Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên cúm a/h5n1 để chẩn đoán bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




NGUYỄN HOÀI NAM



NGHI£N CøU S¶N XUÊT KH¸NG NGUY£N CóM A/H5N1
§Ó CHÈN §O¸N BÖNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





Chuyên ngành

:

Thú y

Mã số

:


60.62.50




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔ LONG THÀNH
TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG


HÀ NỘI – 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

-

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
viện Sau ñại học, khoa Thú y cùng các thầy cô giáo trong nhà trường ñã
tạo ñiều kiện cho tôi ñược tiếp cận với những kiến thức khoa học về nông
nghiệp trong hơn 2 năm học ở trường.
ðể hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của toàn thể cán bộ công nhân viên
chức ở Trung tâm chẩn ñoán Thú y trung ương-Cục Thú y, trực tiếp là thầy
giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS. Tô Long Thành. Tôi xin chân thành
cảm ơn sâu sắc cô giáo hướng dẫn khoa học TS. Trần Thị Lan Hương hội
Thú y Việt Nam và các thầy cô giáo trong bộ môn Vi sinh vật-Truyền
nhiễm-khoa Thú y.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, một lần nữa tôi xin ñược bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới nhà trường, các thầy cô giáo, cơ quan, bạn bè ñồng
nghiệp cùng người thân ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện ñề tài.

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2012

Tác giả




Nguyễn Hoài Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH…………… …………… ……… ……….vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm 3
2.2. ðặc ñiểm sinh học của virus cúm type A 11
2.3. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm 18
2.4. Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm 21
2.5. Bệnh tích 22
2.6. Chẩn ñoán bệnh cúm gia cầm 22
2.7. Khống chế bệnh cúm gia cầm 25
PHẦN 3. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Nội dung nghiên cứu 29
3.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hoá chất 29

3.3. Phương pháp nghiên cứu 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Kết quả xác ñịnh tính ổn ñịnh của giống vi rus cúm A/Vietnam/1203-H5N1
clade 1 39
4.2. Kiểm tra chỉ tiêu an toàn của giống virus trên gà 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.3. Kết quả vô hoạt virus bằng formaldehyde và ñánh giá hiệu giá kháng
nguyên cúm 45
4.4. Kết quả kiểm tra ñộ vô trùng của sản phẩm kháng nguyên cúm 47
4.5. Kết quả ñánh giá ñộ nhạy chẩn ñoán và ñộ ñặc hiệu chẩn ñoán của sản phẩm
kháng nguyên cúm 49
4.6. Kết quả so sánh sản phẩm kháng nguyên cúm với kháng nguyên của
Anh 53
4.7. Kết quả xác ñịnh ñiều kiện bảo quản sản phẩm kháng nguyên
cúm 62
PHẦN V: KẾT LUẬN-ðỀ NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả xác ñịnh nồng ñộ pha loãng virus A/Vietnam/1203-H5N1

clade 1 40
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra tính ổn ñinh virus A/Vietnam/1203-H5N1clade 1 42
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn virus A/Vietnam/1203-H5N1clade
1 44
Bảng 4.4. Kết quả vô hoạt formaldehyde và ñánh giá hiệu giá kháng nguyên
cúm A/Vietnam/1203-H5N1 clade 1 46
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra ñộ vô trùng của sản phẩm kháng nguyên cúm 48
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu kháng nguyên cúm 50
Bảng 4.7. Kết quả ñánh giá ñộ ñặc hiệu của kháng nguyên cúm A/Vietnam/1203-
H5N1 clade 1 với kháng thể thuộc một số subtype khác 52
Bảng 4.8. Kết quả xác ñịnh kháng thể cúm gia cầm một số tỉnh khi sử dụng
kháng nguyên A/Vietnam/1203-H5N1 clade 1 và kháng nguyên của Anh 54
Bảng 4.9. Kết quả xác ñịnh kháng thể cúm gia cầm ở gà, vịt khi sử dụng kháng
nguyên A/Vietnam/1203-H5N1 clade 1 và kháng nguyên của Anh 57
Bảng 4.10. Phân bố hiệu giá kháng thể khi sử dụng kháng nguyên
A/Vietnam/1203-H5N1 clade 1 và kháng nguyên của Anh 60
Bảng 4.11. Kết quả xác ñịnh ñiều kiện bảo quản sản phẩm kháng nguyên
cúm 63







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1. Cấu trúc virus cúm H5N1 12
Hình 3.1. Thao tác kiểm tra ñộ vô trùng của sản phẩm kháng nguyên 32
Hình 3.2. Thao tác làm phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu-HI 34
Hình 3.3. Thao tác làm phản ứng Real time RT-PCR………………………….37
Hình 4.1. Kết quả xác ñịnh kháng thể cúm gia cầm một số tỉnh khi sử dụng
kháng nguyên A/Vietnam/1203-H5N1 clade 1 và kháng nguyên của Anh 55
Hình 4.2. Kết quả xác ñịnh kháng thể cúm gia cầm ở gà, vịt khi sử dụng kháng
nguyên A/Vietnam/1203-H5N1 clade 1 và kháng nguyên của Anh 58
Hình 4.3 Phân bố hiệu giá kháng thể khi sử dụng kháng nguyên cúm
A/Vietnam/1203-H5N1 clade 1 và kháng nguyên của Anh 61
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

A/Chicken/Scotland/59/H5N1: A/Ck/Scot/59
CPE: Cyto pathogen effect
CDC: Center for Disease Control
DNA: Deoxyribonucleic acid
dATP: Deoxyadenosine triphosphate
dGTP: Deoxyguanosine triphosphate
dCTP: Deoxycytidine triphosphate
dTTP : Deoxythymidine triphosphate
ELISA: Emzyme Linked Immunosozbent Assay
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations
HA: Haemagglutination test
HI: Haemagglutination inhibitory test
HPAI: Highly Pathogenic Avian Influenza
LPAI: Low Pathogenic Avian Influenza
MDCK: Madin – Darby – Canine - Kidney
NP: Nucleoprotein-NP
OIE: Office international des epizooties
RNA : Ribonucleic acid
RT-PCR: Reverse Transcription
-
Polymerase Chain Reaction
WHO: World Health Organization

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống lâu ñời của người dân Việt Nam.
Cùng với tiến bộ kỹ thuật về giống, quản lý, thú y và sự khuyến khích chăn
nuôi của nhà nước ngày càng thúc ñẩy nghề chăn nuôi gia cầm phát triển, mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, song song với sự phát triển ñó kéo theo sự
gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp của dịch bệnh, trong ñó phải kể ñến
bệnh cúm gia cầm.
Ở nước ta, dịch cúm gia cầm ñã gây ra những thiệt hại to lớn. Nhằm
khống chế và tiến tới thanh toán bệnh cúm gia cầm, chúng ta ñã thực hiện các
biện pháp phòng chống tổng hợp bao gồm: giám sát, chẩn ñoán bệnh, kiểm dịch
vận chuyển, giết mổ gia cầm kết hợp với biện pháp an toàn sinh học, tiêu huỷ,
tiêu ñộc, khử trùng các ổ dịch, tuyên truyền, giáo dục người dân về dịch bệnh và
tiêm phòng bằng vắc xin. Trong ñó, sử dụng vắc xin ñược khuyến cáo là biện
pháp triệt ñể làm giảm thiệt hại do bệnh gây ra ñối với ngành chăn nuôi gia cầm
(Tô Long Thanh và Nguyễn Hoàng ðăng, 2008).
Vì thế, từ năm 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ñã quy
ñịnh tiêm phòng bắt buộc vắc xin cúm gia cầm ñối với tất cả các loại gia cầm
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005). Việc ñánh giá hiệu quả của
tiêm phòng và xây dựng lịch tiêm phù hợp ñã ñược tiến hành song song. Cho
ñến nay giám sát sau tiêm phòng vẫn ñược thực hiện bằng biện pháp kiểm tra
ñáp ứng kháng thể các ñàn gia cầm bằng phản ứng huyết thanh học-phản ứng
ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà (HI).
Hiện nay, tất cả các phòng thí nghiệm trong cả nước từ tuyến Trung ương,
vùng và chi cục ñều sử dụng kháng nguyên H5N1 vô hoạt của Anh và vẫn phải
phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ nhập ngoại, ñiều này ñã làm cho chi phí xét
nghiệm không ngừng tăng lên. Hơn nữa, loại kháng nguyên ñang sử dụng có tên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

là A/Chicken/Scotland/59/H5N1 (A/Ck/Scot/59) là chủng virus cúm ñược phân
lập ở Scotland về mặt kháng nguyên và di truyền không gần bằng chủng virus
cúm lưu hành tại Việt Nam.
Do vậy, chủ ñộng ñược nguồn nguyên liệu kháng nguyên H5N1 cho xét
nghiệm là ñiều hết sức có ý nghĩa ñối với các phòng thí nghiệm trong ñiều kiện
kinh tế hiện nay, ñồng thời tăng cường ñược khả năng giám sát sau tiêm phòng
ñối với bệnh cúm gia cầm. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên cúm A/H5N1 ñể chẩn ñoán bệnh”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
Sản xuất kháng nguyên cúm A/H5N1 vô hoạt sử dụng trong chẩn ñoán
xét nghiệm kháng thể kháng kháng nguyên H5 của virus cúm gia cầm bằng
phương pháp huyết thanh học.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Hiện nay, hầu hết các nguyên liệu sử dụng cho chẩn ñoán xét nghiệm ở
các phòng thí nghiệm thú y của Việt Nam ñều không có sẵn trong nước, ñiều
này có thể do các doanh nghiệp sản xuất trong nước chưa nắm bắt ñược công
nghệ, chi phí ñầu tư cho sản xuất tốn kém và thị trường ñầu ra rất hạn hẹp.
Do vậy, ñề tài nghiên cứu sản xuất kháng nguyên H5N1 mang tính ứng
dụng khoa học công nghệ ñể sản xuất nguyên liệu (kháng nguyên H5N1) trong
ñiều kiện phòng thí nghiệm của Việt Nam mục ñích phục vụ cho công tác chẩn
ñoán xét nghiệm, ñồng thời chứng minh khả năng tự chủ về nguyên liệu xét
nghiệm trong một số trường hợp nhất ñịnh.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM
2.1.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới
Bệnh cúm ở gia cầm cũng như bệnh cúm ở người ñã xuất hiện từ cách ñây
rất lâu. Năm 412 trước Công nguyên, Hippocrates ñã mô tả về bệnh cúm. Trong
hơn 100 năm qua, ñã có 4 vụ ñại dịch ở người xảy ra vào các năm 1889, 1918,
1957 và 1968 (Trần Hữu Cổn và Bùi Quang Anh, 2004). Năm 1918, ñại dịch
cúm xảy ra ở châu Âu do virus cúm type A H1N1 gây ra, ñược gọi là dịch cúm
Tây Ban Nha, khiến cho 20-40 triệu người chết. ðến năm 1957, virus H2N2
xuất hiện ở miền Nam Trung Quốc, gây ra bệnh cúm châu Á. Năm 1968, ñến
lượt virus H3N2 là nguồn gốc gây bệnh cúm ở Hồng Kông. Năm 1977, virus
H1N1 quay trở lại gây bệnh cúm Nga, nhưng không kinh hoàng như năm 1918.
Năm 1878, tại Italia ñã xảy ra một bệnh gây tỷ lệ tử vong rất cao ở ñàn gia cầm,
sau ñó ñược ñặt tên là bệnh dịch hạch gia cầm. ðến năm 1901, Centanni và
Savonuzzi ñã ñề cập ñến ổ dịch này ñược gây ra bởi virus qua lọc (filterable
agent). Nhưng phải ñến năm 1955 Schaffer mới xác ñịnh ñược virus ñó chính là
virus cúm type A (H7N1 và H7N7) gây chết nhiều gà, gà tây và nhiều loài khác.
Năm 1963 virus cúm type A ñã ñược phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loại thủy
cầm di trú dẫn nhập vào. Bệnh cũng ñược Beard. C.W mô tả tương ñối kỹ vào
năm 1971 qua ñợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở Mỹ.
Những chủng virus ñặc biệt này ñã gây ra dịch cúm gia cầm ở nhiều vùng,
nhiều quốc gia trên thế giới trong thời gian cuối thế kỷ XIX, ñầu thế kỷ XX như
ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam Phi, Trung ðông, Viễn ðông, Anh, Liên Xô (cũ) (Vũ
Thị Mỹ Hạnh và Tô Long Thành, 2008; Suarez và Mary Pantin-Jackwood
2008).
Trước ñây người ta gọi bệnh này là bệnh dịch tả gà (fowl plague), nhưng
từ Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ (1981)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

ñã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm hay bệnh
cúm gia cầm thể ñộc lực cao (Highly Pathogenic Avian Influenza-HPAI) (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005).
Từ khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học ñã tăng cường
nghiên cứu và thấy virus cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở
những vùng khác nhau trên thế giới. Bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra ở gia
cầm là những chủng gây bệnh cao thuộc phân type H5 và H7, như ở Scotland
năm 1950 là H5N1, ở Mỹ năm 1983-1984 là H5N2.
Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên quan ñến những ổ
dịch ở gà tây. Mối liên quan giữa lợn-gà tây là những dấu hiệu ñầu tiên về virus
cúm ở ñộng vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên
cứu về phân type H1N1 ñều cho thấy rằng virus cúm type A ñã ở lợn và truyền
lây cho gà tây, ngoài ra phân type H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn. Một số chủng
virus cúm type A ñiển hình gây bệnh ở gia cầm ñã ñược phát hiện trong những ổ
dịch ở ñộng vật có vú.
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm ñã có bằng chứng từ trước
năm 1970 nhưng chỉ ñược công nhận khi xác ñịnh ñược tỷ lệ nhiễm virus cúm
cao ở một số loài thủy cầm di trú (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2005).
Dịch cúm gia cầm bùng nổ liên tục khắp các châu lục trên thế giới ñã thúc
ñẩy các hiệp hội chăn nuôi gia cầm và các nhà khoa học tổ chức nhiều hội thảo
chuyên ñề về bệnh. Từ ñó ñến nay, trong các hội thảo về dịch tễ, bệnh cúm gia
cầm luôn là một trong những nội dung ñược coi trọng. ðiều này cho thấy bệnh
cúm gia cầm ngày càng trở nên nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho
ngành chăn nuôi gia cầm trên toàn cầu. Càng ñặc biệt nguy hiểm hơn khi virus
cúm gia cầm “vượt hàng rào về loài”, thích nghi gây bệnh ở người với tỷ lệ tử
vong rất cao (Mary Pantin-Jackwood và cs, 2008).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

* Từ năm 2003 ñến năm 2005
Từ cuối năm 2003 ñã có 10 quốc gia và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm
gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia,
Trung Quốc, Malaysia, Hồng Kông, Việt Nam (Ban chỉ ñạo quốc gia phòng
chống cúm gia cầm, 2005).
- Hàn Quốc: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ 12/12/2003 ñến
24/03/2004 với gần 400 ngàn gia cầm tiêu hủy; một ổ dịch cúm gia cầm H5N2
kết thúc ngày 10/12/2004.
- Nhật Bản: dịch cúm gia cầm H5N1 xảy ra từ 12/01/2004, ñã tiêu hủy
hơn 275 nghìn gà; ổ dịch cuối cùng xảy ra ngày 05/05/2004.
- Thái Lan: ổ dịch H5N1 ñầu tiên ñược xác ñịnh vào ngày 23/01/2004 ở
tỉnh Chiang Mai. Trong ñợt dịch thứ nhất có 190 ổ dịch ở 89 huyện thuộc 42
tỉnh; số gia cầm tiêu hủy khoảng 30 triệu con. ðợt dịch thứ 2 phát lại từ
03/07/2004 ñến 14/02/2005 có 1.552 ñiểm phát dịch tại 777 xã của 264 huyện
của 51 tỉnh. Số gia cầm tiêu hủy là hơn 850 nghìn gà, hơn 687 nghìn vịt và
khoảng 274 ngàn các loại khác. Gần ñây dịch vẫn xảy ra rải rác, ngày
17/03/2005 dịch xảy ra trên 1 ñàn gà 50 con tại tỉnh Sukhothai.
- Campuchia: dịch H5N1 xảy ra từ ngày 24/01/2004. Ổ dịch gần ñây nhất
xảy ra ngày 24/03/2005 tại tỉnh Kompot làm chết 19 gà thả vườn.
- Lào: dịch H5N1 bắt ñầu xuất hiện từ 27/01/2004 ñến 13/02/ 2004 ở 3
tỉnh, ñã tiêu hủy hơn 155 nghìn gà.
- Indonesia: dịch cúm gia cầm H5N1 xuất hiện vào tháng 01/2004, ñến
tháng 11/2004 ñã có 101 huyện thuộc 16/33 tỉnh có dịch. Ngày 23/03/2005 dịch
tiếp tục lây lan ở nam ñảo Sulawesi làm nhiễm bệnh khoảng 128 ngàn gà ở 4
tỉnh, trong ñó ổ dịch lớn nhất ở tỉnh Sidrap làm 101.400 gà nhiễm bệnh. Tính từ
khi có dịch ñến nay dã có 16,23 triệu gia cầm bị chết, trong ñó có 8,17 triệu con

ở trung tâm ñảo Java (Indonesia không thực hiện chính sách tiêu hủy ñàn mắc
bệnh).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

- Trung Quốc: ổ dịch H5N1 ñầu tiên phát hiện ra ngày 27/01/2004 ở tỉnh
Quảng Tây, sau ñó lan ra 15 tỉnh khác ñặc biệt các tỉnh có biên giới với Việt
Nam ñều có dịch. Từ ngày 28/07/2004, Trung Quốc không phát hiện thêm ổ
dịch mới. Số gia cầm tiêu hủy là hơn 5,6 triệu gà; hơn 1,7 triệu vịt và 16 nghìn
chim cút và các loại chim khác.
- Malaysia: ổ dịch H5N1 ñầu tiên ñược phát hiện ngày 19/08/2004 ở tỉnh
Kalantan, ổ dịch cuối cùng ngày 22/11/2004; số gia cầm tiêu hủy hơn 18 nghìn
con.
- Vùng lãnh thổ Hồng Kông (thuộc Trung Quốc): dịch H5N1 xảy ra ngày
26/01/2004, ca bệnh gần ñây nhất ñược xác ñịnh vào ngày 10/02/2005.
Ngoài các ổ dịch do virus cúm H5N1 nêu trên, còn có 7 nước và vùng
lãnh thổ khác có dịch cúm gia cầm và các chủng khác là Pakistan, Hoa Kỳ,
Canada, Nam Phi, Ai Cập, Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Triều Tiên và ðài
Loan.
- ðài Loan (thuộc Trung Quốc): dịch cúm gia cầm H5N2 xảy ra ngày
20/1/2004, kết thúc ngày 05/03/2004.
- Pakistan: dịch cúm do H7N3 và H9N2 xảy ra trên gà tây từ tháng
11/2003 ñến tháng 03/2004, số gia cầm chết và tiêu hủy là 1,7 triệu con.
- Canada: ðã xảy ra 2 ổ dịch cúm gia cầm H7N3 (chủng virus ñộc lực
thấp) xảy ra trên gà vào các ngày 19/02/2004 và 09/03/2004. Ca bệnh cuối cùng
ñược ghi nhận vào ngày 20/04/2004.
- Hoa Kỳ: 01 ổ dịch cúm gia cầm H7N2 (chủng virus ñộc lực thấp) duy
nhất xảy ra trên gà vào ngày 11/02/2004 tại bang Delaware.
- Nam Phi: 01 ổ dịch cúm H6 xảy ra trên gà công nghiệp và kết thúc ngày

25/03/2004; 01 ổ dịch khác do H5N2 xảy ra ngày 06/08/2004 trên ñà ñiểu và kết
thúc vào ñầu tháng 12/2004.
- Ai cập: trong năm 2004, ñã phát hiện 01 ổ dịch H1N7 trên vịt hoang dã.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

- Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên: từ ngày 25/02 ñến ngày
26/03/2005 dịch cúm gia cầm H7N3 ñã xảy ra ở Bình Nhưỡng, ñã tiêu hủy
khoảng 219 nghìn gà ở 3 trại trong vòng bán kính 5km.
Bên cạnh ñó, vào cuối tháng 03/2005 tại Myanmar ñã phát hiện hàng ngàn gà
chết nghi bệnh cúm gia cầm, tuy nhiên ñến nay chưa có báo cáo xác ñịnh bệnh
cúm xảy ra.
* Trong năm 2007: có 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới báo cáo
xuất hiện dịch cúm trên gia cầm do virút H5N1, ñặc biệt là tại Indonesia, dịch
cúm gia cầm xảy ra kéo dài và tại một số quốc gia Châu Phi-nơi ñược cho là
virus cúm gia cầm có nguy cơ biến ñổi cũng ñã phát dịch.
Các nước khác trong khu vực như: Lào, Campuchia, Myanmar, Malaysia,
Trung Quốc, Thái Lan cũng ñã tái phát dịch.
Các quốc gia khác có ngành chăn nuôi tiên tiến như Hàn Quốc, Nhật Bản
và một số quốc gia ở Châu Âu như Nga, Hungari, Rumani, Anh, cũng ghi nhận
có các ổ dịch trên gia cầm.
* Trong năm 2008: dịch cúm gia cầm trên gia cầm phát ra tại 22 quốc gia
và vùng lãnh thổ bao gồm: Israel, Ả-rập Saudi, Thụy Sỹ, Ukraine, Thổ Nhĩ Kỳ,
Liên bang Nga, Ấn ðộ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh, Trung Quốc,
Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, ðặc khu hành chính Hồng Kông, Ai-cập,
ðức, Indonesia, Lào, Thái Lan và Việt Nam.
* Trong năm 2010: dịch cúm trên gia cầm phát ra tại các quốc gia và vùng
lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Bhutan, Bun-ga-ri, Campuchia, Trung Quốc,
ðặc khu hành chính Hồng Kông, Ấn ðộ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar,

Nepal, Ru-ma-ni, Nga, Tây Ban Nha và Việt Nam.
* Trong năm 2011: dịch cúm trên gia cầm phát ra tại các quốc gia và vùng
lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia,
Iran, Israel, Nhật Bản, Mông Cổ, Myanmar, Hàn Quốc, Hy Lạp, ðặc khu hành
chính Hồng Kông và Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Kể từ năm 2003 ñến nay, có 569 người nhiễm bệnh tại 15 quốc gia, trong
ñó 334 người ñã tử vong, gồm: Azerbaijan (5 người chết /8 người nhiễm),
Bangladesh (0/1), Cambodia (8/10), Trung Quốc (26/39), Djibouti (0/1), Ai Cập
(36/112), Indonesia (139/168), Iraq (2/3), Lào (2/2), Myanmar (0/1), Nigeria
(1/1), Pakistan (1/3), Thái Lan (17/25), Thổ Nhĩ Kỳ (4/12) và Việt Nam
(59/119).
2.1.2. Bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam
Dịch cúm gia cầm ở nước ta xuất hiện lần ñầu tiên vào cuối tháng
12/2003, sau ñó liên tục tái phát và thường vào lúc chuyển mùa, nhất là trong
giai ñoạn ñông-xuân. Dịch cúm gia cầm ở Việt Nam diễn biến như sau:
* ðợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 ñến 30/3/2004: lần ñầu tiên trong
lịch sử nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối tháng 12 năm 2003 ở tỉnh
Hà Tây, Long An và Tiền Giang. Dịch lây lan rất nhanh, chỉ trong vòng 2 tháng,
ñến ngày 27/2/2004 dịch ñó xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6% số xã,
phường), 381 huyện, quận, thị xã (60%) thuộc 57 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Các tỉnh xảy ra dịch nặng là Long An, Tiền Giang, ðồng Tháp, Hà
Tây, Hải Dương Tổng số gà và thủy cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9
triệu con, chiếm 16,79% tổng ñàn, trong ñó gà chiếm 30,4 triệu con, thủy cầm
chiếm 13,5 triệu con. Ngoài ra cũng có 14,76 triệu con chim cút và các loại chim
khác bị chết và tiêu hủy.
* ðợt dịch thứ hai từ tháng 4 ñến tháng 11/2004: trong giai ñoạn này,

dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia ñình chăn nuôi gia cầm; bệnh
xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32 huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian
cao ñiểm nhất là tháng 7 sau ñó giảm dần, ñến tháng 11 cả nước chỉ có 1 ñiểm
phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy trong giai ñoạn này là 84.078 con, trong ñó
55.999 gà, 8.132 vịt và 19.947 chim cút.
* ðợt dịch thứ ba từ tháng 12/2004 ñến tháng 5/2005: trong khoảng thời
gian này dịch ñã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Số gia cầm tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689
vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc
vùng ñồng bằng sông Cửu Long; những tỉnh bị dịch nặng là Long An, Tiền
Giang, Bạc Liêu, ðồng Tháp.
* ðợt dịch thứ 4 từ tháng 10/2005 ñến tháng 01/2006: dịch xảy ra ở cả 3
miền với 24 tỉnh, thành tái phát. Trong ñó miền Nam có 3 tỉnh (Bạc Liêu, ðồng
Tháp, Long An), miền Trung có 3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị) và 18
tỉnh thuộc miền Bắc (Hà Nội, Bắc Giang, Hòa Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Hải
Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Sơn La, Quảng
Ninh, Yên Bái, Thái Nguyên, Ninh Bình, Cao Bằng và Hà Giang). Tổng số gia
cầm tiêu hủy là 3.972.763 con, trong ñó 1.338.378 gà, 2.135.081 thủy cầm và
loài khác.
* Trong năm 2006: ở Việt Nam không xảy ra dịch, do sự chỉ ñạo phòng
dịch quyết liệt của Chính phủ, Ban chỉ ñạo quốc gia và hiệu quả của chiến dịch
tiêm phòng. ðến cuối năm lại xuất hiện các ổ dịch trên ñàn vịt chăn nuôi nhỏ lẻ,
chưa tiêm phòng vắc xin. ðợt dịch thứ 5 bắt ñầu và kéo dài trong suốt năm
2007. Dịch không tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia nhiều ñợt.
* Trong năm 2007: từ tháng 12/2006 và năm 2007, toàn quốc có 283 xã,
phường thuộc 115 huyện quận của 33 tỉnh, thành phố (18 tỉnh miền Bắc, 10 tỉnh

miền Nam, 5 tỉnh miền Trung) có tái phát các ổ dịch cúm. Dịch chủ yếu tập
trung vào 2 ñợt chính (ñợt 1 từ 06/12/2006-07/03/2007 và ñợt 2 từ 01/05/2007-
23/8/2007). Tổng số gia cầm bệnh, chết và tiêu hủy là 314.268 con, trong ñó gà
chiếm 16,68%, vịt chiếm 80,82% và ngan chiếm 2,50%. Các ổ dịch chủ yếu xảy
ra trên ñàn vịt trước, sau ñó lây nhiễm cho ñàn gà. Theo ghi nhận ban ñầu, các ổ
dịch chủ yếu xảy ra trên vịt nhỏ, dưới 3 tháng tuổi, chưa ñược tiêm phòng vắc-
xin cúm. Một số ñàn mới tiêm nhưng chưa ñủ thời gian sinh kháng thể bảo hộ.
Các ổ dịch xảy ra trên ñàn gia cầm chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ (quy mô dưới 500
con là phổ biến) tại các hộ gia ñình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

* Trong năm 2008: dịch cúm gia cầm ñã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54
huyện, quận, thị xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải
tiêu hủy là 106.508 con (gồm 40.525 gà, 61.027 vịt và 4.506 ngan).
* Năm 2009: cả nước ñã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35
huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành phố phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc
Ninh, Cà Mau, ðiện Biên, ðồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh
Bình, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh
Hóa, Hà Nội, Vĩnh Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu
hủy là 105.601 con, trong ñó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con
(chiếm 74,94 %) và ngan 2.690 con (chiếm 2,55 %).
Dịch chỉ xuất hiện rải rác, nhỏ lẻ, phân bố ở nhiều tỉnh trong các khoảng
thời gian khác nhau. Các ổ dịch xuất hiện thường ñược ñịa phương bao vây, xử
lý ngay nên các ổ dịch ñều xảy ra trong phạm vi hẹp, hầu như không có hiện
tượng lây lan diện rộng.
* Trong năm 2010: dịch cúm gia cầm ñã xảy ra ở 64 xã, phường của 38
huyện, quận thuộc 23 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau,
ðắc Lắc, ðiện Biên, ðồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Kon

Tum, Lạng Sơn, Nam ðịnh, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh,
Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Tổng số gia
cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 147.399 con, trong ñó gà là 43.068 con
(chiếm 29,2%), vịt là 102.363 con (chiếm 69,5% và ngan là 1.968 con (chiếm
1,3%).
* Trong năm 2011:

dịch cúm gia cầm ñã xảy ra ở 82 xã, 43 huyện, quận
thuộc 22 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình ðịnh, Cà Mau, ðăk Lăk,
Hà Nam, Kontum, Lạng Sơn, Long An, Nam ðịnh, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng
Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Tiền Giang,
Hải Phòng, Vĩnh Long,Vĩnh Phúc. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 110.311 con
gia cầm trong ñó có 39,126 con gà, 70,020 con vịt và 1.165 ngan con; tổng số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con gia cầm trong ñó 60,787con gà, 89,204
con vịt và 1,365 con ngan.
* Năm 2012: Từ ñầu năm 2012 ñến nay, dịch cúm gia cầm ñã xảy ra ở 71
xã, 47 huyện, quận thuộc 20 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Ninh,
Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Nam ðịnh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Nam, ðăk Lăk, Vĩnh Long, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Tiền Giang. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 20.522 con
gia cầm trong ñó có 3.197 con gà, 16.910 con vịt và 415 ngan con; tổng số gia
cầm chết và tiêu hủy là 86.571 con gia cầm trong ñó 19.435 con gà (chiếm
22.5%), 61.483 con vịt (chiếm 71%) và 5.653 con ngan (chiếm 6.5%).
2.2. ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA VIRUS CÚM TYPE A

2.2.1. ðặc ñiểm về hình thái và cấu trúc

Virus cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae, gây bệnh cho mọi loài
chim, một số ñộng vật có vú và có thể lây sang người.
Cùng với virus cúm A thuộc họ Orthomyxoviridae còn có 3 nhóm (type)
virus khác là:
- Virus cúm type B chỉ gây bệnh cho người
- Virus cúm type C gây bệnh cho người và lợn
- Virus nhóm Thogoto virus
ðặc tính cấu trúc chung của 4 nhóm virus trong họ Orthomyxoviridae là
hệ gene chứa acid ribonucleic (RNA) một sợi có cấu trúc là sợi âm. Tùy loại
virus, sợi RNA âm có ñộ dài từ 10.000-15.000 nucleotid. Mặc dù ñược nối với
nhau tạo thành một sợi RNA liên tục, nhưng thực tế hệ gene của virus lại ñược
phân chia thành 6-8 phân ñoạn (segment), trong ñó mỗi phân ñoạn là một gene
chịu trách nhiệm mã hóa cho một protein của virus.
Khác với các nhóm virus trong họ, do virus cúm type A có nhiều biến
chủng khác nhau. Cộng với khả năng thích ứng rộng rãi trên nhiều loại vật chủ
và tính kháng nguyên luôn biến ñổi, nhờ sự sắp xếp tái tổ hợp các phân ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

gene nên cúm type A ñược coi là nhóm virus nguy hiểm nhất trong họ
Orthomyxoviridae. Trong lịch sử chính những virus cúm type A là thủ phạm gây
nên những ñợt dịch cúm kinh hoàng ở người và gia cầm.
Hạt virus (virion) có cấu trúc hình khối kéo dài ñường kính trung bình
khoảng 80-120nm. Vỏ virus là những protein có nguồn gốc từ màng tế bào mà
virus ñã lây nhiễm, bao gồm một số protein ñược glycosyl hóa và một số protein
dạng trần không ñược glycosyl hóa. Protein bề mặt có cấu trúc từ các loại
glycoprotein là các gai mấu có ñộ dài 10-14nm, ñường kính 4-6nm.
Khi nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc hệ gene virus cúm type A, tất cả các
thành viên của nhóm virus cúm A ñều có hệ gene là RNA một sợi có ñộ dài

13.500 nucleotid chứa 8 phân ñoạn kế tiếp nhau mang mật mã cho 10 loại
protein khác nhau của virus, 8 phân ñoạn của sợi RNA có thể tách và phân biệt
rõ ràng nhờ phương pháp ñiện di (Muphy và Webter, 1996). Cấu trúc của virus
cúm A H5N1 ñược minh họa bằng hình 2.1 sau:

Hình 2.1. cấu trúc virus H5N1
- Phân ñoạn gene từ 1-3 mã hóa cho protein PB
1
, PB
2
và PA là các protein
có chức năng của enzyme polymerase, có vai trò bảo vệ sự sao chép và phiên
dịch RNA của virion (Biswa và Nayak, 1996).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

- Phân ñoạn 4 mã hóa cho protein HA có chức năng bám dính vào thụ thể
tế bào.
HA là một polypeptide gồm hai chuỗi HA
1
và HA
2
nối với nhau bằng
ñoạn oligopeptid ngắn, ñặc trưng cho các subtype H (H
1
ñến H
15
) trong tái tổ
hợp tạo nên biến chủng (Bosch và cs,1979; Very và cs,1992).

Mô típ của chuỗi nối oligopeptid chứa một số acid amin cơ bản làm
khung, thay ñổi ñặc hiệu theo từng loại subtype H. Sự biến ñổi thành phần của
chuỗi nối sẽ quyết ñịnh ñộc lực của biến chủng virus mới (Horimoto và
Kawaoka, 1995).
- Phân ñoạn 5 mã hóa cho protein NP (Buckle White và Muphy, 1998).
- Phân ñoạn 6 là ñoạn chịu trách nhiệm tổng hợp protein có vai trò như
enzyme là neuraminidase (NA), có chức năng acid sialic, giúp giải phóng RNA
virus từ endosome và tạo virion mới (Castrucci và Kawaoka, 1993).
- Phân ñoạn 7 mã hóa cho 2 tiểu phần protein ñệm (matrix protein) M
1

M
2
trong ñó M
2
là một tetramer có chức năng tạo khe H
+
, giúp cởi bỏ vỏ protein
virus sau khi xâm nhập vào tế bào cảm nhiễm, M
1
có chức năng tham gia vào
quá trình tổng hợp và nảy chồi của virus (Holsinger và cs, 1994).
- Phân ñoạn 8, với ñộ dài tương ñối ổn ñịnh sẽ mã hóa cho 2 tiểu phần
protein không cấu trúc NS
1
và NS
2
có các chức năng: chuyển RNA từ nhân ra
kết hợp với M
1

, kích thích phiên mã, chống interferon (Luong và Palese, 1992).
2.2.2. ðặc tính kháng nguyên của virus cúm type A
Kháng nguyên của virus cúm diễn biến hết sức phức tạp do hiện tượng tái
tổ hợp các thành phần cấu trúc của chủng này với chủng khác hoặc biến ñổi từ
chủng vô ñộc thành chủng có ñộc lực cao hơn và gây bệnh. Sự ñột biến của từng
thành phần và loại hình kháng nguyên trong từng chủng virus cúm cũng góp
phần tạo nên cấu trúc kháng nguyên mới, tạo các loại biến chủng mới với các
ñặc tính gây bệnh mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Các loại protein kháng nguyên: protein nhân (NP), protein ñệm (matrix
protein-M
1
), protein HA, protein enzyme cắt thụ thể (NA) là những protein
kháng nguyên ñược nghiên cứu nhiều nhất.
Một trong ñặc tính kháng nguyên quan trọng của virus cúm là khả năng
gây ngưng kết hồng cầu của nhiều loài ñộng vật mà thực chất là sự kết hợp giữa
mấu lồi kháng nguyên HA trên bề mặt của virus với thụ thể có trên bền mặt
hồng cầu làm cho hồng cầu ngưng kết với nhau tạo mạng ngưng kết qua các cầu
nối virus. Từ ñặc tính kháng nguyên này có thể sử dụng các phản ứng ngưng kết
hồng cầu HA và ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI trong chẩn ñoán cúm gia cầm.
Sự phức tạp trong diến biến kháng nguyên mà virus cúm có ñược là do sự
biến ñổi và trao ñổi kháng nguyên trong nội bộ gene và giữa gene hemagglutinin
(HA) và gene neutraminidase (NA) (Ito và Kawaoka, 1998).
Sự biến ñổi chính nội bộ gene hay ñột biến ngẫu nhiên (Drift) mà bản chất
là sự thay ñổi nucleotid trong ñoạn gene là biến dị xảy ra liên tục thường xuyên
trong quá trình tồn tại của virus cúm. Chính nhờ sự biến ñổi này cho phép virus
cúm A tạo nên 15 biến thể gene HA (H

1
ñến H
15
) và 9 biến thể gene NA (N
1
ñến
N
9
).
Cũng nhờ hiện tượng Drift của virus cúm có thể lý giải ñược không phải
mọi H
1
, H
5
hay H
x
hoặc N
1
, N
2,
hay N
x
ñều giống nhau. Sự khác nhau trong
chính các H
x
hay N
x
do biến dị ngẫu nhiên tạo nên tính thích ứng với từng loài
vật chủ khác nhau và mức ñộ ñộc lực gây bệnh khác nhau ở chính mỗi loại hình
tái tổ hợp HA và NA (Suares và cs, 1998).

Bên cạnh hiện tượng Drift, sự biến ñổi hệ gene của virus cúm A còn ñược
diễn ra nhờ hiện tượng tái tổ hợp gene-Shift ít xảy ra hơn, hiện tượng này chỉ
xảy ra khi hai hay nhiều virus cúm cùng nhiễm vào tế bào. Tuy nhiên chỉ xuất
hiện với tần suất rất thấp nhưng khi hiện tượng tái tổ hợp gene xảy ra sẽ gây ra
dịch lớn cho người và ñộng vật, với mức ñộ nguy hiểm không thể lường trước
ñược. Hiện tượng Shift ở virus cúm A cho thấy nguy cơ của sự lưu hành ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

thời nhiều loại virus cúm với số lượng lớn trong cùng một không gian và thời
gian kéo dài.
Một ñiều không thể không nói ñến trong nghiên cứu về ñặc tính kháng
nguyên của virus cúm là giữa các biến thể tái tổ hợp và biến chủng subtype về
huyết thanh học không hoặc rất ít có phản ứng chéo. Vì thế ñặc ñiểm này sẽ gây
một trở ngại lớn cho các nghiên cứu nhằm tạo ra vắc xin cúm cho người và ñộng
vật (Ito và cs, 1998; Kawaoka, 1991).
Về mặt lý thuyết, khi xâm nhập vào cơ thể ñộng vật, virus cúm A sẽ tạo
nên sự hình thành của các kháng thể ñặc hiệu, trong ñó quan trọng hơn cả là
kháng thể kháng HA, chỉ có loại kháng thể này mới có thể trung hòa virus cho
bảo hộ miễn dịch. Một số kháng thể khác có tác dụng kìm hãm sự nhân lên của
virus: kháng thể kháng NA có tác dụng ngăn cản giải phóng virus, kháng thể
kháng M2 có tác dụng ngăn cản chức năng protein M2 không cho quá trình bao
gói virus xảy ra (Lu và cs, 1999; Seo và webter, 2001).
2.2.3. Thành phần hóa học của virus
Bên cạnh các ñặc tính về cấu trúc và ñặc tính kháng nguyên thành phần
hóa học của virus cúm gia cầm cũng ñược nghiên cứu khá kỹ: RNA của virus
chiếm 0,8-1,1%; protein chiếm 70-75%; lipid chiếm 20-24% và hydratcacbon
chiếm 5-8% khối lượng của hạt virus.
Protein cấu tạo virus chủ yếu là glycoprotein, còn lipid tập trung chủ yếu

ở màng virus là loại lipid có gốc phospho, số còn lại là cholesterol và glucolipid.
2.2.4. Quá trình nhân lên của virus
Theo Kingsburg, quá trình nhân lên của virus ñược mô tả tóm tắt như sau:
Trước hết virus hấp phụ lên bề mặt tế bào nhờ thụ thể (receptor) có bản
chất là glycoprotein chứa acid sialic. Tiếp theo ñó nhờ hiện tượng ẩm bào virus
sẽ xâm nhập vào bên trong tế bào. Trong khoang ẩm bào khi pH ñiều hòa ñể
giảm xuống mức thấp nhất sẽ xảy ra hiện hợp nhất giữa màng tế bào và virus.
Lúc này nucleocapsid của virus ñược vận chuyển vào nhân tế bào nhờ hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

enzyme sao chép của virus, ngay lập tức các sợi âm RNA ((-) RNA) của virus
ñược chuyển thành các sợi (+) RNA ñể làm khuôn tổng hợp nhiều sợi (-) RNA
mới. ðây là nguyên liệu của các virion mới.
Các sợi (-) RNA tổng hợp mới ñược bao gói trong protein M
1
, NS và NP.
Sau ñó tổ hợp riboprotein này ñược vận chuyển qua màng nhân ra nguyên sinh
chất và tiếp tục di chuyển ñến sát màng tế bào ở vị trí có sự biến ñổi ñặc hiệu
với virus.
Song song với quá trình trên, một phần các sợi RNA thông tin của virus
sau khi ñược sao chép trong nhân sẽ di chuyển ra nguyên sinh chất ñể ñiều khiển
ribosome của tế bào tổng hợp nên protein cấu trúc và protein nguyên liệu. Tiếp
ñó tất cả các protein cấu trúc này sẽ ñược vận chuyển xuyên qua hệ thống lưới
nội mô (RE) và hệ thống golgi rồi ñược cắm lên màng tế bào nhiễm.
Sự kết hợp cuối cùng của tổ hợp nucleriboprotein và các protein cấu trúc HA,
NA và M
2
sẽ tạo nên hạt virus hoàn chỉnh mới và theo hình thức “nảy chồi” các

hạt virion sẽ ñược giải phóng ra khỏi tế bào nhiễm.
2.2.5. ðộc lực của virus
ðộc lực của virus cúm gia cầm có sự dao ñộng lớn, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố mà trước hết là protein HA. Các nghiên cứu ở mức ñộ phân tử cho thấy
khả năng lây nhiễm virus bị ảnh hưởng bởi tác ñộng của men protease của vật
chủ ñến sự phá vỡ liên kết hóa học sau khi dịch mã của phân tử ngưng kết. Mà
thực chất là sự cắt ñôi protein HA thành hai tiểu phần HA
1
và HA
2
và nhờ thế
virus có thể xâm nhập vào tế bào. Tính thụ cảm của ngưng kết tố và sự phá vỡ
liên kết của enzyme protease lại phụ thuộc vào các acid amin cơ bản tại ñiểm bắt
ñầu phá vỡ liên kết. Các enzyme giống như trypsine chỉ có khả năng phá vỡ liên
kết khi chỉ có một phân tử arginin, trong ñó khi enzyme protease lại có thể phá
vỡ nhiều acid amin của liên kết.
ðể giám ñịnh ñộc lực của virus bên cạnh một số phân tích khác, việc phân
tích ñược trình tự nucleotid của gene HA có vai trò cực kỳ quan trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

Về lâm sàng, căn cứ vào khả năng gây bệnh, ñộc lực của virus cúm ñược
chia làm 2 loại: loại có ñộc lực cao (HPAI) và loại có ñộc lực thấp (LPAI).
Với những chủng virus có ñộc lực cao, phân loại ñộc lực của virus về mặt
lâm sàng dựa trên những thông báo ban ñầu của Bankowki và cộng sự tại Hội
nghị thế giới lần ñầu tiên về cúm gia cầm năm 1981, khi cho rằng những virus
cúm có kháng nguyên bề mặt H7 thuộc

loại có ñộc lực cao. Tuy nhiên người ta

lại thấy rằng có những trận dịch gây chết tới 75% gà nhưng khi phân lập lại lại
không thấy kháng nguyên H7 mà lại là H5. Vì thế ñể giải quyết vấn ñề có cơ sở
khoa học, các nhà nghiên cứu ñã thống nhất các chỉ số ñánh giá virus cúm có
ñộc lực cao:
- Sau 10 ngày tiêm tĩnh mạch 0,2 ml nước trứng gà ñã gây nhiễm virus
ñược pha loãng 1/10 cho gà mẫn cảm từ 4-6 tuần tuổi, phải làm chết 75-100%
gà thực nghiệm.
- Virus gây bệnh cúm gà (có thể là type phụ) phải làm chết 20% số gà
mẫn cảm thực nghiệm và phát triển tốt trên tế bào xơ phôi gà trong môi trường
nuôi cấy không có trypsin.
- Trong thực tế những chủng HPAI có thể gây chết 100% gia cầm nhiễm
bệnh. Từ năm 1959 ñến năm 2001, trên thế giới ñã ghi nhận 19 chủng virus cúm
của loài lông vũ ñược phân lập thuộc loại HPAI, trong ñó một số chủng lây
nhiễm và gây bệnh trên người (Collins và cs 2002).
Tuy nhiên, cho ñến nay người ta cũng chỉ thừa nhận có hai biến chủng
virus có cấu trúc kháng nguyên H5 và H7 ñược coi là loại có ñộc lực cao và gây
bệnh ở gia cầm, nhưng không phải tất cả các chủng mang gene H5 và H7 ñều
gây bệnh (Horimoto và Kawaoka, 2001).
Với những chủng virus có ñộc lực thấp (LPAI) thường gây nhiễm ở gia
cầm nhưng không có triệu chứng lâm sàng, không có bệnh tích ñại thể và tỷ lệ
chết rất thấp. Tuy nhiên sự bội nhiễm vi khuẩn ñặc biệt là Streptococcus,
Staphylococcus… hoặc các bệnh khác cùng với virus cúm có thể làm cho bệnh

×