộc lực yếu hơn triệu chứng nhẹ
hơn so với gia cầm mắc chủng ñộc lực cao ñôi khi ít có biểu hiện ñiển hình tuy
nhiên cũng có những triệu chứng tương tự như ở bệnh do những chủng có ñộc
lực cao gây ra, nhưng mức ñộ biểu hiện nhẹ hơn và tỷ lệ chết thấp hơn.
Tuy nhiên khi có sự cộng thêm với vi khuẩn hoặc vi rút khác có khả năng
gây bệnh hoặc ñiều kiện môi trường bất lợi thì tỷ lệ tử vong có thể ñạt 60-70%
và các triệu chứng lâm sàng cũng dần nặng hơn.
2.4. Bệnh tích
Cũng như triệu chứng lâm sàng, mức ñộ tổn thương ñại thể của bệnh cúm
gia cầm cũng rất ña dạng, phụ thuộc rất nhiều vào ñộc lực của vi rút và quá trình
diễn biến của bệnh.
Các biến ñổi ñặc trưng về tổ chức học bao gồm:
+Phù nề
+Xuất huyết lấm tấm lớp mỡ vành tim
+Xung huyết có khi xuất huyết :Lách, phổi, mào tích, gan, thận,cơ và tổ
chức thần kinh.
ði sâu nghiên cứu, nhiều tác giả ñã nêu lên một số khác biệt về ñặc ñiểm
tổn thương do từng chủng vi rút cúm gây ra. Khi bị nhiễm H9N5, có hoại tử
nặng ở hệ lâm ba và xuất hiện ñốm hoại tử ở lách nhưng khi nhiễm H5N2,
H5N1 lại không có hoại tử ở hệ lâm ba. Hay hoại tử ở cơ tim, viêm cơ tim
thường thấy ở các gia cầm mắc chủng H5N3. Những chủng vi rút gây ra các
triệu chứng thần kinh thì tổn thương thấy mạch vành xưng, hoại tử các tế bào

thần kinh mà ít thấy tụ huyết, xuất huyết ở các mô thần kinh.
2.5.Các chiến lược phòng chống bệnh cúm gia cầm.
- Phòng bệnh cúm gia cầm ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là phòng bằng
Vaccine.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

- Chữa Bệnh Cúm gia cầm thì vẫn còn ñang là vấn ñề cần phải bàn tới
trong ngành Chăn nuôi- thú Y
Hiện tại có hai quan ñiểm tồn tại song hành trong việc sử dụng vaccine
phòng chống bệnh cúm gia cầm thể ñộc lực cao:
- Quan ñiểm của OIE: Việc sử dụng vaccine trong bệnh cúm gia cầm thể
ñộc lực cao là một biện pháp hỗ trợ song song với các biện pháp tổng hợp khác.
Quan ñiểm của OIE trong việc sử dụng vaccine là ñể dập dịch, hạn chế thiệt hại
trực tiếp và hạn chế sự lây lan của virus. Trên thực tế, các nước thuộc cộng ñồng
chung Châu Âu (EU) cũng như một số nước ñã sử dụng vaccine cho gà như
Mêxico và Pakistan ñều không có kinh nghiệm phòng chống cúm gia cầm trên
thuỷ cầm.
- Quan ñiểm của Trung Quốc: Một mặt tuân thủ các nguyên tắc phòng
chống dịch cúm gia cầm của OIE khi dịch nổ ra nghĩa là tiêu huỷ triệt ñể ñàn gia
cầm mắc bệnh, quan ñiểm của Trung Quốc trong việc sử dụng vaccine phòng
bệnh cúm gia cầm là ñể phòng bệnh. ðiều ñó ñược xuất phát từ cơ sở Trung
Quốc là nước có lượng thuỷ cầm (chủ yếu là vịt) chiếm 75% tổng số vịt trên
toàn thế giới nên việc tiêu huỷ ñàn vịt có kháng thể kháng lại virus cúm gia cầm
không bao giờ có tính khả thi. Trung Quốc ñã sử dụng các biện pháp ñồng loạt
song song với việc sử dụng vaccine cúm gia cầm trong cả nước nhằm hạn chế,
dập tắt các ổ dịch xảy ra và phòng trừ lây lan từ nước ngoài, từ ñịa phương có
dịch sang các ñịa phương khác. Chiến lược của Trung Quốc như sau:
Vùng cưỡng chế: Là vùng xảy ra ổ dịch, tiêu huỷ toàn bộ gia cầm tại khu

vực dịch trong vòng bán kính 3 km, thực hiện tiêm chủng bắt buộc ñối với 100%
gia cầm ở khu vực từ 3 - 8 km xung quanh ổ dịch. Áp dụng biện pháp cấm vận
chuyển gia cầm trong vòng bán kính 10 km tính từ ổ dịch.
Vùng bị uy hiếp: Là vùng nằm ngoài bán kính của vùng cưỡng chế, tại
vùng này cũng ñược yêu cầu tiêm 100% số gia cầm.
Vùng an toàn: Là vùng không bị bệnh việc tiêm phòng dịch cúm gia cầm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

ñược Nhà nước khuyến khích. Riêng ñối với gà chỉ ñược lấy thịt ñến dưới 70
ngày tuổi không sử dụng vaccine.
2.6. ðặc ñiểm sinh học của virus cúm typ A.
2.6.1. ðặc ñiểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae
Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxoviridae, có vỏ với bộ gen là ARN
cực âm một sợi. Sợi ARN chia làm 8 mảnh và nối với nhau nhờ các protein có
vỏ bọc. Virus ñược bọc bên ngoài bằng các Protein và có màng Lipid ở ngoài
cùng. Bề mặt ngoài màng phủ bằng 2 hệ thống Protein có các phản ứng ngưng
kết hồng cầu và phản ứng trung hoà ñược kết hợp với nhau một cách riêng biệt
(Kawaoka, 1988) .
Họ Orthomyxoviridae gồm có 3 nhóm virus là:
+ Nhóm virus cúm A: Gây bệnh cho mọi loài chim, một số ñộng vật có
vú và cả con người.
+ Nhóm virus cúm B: Chỉ gây bệnh cho người.
+ Nhóm virus cúm C: Gây bệnh cho người, lợn.
Virus thuộc họ Orthomyxoviridae có ñặc tính cấu trúc chung là hệ gen
chứa ARN một sợi, có cấu trúc là sợi âm ñược kí hiệu là ss (-) ARN (Negative
Single Stranded ARN). Sợi âm ARN của hệ gen có ñộ dài từ 10.000 - 15.000
nucleotid (tùy loại virus), mặc dù nối với nhau thành một sợi ARN liên tục,
nhưng hệ gen lại chia thành 6 - 8 phân ñoạn (segment), mỗi phân ñoạn là một

gen chịu trách nhiệm mã hóa cho mỗi loại protein của virus. Hạt virus (virion)
có cấu trúc hình khối, ñộ dài ñường kính khoảng 80 - 120 nm. Vỏ virus có bản
chất protein, có nguồn gốc từ nguồn tế bào mà virus ñó gây nhiễm, bao gồm một số
protein ñược Glycosyl hóa (Glycoprotein) và một số protein dạng trần không ñược
Glycosyl hóa (non Glycosylated protein). Protein bề mặt có cấu trúc từ các loại
Glycoprotein, ñó là những gai, mấu có ñộ dài 10 - 14 nm, ñường kính 4 - 6 nm.
Nucleocapsid bao bọc lấy nhân virus là tập hợp của nhiều protein phân ñoạn,
cấu trúc ñối xứng xoắn, kích thước 130 - 150 nm, tạo viền (lớp) ở giới hạn cuối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

của mỗi phân ñoạn và liên kết với nhau qua cầu nối peptid. Phân tử lượng của
hạt virus vào khoảng 250 triệu dalton .
2.6.2. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của virus cúm typ A
Phân bố trên bề mặt của virus là loại protein gây ngưng kết hồng cầu có tên
gọi là Hemagglutinin (HA) và một loại enzyme phá hủy thụ thể của virus có tên gọi
Neuraminidae (NA), chúng là các glycoprotein riêng biệt .
Hạt virion có cấu trúc là acid ribonucleic sợi âm ở dạng ñơn, ñộ dài
13.500 nucleotid chứa 8 phân ñoạn kế tiếp nhau mã hóa cho 10 loại protein
khác nhau của virus là HA, NA, NP, M
1
, M
2
, BP
1
, BP
2
, PA, NS
1

, NS
2
. Tám phân
ñoạn của sợi ARN có thể tách và phân biệt rõ ràng nhờ phương pháp ñiện di .Qua
kính hiển vi ñiện tử, các virus họ Orthomyxoviridae có dạng gần như hình cầu
hoặc các hạt mỏng, ñường kính chung của hạt virus từ 80 - 100 nm.








- Phân ñoạn 1 - 3: Mã hóa cho protein PB
1
, PB
2
và PA là enzyme
polymerase tổng hợp acid ribonucleic nguyên liệu cho hệ gen và các ARN thông
tin tổng hợp protein của virus .
- Phân ñoạn 4: Mã hóa cho protein Hemagglutinin (HA) là một protein bề
mặt cắm gốc vào bên trong, có chức năng bám dính vào thụ thể của tế bào, có
khả năng gây ngưng kết hồng cầu, có khả năng hợp nhất vỏ virus với màng tế
bào nhiễm và tham gia vào phản ứng trung hòa virus. HA là polypeptid gồm 2
chuỗi HA
1
và HA
2
nối với nhau bằng ñoạn Oligopeptid ngắn, thuộc loại hình

Hình dạng virus cúm H
5
N
1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

mô typ riêng ñặc trưng cho các subtyp H (H
1
- H
16
) trong tái tổ hợp tạo nên biến
chủng. Mô typ của chuỗi Oligopeptid này chứa một số acid amin cơ bản làm
khung, thay ñổi ñặc hiệu theo từng loại hình subtyp H. Sự thay ñổi thành phần
của chuỗi nối quyết ñịnh ñộc lực của virus thuộc biến chủng mới .
- Phân ñoạn 5: Mã hóa cho protein Nucleoprotein (NP) một loại protein
ñược Phosphoryl hóa, có biểu hiện tính kháng nguyên ñặc hiệu theo nhóm
(Group - Specific), tồn tại trong hạt virion trong dạng liên kết với mỗi phân ñoạn
ARN nên loại NP còn ñược gọi là Ribonucleoprotein .
- Phân ñoạn 6: Mã hóa cho protein Neuraminidae (NA) là một enzyme
phân cắt HA sau khi virus vào bên trong tế bào nhiễm.
- Phân ñoạn 7: Mã hóa cho 2 tiểu phần protein ñệm (Matrix protein) M
1

và M
2
là protein màng không ñược Glycosyl hóa, có vai trò làm ñệm bao bọc
lấy ARN hệ gen. M

2
là một Tetramer có chức năng tạo khe H
+
giúp cởi bỏ virus
sau khi xâm nhập vào tế bào cảm nhiễm. M
1
có chức năng tham gia vào quá
trình tổng hợp và nảy mầm của virus .
- Phân ñoạn 8: Có ñộ dài ổn ñịnh (890 nucleotid) mã hóa cho 2 tiểu phần
protein không cấu trúc NS
1
và NS
2
có chức năng chuyển ARN từ nhân ra kết
hợp với M
1
, kích thích phiên mã, chống Interferon .
2.6.3. ðặc tính kháng nguyên của virus cúm typ A
Các loại kháng nguyên ñược nghiên cứu nhiều nhất là protein nhân
(Nucleoprotein, NP), protein ñệm (matrix protein, M
1
), protein gây ngưng kết
hồng cầu (Hemagglutinin, HA) và protein enzyme cắt thụ thể (Neuraminidase,
NA). NP và M
1
là protein thuộc loại hình kháng nguyên ñặc hiệu giống (genus-
specific antigen), kí hiệu là gs kháng nguyên; HA và NA là protein thuộc loại
hình kháng nguyên ñặc hiệu typ và dưới typ (typ - specific antigen), ký hiệu là ts
kháng nguyên.
Một ñặc tính quan trọng là virus cúm có khả năng gây ngưng kết hồng cầu

của nhiều loài ñộng vật. ðó là sự kết hợp giữa mấu lồi kháng nguyên HA trên bề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

mặt của virus cúm với thụ thể có trên bề mặt hồng cầu, làm cho hồng cầu ngưng
kết với nhau tạo thành mạng ngưng kết thông qua cầu nối virus, gọi là phản ứng
ngưng kết hồng cầu HA (Hemagglutination test).
Kháng thể ñặc hiệu của kháng nguyên HA có khả năng trung hòa các
loại virus tương ứng, chúng là kháng thể trung hòa có khả năng triệt tiêu virus
gây bệnh. Nó có thể phong tỏa sự ngưng kết bằng cách kết hợp với kháng
nguyên HA. Do vậy thụ thể của hồng cầu không bám vào ñược ñể liên kết tạo
thành mạng ngưng kết. Người ta gọi phản ứng ñặc hiệu KN - KT có hồng cầu
tham gia là phản ứng ngăn cản ngưng kết hồng cầu HI (Hemagglutination
inhibition test).
Phản ứng ngưng kết hồng cầu (HA) và phản ứng ngăn cản ngưng kết hồng
cầu (HI) ñược sử dụng trong chẩn ñoán cúm gia cầm.
Theo Ito và Kawaoka (1998), sự phức tạp trong diễn biến kháng nguyên
của virus cúm là sự biến ñổi và trao ñổi trong nội bộ gen dẫn ñến sự biến ñổi liên
tục về tính kháng nguyên. Có 2 cách biến ñổi kháng nguyên của virus cúm:
+ ðột biến ñiểm (ñột biến ngẫu nhiên hay hiện tượng trôi trượt, lệch lạc
về kháng nguyên - antigenic drift). ðây là kiểu ñột biến xảy ra liên tục thường
xuyên trong quá trình tồn tại của virus mà bản chất là do có sự thay ñổi nhỏ về
trình tự nucleotid của gen mã hóa, ñặc biệt ñối với kháng nguyên H và kháng
nguyên N. Kết quả là tạo ra các phân typ cúm hoàn toàn mới có tính thích ứng
loài vật chủ khác nhau và mức ñộ ñộc lực gây bệnh khác nhau. Chính nhờ sự biến
ñổi này mà virus cúm A tạo nên 16 biến thể gen HA (H
1
- H
16

) và 9 kháng
nguyên N (N
1
- N
9
).
+ ðột biến tái tổ hợp di truyền (hiện tượng thay ca - antigenic shift). Hiện
tượng tái tổ hợp gen ít xảy ra hơn so với hiện tượng ñột biến ñiểm. Hiện tượng
này chỉ xảy ra khi 2 hoặc nhiều loại virus cúm khác nhau cùng nhiễm vào một tế
bào chủ do sự trộn lẫn 2 bộ gen của virus. ðiều này tạo nên sự sai khác cơ bản
về bộ gen của virus cúm ñời con so với virus bố mẹ. Khi hiện tượng tái tổ hợp

×