Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.85 KB, 56 trang )

Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian gần đây, xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới là
đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế quốc tế vì lợi Ých hợp pháp
của các bên tham gia.
Trong bối cảnh đó, mở cửa nền kinh tế là sự lựa chọn tất yếu của các nước
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam nhằm
tranh thủ được nguồn vốn, trao đổi, học hỏi công nghệ của các nước.
Đứng trước ngưỡng cửa của toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, nhiều
vấn đề được đặt ra cần giải quyết nhằm đáp ứng những đòi hỏi của của quan
hệ kinh tế quốc tế thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) nói chung và
nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) nói riêng
đã và đang chiếm một vai trò hết sức quan trọng bởi lẽ đây là một phương
thức thanh toán đảm bảo dung hoà được quyền lợi của cả người mua lẫn
người bán thông qua quá trình xử lý nghiệp vụ tại các Ngân hàng có liên
quan.
Mặc dù phương thức thanh toán này đã được thực hiện hơn 10 năm và là một
phương thức thanh toán quốc tế phổ biến, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động
thương mại quốc tế ở Việt Nam hiện nay nhưng nghiệp vụ thanh toán theo
phương thức này vẫn còn tương đối mới mẻ đối với các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam trừ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội em đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
1
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp


Trần Trung Hiếu – Líp 60132
2
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
Nội dung bố cục của chuyên đề, ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận,
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phương thức Thanh toán tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng hoạt đông Thanh toán tín dụng chưng từtại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toánTín dụng chứng từ tại Ngân Hàng Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn Hà Nội
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
3
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
1.1. Khái niệm phương thức thanh toán quốc tế.
1.1.1. Thanh toán quốc tế.
Quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia bao gồm nhiều lĩnh vực: Kinh
tế,chính trị, hợp tác văn hoá, khoa học – kỹ thuật, du lịch. Tuy nhiên, quan hệ
này được chia làm hai loại: Quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.
Trong các mối quan hệ trên thì quan hệ kinh tế chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Cũng như tất cả các quan hệ
quốc tế đều cần thiết và đều liên quan tới vấn đề tài chính. Nó được đánh giá
thông qua kết quả hoạt động ở từng thời kỳ, từng niên hạn. Do đó, nghiệp vụ
thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết.
Vậy, thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh

trên cơ sở hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ
chức quốc tế, và nó thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của
các nước liên quan.
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
1.1.1.1. Chuyển tiền (Remittance/ Tranfer).
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó
khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình,
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một
địa điểm nhất định.
Như vậy, chuyển tiền là một phương thức thanh toán quốc tế đơn giản
nhất về thủ tục và thực hiện nhanh chóng. Phương thức thanh toán này được
thực hiện trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền, Ngân hàng
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
4
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
đóng vai trò trung gian thanh toán theo sự uỷ nhiệm và hưởng hoa hồng.Vì
vậy khi áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền yêu cầu các bên liên
quan phải có sự tín nhiệm nhau cao.
1.1.1.2. Nhờ thu (Collection of Payment).
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó người xuất khẩu
(người bán hàng) sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu
hộ số tiền ở người nhập khẩu (người mua hàng), trên cơ sở tờ hối phiếu do
người xuất khẩu ký phát hành.
Như vậy, phương thức thanh toán nhờ thu hoàn toàn dựa vào sự tín
nhiệm của các bên xuất nhập khẩu. Thông thường, người xuất khẩu không có
lợi nhiều bởi vì việc thanh toán phụ thuộc vào người nhập khẩu. Ngân hàng
tham gia thanh toán với tư cách trung gian, hưởng hoa hồng. Ngân hàng chỉ

thực hiện theo đúng những chỉ thị trong nhờ thu của người xuất khẩu, không
chịu trách nhiệm về thanh toán tiền hàng.
Phương thức thanh toán nhờ thu thường được áp dụng đối với: hàng
hoá mới bán lần đầu, hàng ứ đọng khó tiêu thụ, hoặc thanh toán cước phí vận
tải, tiền bồi thường, hoa hồng…
1.1.1.3. Tín dụng chứng từ (Documentary Credit).
Đây là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất trong
TTQT vì trong thực tế khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì
thanh toán L/C là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng
ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo đảm quyền lợi, bình đẳng cho tất cả các
bên (người mua, người bán, Ngân hàng). Hiện nay, ở Việt Nam và ở các nước
đang phát triển, tỷ trọng thanh toán bằng L/C chiếm khoảng 80% trong tổng
số kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
Tuy nhiên, chi phí sử dụng phương thức tín dụng chứng từ cao hơn
nhiều so với các phương thức thanh toán khác. Khách hàng thường phải trả
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
5
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
các khoản chi phí như: Phí mở L/C, phí thông báo, phí xác nhận … Mặt khác,
để mở được L/C khách hàng nhập khẩu thường phải có một khoản tiền ký
quỹ, nghĩa là họ phải có một khả năng tài chính nhất định hoặc nếu không
phải ký quỹ thì người nhập khẩu phải là khách hàng truyền thống và có uy tín
trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng mở L/C - Điều này hạn chế phần nào
các giao dịch ngoại thương.
1.2. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(Documentary Credit).
1.2.1. Định nghĩa tín dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán,
trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng phát hành), theo yêu cầu của khách

hàng (Người yêu cầu mở L/C) sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba,
hoặc trả cho bất kỳ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (người thụ
hưởng); hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do người thụ hưởng
phát hành; hoặc cho phép Ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu
hối phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều
khoản, điều kiện của thư tín dụng đã được thực hiện đầy đủ.
1.2.2. Các bên tham gia trong thanh toán Tín dụng chứng từ.
- Người yêu cầu phát hành L/C (Applicant for Credit) : Là nhà NK.
- Người thụ hưởng (Beneficiary) : Là nhà XK, hay bất kỳ người nào
khác mà người thụ hưởng chỉ định.
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank, Opening Bank) : Là Ngân
hàng phục vụ người nhập khẩu đồng thời là Ngân hàng mở L/C.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank) : Là Ngân hàng phục vụ nhà
XK, thường là đại lý hoặc chi nhánh của Ngân hàng phát hành ở nước người
thụ hưởng.
Ngoài các chủ thể đã nêu, còn có thể có các chủ thể khác với các tư
cách khác nhau tham gia vào phương thức thanh toán TDCT.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
6
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
- Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank) : Xác nhận việc thanh toán
thư tín dụng, có nghĩa là cam kết với Ngân hàng mở L/C trong việc trả
tiền.Nếu Ngân hàng mở L/C không trả tiền thì Ngân hàng xác nhận đứng ra
trả thay. Thực chất, trường hợp này giống như một trường hợp của bảo lãnh.
Ngân hàng xác nhận có thể là Ngân hàng thông báo (nếu họ đồng ý xác nhận)
hoặc là một Ngân hàng nào khác do nhà XK đề nghị. Vì là trường hợp của
bảo lãnh nên Ngân hàng xác nhận thường là một Ngân hàng lớn và có uy tín.
- Ngân hàng thanh toán ( Paying Bank) : Có thể là Ngân hàng mở L/C
hoặc có thể là chi nhánh ở nước ngoài của Ngân hàng mở L/C hoặc là một

Ngân hàng đại lý (Correspondent Bank) của Ngân hàng mở L/C.
- Ngân hàng thương lượng (Negotiating Bank) : Là Ngân hàng đứng ra
thương lượng thanh toán bộ chứng từ và thường là Ngân hàng thông báo.
Trường hợp không quy định rõ Ngân hàng thông báo là Ngân hàng thương
lượng thì bất kỳ Ngân hàng nào cũng có thể là Ngân hàng thương lượng. Mặc
dù vậy, có trường hợp L/C quy định thương lượng thanh toán tại một Ngân
hàng nhất định.
- Ngân hàng bồi hoàn (Reimbuising Bank): Là Ngân hàng được Ngân
hàng phát hành uỷ nhiệm thực hiện thanh toán giá trị L/C cho Ngân hàng
thanh toán/chiết khấu. Ngân hàng này chỉ tham gia khi Ngân hàng phát hành
L/C không có quan hệ tài khoản với Ngân hàng thanh toán/chiết khấu.
1.2.3. Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán Tín dụng chứng từ.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
7
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
SƠ ĐỒ 1: TRÌNH TỰ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Chú thích:
Trước hết Nhà XK và Nhà NK phải ký kết HĐTM, trong đó lựa chọn
điều khoản thanh toán là TDCT.
(1). Nhà NK căn cứ HĐTM viết đơn đề nghị mở L/C cho Nhà XK
hưởng và gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
(2). Ngân hàng phục vụ Nhà NK căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đáp
ứng cá yếu cầu ngân hàng sẽ phát hành L/C và thông qua ngân hàng phục vụ
Nhà XK thông báo tới người thụ hưởng.
(3). Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương
thông báo và chuyển giao L/C cho Nhà XK.
(4). NXK nếu chấp nhận nội dung L/C đã mở thì tiến hành giao hàng
theo điều kiện Hợp đồng.
(5). Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, Nhà XK lập bộ chứng từ

thanh toán theo yêu cầu của L/C gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị
thanh toán.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
8
1
0

Advising
Bank
Issuing
Bank
Benificary Applicant
5
6
1
9
2
7
4
8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
(6). Ngân hàng này được chỉ định thanh toán tiến hành kiểm tra bộ
chứng từ, nếu phù hợp với các điều khoản trong L/C thì tiến hành thanh toán
cho Nhà XK (trả ngay hoặc chấp nhận hoặc chiết khấu).
(7). Sau khi đã tiến hành thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ
sang ngân hàng phát hành đòi tiền thanh toán.
(8). Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng điều kiện
của L/C thì hoàn lại tiền cho ngân hàng thanh toán.
(9). Ngân hàng phát hành báo cho Nhà NK biết bộ chứng từ đã đến, đề

nghị làm thủ tục thanh toán.
(10). Nhà NK kiểm tra bộ chứn từ, nếu phù hợp thì tiến hành thanh toán/
chấp nhận và ngân hàng sẽ giao bộ chứng từ để Nhà NK đi nhận hàng. Trong
trường hợp Nhà NK không thanh toán, chấp nhận thì ngân hàng không giao
bộ chứng từ.
1.2.4. Thư tín dụng – công cụ thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ.
1.2.4.1. Định nghĩa Thư tín dụng.
L/C là một văn bản pháp lý do Ngân hàng phát hành theo yêu cầu của
nhà NK (Người xin mở thư tín dông) cam kết trả tiền cho nhà XK (người thụ
hưởng) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện
người thụ hưởng phải xuất trình một bộ chứng từ hàng hoá hoàn toàn phù
hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng: L/C được hình thành trên cơ sở
của hợp đồng mua bán vì người mua phải căn cứ vào nội dung và yêu cầu của
hợp đồng để làm đơn yêu cầu mở L/C.Nhưng sau khi L/C đã được mở rồi,
L/C lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại, Ngân hàng mở L/C chỉ
căn cứ vào L/C mà thôi. Điều này được quy định rất rõ trong UCP 500 của
ICC:
Điều 3: Thư tín dụng, bản chất của nó là các giao dịch riêng rẽ với việc
bán hàng hoặc các hợp đồng khác mà chúng có thể dựa vào. Ngân hàng
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
9
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
không hề quan tâm đến hay bị ràng buộc bởi các hợp đồng này, cho dù là có
bất kỳ sự tham khảo nào về các hợp đồng này được nêu lên trong thư tín
dụng.
Điều 4: Trong các hoạt động thư tín dụng, tất cả các bên liên quan giao
dịch qua chứng từ, mà không thông qua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác mà chứng từ có liên quan.

1.2.4.2. Nội dung chủ yếu của L/C.
- Số hiệu L/C.
Để tạo điều kiện cho việc trao đổi thanh toán giữa các bên liên quan, trên mỗi
L/C đều có một số hiệu riêng và số hiệu này được dùng để ghi vào chứng từ
thanh toán.
- Địa điểm phát hành L/C.
Địa điểm là nơi Ngân hàng phát hành L/C viết cam kết trả tiền cho người thụ
hưởng.Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng vì có liên quan đến việc tham
chiếu luật lệ để giải quyết khi có tranh chấp.
- Ngày phát hành L/C.
Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của Ngân hàng phát
hành L/C đối với người thụ hưởng.Đây là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
L/C và cũng là căn cứ để nhà XK kiểm tra xem nhà NK có mở L/C đúng thời
hạn thoả thuận trong hợp đồng hay không?
- Loại L/C.
Do có rất nhiều loại L/C mà không Ýt L/C gây bất lợi cho nhà XK hay nhà
NK.Vì vậy, trong yêu cầu mở L/C nhà NK phải nêu rõ là loại L/C nào.
Đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính chất, nghiệp vụ,
quyền lợi của các bên tham gia.
- Tên, địa chỉ các bên tham gia.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
10
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
Tuỳ thuộc vào từng loại L/C mà thành phần tham gia là khác nhau, song
thông thường thì có tên của: Người yêu cầu mở L/C, Ngân hàng phát hành,
Người thụ hưởng…
- Số tiền của L/C (kim ngạch).
Số tiền này vừa phải ghi rõ bằng số, vừa phải ghi rõ bằng chữ và phải thống
nhất với nhau.

Đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, không nên ghi số tiền ở dạng tuyệt đối như:
“Chúng tôi mở một L/C không huỷ ngang cho … hưởng một số tiền là
350000 EUR”. Vì với cách ghi này nhà XK rất khó giao hàng đúng như L/C
quy định đồng nghĩa với việc nhà XK sẽ bị từ chối thanh toán, nhất là đối với
hàng hoá rời như: than, quặng… mà tốt nhất trong L/C nên quy định một
dung sai hợp lý.
- Thời hạn hiệu lực của L/C.
Là khoảng thời gian mà Ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người thụ
hưởng, khi người này xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo trong thời hạn đó.Thời
hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (date of issue) đến ngày hết
hiệu lực (expiry date).
Thời hạn này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó liên quan tới một số thời
hạn khác,nếu không cẩn thận sẽ xảy ra tranh chấp.
- Thời hạn giao hàng (date of deliver).
Là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng cho bên mua kể từ khi L/C có
hiệu lực.Thời hạn giao hàng có liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực.Nếu
vì lý do gì mà thời hạn giao hàng phải kéo dài thêm X ngày thì đương nhiên
Ngân hàng mở L/C phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực cũng được kéo dài thêm
X ngày.
- Thời hạn trả tiền của L/C.
thời hạn trả tiền của L/C liên quan tới hình thức thanh toán như: trả ngay, trả
chậm. Nếu trả chậm sau ngày giao hàng nên sử dụng B/E có kỳ hạn và được
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
11
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
ký chấp nhận bởi người có nghĩa vụ thanh toán, trong thời hạn hiệu lực của
L/C.
- Nội dung liên quan tới hàng hoá.
- Nội dung liên quan tới vận chuyển, giao nhận hàng hoá như: nơi gửi

hàng, giao hàng, có cho phép chuyển tải không, có cho phép giao hàng từng
lần không.
- Các chứng từ xuất trình khi thanh toán, thông thường bao gồm:
Hối phiếu thương mại (B/E); Hoá đơn thương mại đã ký; Vận đơn
đường biển; Bảng kê đóng gói; Phần cam kết của ngân hàng phát hành L/C.
- Cam kết trả tiền của người mở L/C.
- Những điều kiện đặc biệt khác.
- Chữ ký của Ngân hàng phát hành L/C, nếu mở L/C bằng thư.
1.2.4.3. Các loại thư tín dụng.
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Đây là thư tín dụng
mặc dù đã được ngân hàng phát hành ra nhưng nó có thể bị sửa đổi và huỷ bỏ
mà không cần báo trước cho người thụ hưởng, loại thư tín dụng này không
đảm bảo quyền lợi cho nhà XK, vì vậy ngày nay hầu như nó không được sử
dụng trong trương mại quốc tế.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Đây là thư tín
dụng được ngân hàng mở ra và cam kết thực hiện đúng các điều khoản của
nó, không tự ý sửa đổi, huỷ bỏ. Tuy nhiên nó vẫn có thể sửa đổi và huỷ bỏ
nếu như được sự chấp thuận của hai bên. Loại L/C này được dùng rất phổ
biến trong thương mại quốc tế.
Có hai loại thư tín dụng không thể huỷ ngang thường sử dụng:
+ Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed
Irrevocable L/C): L/C này chỉ được dùng khi nhà XK không tin tưởng vào
khả năng thanh toán của Ngân hàng phát hành. Đây là L/C được một ngân
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
12
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
hàng có uy tín đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của Ngân
hàng phát hành. Vì vậy rất đảm bảo quyền lợi của NXK.
+ Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi (Intervocable

without recourse L/C): đây là L/C mà khi người thụ hưởng đã được thanh
toán tiền thì ngân hàng không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống
nào. Khi sử dụng L/C này Benificary phải ghi rõ trên B/E “miễn truy đòi”
“without recourse to drawers”, đồng thời trong L/C cũng phải ghi như vậy.
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không thể
huỷ ngang trong đó quy định ngân hàng trả tiền theo lệnh của người hưởng lợi
đầu tiên, L/C này chỉ được chuyển nhượng một lần và chi phí chuyển nhượng
do người hưởng lợi đầu tiên chịu. Loại L/C này chỉ được dùng trong trường
hợp người hưởng lợi thứ nhất không có đủ hàng hoá hoặc không có hàng, họ
chỉ là môi giới thương mại.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể huỷ
bỏ, sau khi sử dụng hoặc hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như
cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực
hiện.
L/C tuần hoàn được dùng khi các bên tin tưởng lẫn nhau, khi mua hàng
thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và trong thời hạn dài.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C): Sau khi nhận được một
L/C gốc của ngân hàng nước ngoài phát hành, nhà XK sử dụng L/C này để
thế chấp mở một L/C khác cho người thụ hưởng khác ở nước ngoài, với nội
dung tương tự L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu
lực khi L/C kia được mở ra (đối ứng). Trong L/C ban đầu thường phải ghi
L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở một L/C đối ứng với nó để
cho người mở hưởng và trong L/C đối ứng ghi “L/C này đối ứng với L/C sè…
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
13
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
mở ngày… qua ngân hàng” L/C này dùng trong phương thức hàng đổi hàng
hoặc gia công Thương mại quốc tế.

- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): Việc Ngân hàng mở L/C đứng
ra thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu là thuộc khái niệm trước đây về tín
dụng chứng từ, nhưng trong thời đại ngày nay không loại trừ khả năng nhà xuất
khẩu nhận được L/C rồi nhưng không có khả năng giao hàng. Vì vậy, để đảm
bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu, Ngân hàng mở L/C dự phòng sẽ cam kết với
nhà NK sẽ thanh toán lại cho nhà NK trong trường hợp nhà XK không hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra. L/C này gọi là L/C dự phòng. Nó
được áp dụng phổ biến ở Mỹ trong quan hệ giữa một bên là người đặt hàng
(người mua) và một bên là người sản xuất (người bán).Các khoản tín dụng mà
người đặt hàng cấp cho người sản xuất như tiền đặt cọc, tiền ứng trước, phí mở
L/C … chiếm tỷ trọng 10 – 15% trị giá của đơn đặt hàng. Việc đảm bảo hoàn
lại số tiền đó cho người đặt hàng khi người sản xuất không hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng có ý nghĩa quan trọng trong thượng mại quốc tế.
L/C dự phòng không mang tính chất là phương thức thanh toán hàng hoá
xuất nhập khẩu, mà chỉ có tính chất là phương thức đảm bảo cho việc giao
hàng, thực hiện đúng hợp đồng.
- Thư tín dụng thanh toán dần (Defered payment L/C): là loại L/C không
thể huỷ bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết
với người thụ hưởng sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong những
thời hạn quy định trong L/C đó.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): Đây là L/C được viết
bằng mực đỏ, để lưu ý tính chất riêng của L/C này.
Thực chất đây là loại tín dụng ứng trước.
Thư tín dụng này kèm theo một điều khoản đặc biệt uỷ nhiệm cho Ngân
hàng thông báo hoặc Ngân hàng xác nhận, ứng tiền trước cho người hưởng
trước khi họ xuất trình chứng từ hàng hoá.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
14
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp

Loại tín dụng này thường được sử dụng như một phương tiện cấp vốn
cho bên bán trước khi giao hàng. Do đó, nó có giá trị đối với người môi giới và
những người buôn bán. Trong các lĩnh vực thương mại đòi hỏi một hình thức
cấp vốn trước và ở đó người mua sẽ sẵn sàng có những chuyển nhượng theo
tính chất này.
1.2.5. Bộ chứng từ trong thanh toán L/C.
Bộ chứng từ là bằng chứng pháp lý, làm cơ sở để giải quyết những vấn đề
có liên quan đến quan hệ thương mại và quan hệ thanh toán quốc tế.
Có nhiều tiêu chí để phân loại chứng từ. Theo ICC, chứng từ trong
thương mại thường được chia thành 2 loại: Chứng từ tài chính và chứng từ
thương mại.
1.2.5.1. Chứng từ tài chính.
Chứng từ tài chính là những chứng từ (phương tiện) được sử dụng để
thanh toán hàng hoá, dịch vụ như: Hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ thanh toán …
- Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange, Draff): Là một tờ mệnh lệnh
trả tiền vô điều kiện do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu. Yêu
cầu người này phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định
trong hối phiếu tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Trong thương mại quốc tế, hối phiếu được sử dụng làm phương tiện
thanh toán tiền hàng một cách rất phổ biến. Hối phiếu không chỉ là một phương
tiện thanh toán mà nó cũng chính là một công cụ tín dụng.
- Lệnh phiếu (Promissory Note): Là một tờ cam kết vô điều kiện, trong
đó người ký phát cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi, được
chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lọi trả cho người khác.
ở nhiều nước, lệnh phiếu có hàm ý là một công cụ tài chính hơn là một
công cụ thương mại. Chúng được sử dụng liên quan tới việc thanh toán các
khoản nợ trên tài khoản, các khoản hoàn trả lại theo định kỳ, nợ khó đòi hoặc
các khoản vay Ngân hàng.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
15

Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế, lệnh phiếu có thể được sử dụng
thay cho hối phiếu mặc dù cách làm này không phổ biến lắm.
- Séc (Cheque, Check): Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, do
một khách hàng của Ngân hàng ký phát, ra lệnh cho Ngân hàng trích một số
tiền nhất định từ khoản của mình để trả cho người được chỉ định trên Séc hoặc
trả cho người cầm Séc.
- Thẻ thanh toán (Payment card): Thẻ thanh toán là sản phẩm dịch vụ
tương đối mới cuả Ngân hàng. Ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, thẻ
thanh toán là một loại giấy tờ có giá trị đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng
hợp, được nhà phát hành Ên định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ
hay để rút tiền mặt thông qua các máy đọc thẻ.
1.2.5.2. Chứng từ thương mại.
Thông thường bao gồm những chứng từ dưới đây:
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): Hóa đơn thương mại là
một loại chứng từ kế toán do nhà xuất khẩu thiết lập, trong đó thể hiện lượng
giá trị hàng hoá, dịch vụ đã được cung cấp cho nhà NK và sẽ được nhà NK
thanh toán.
Hoá đơn thương mại là một chứng từ cơ bản được coi là trung tâm của
bộ chứng từ. Trong trường hợp không sử dụng hối phiếu để thanh toán thì hoá
đơn thương mại được sử dụng để làm cơ sở thanh toán tiền hàng. Hoá đơn
thương mại còn là cơ sở cho việc hoàn thành thủ tục hải quan về hàng hoá.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): Giấy chứng nhận xuất
xứ là một văn bản cung cấp bằng chứng về quốc gia, xuất xứ của hàng hoá.
Thông thường giấy chứng nhận này được Phòng thương mại quốc tế của nước
sở tại, cơ quan có thẩm quyền ký phát hành.
- Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Certificate of Inspection): Là một văn
bản cung cấp bằng chứng về kiểm nghiệm tiêu chuẩn hàng hoá và chi tiết kết
quả kiểm nghiệm đó, do cơ quan có thẩm quyền ký phát, tuỳ theo từng trường

Trần Trung Hiếu – Líp 60132
16
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
hợp, theo yêu cầu của các bên xuất nhập khẩu hàng hoá sẽ được kiểm nghiệm
về chất lượng hoặc số lượng.
- Giấy chứng nhận chất lượng (Quality Certificate): Giấy chứng nhận
chất lượng thông thường do một tổ chức trung gian có thẩm quyền cấp phát.
Chứng từ này có thể hạn chế được rủi ro cho nhà NK.
- Bảng kê đóng gói (Packing List): Liệt kê chi tiết những hàng hoá được
đóng gói trong một kiện hàng cùng với những thông tin về chất liệu dùng làm
bao bì đóng gói. Nội dung của những bảng kê đóng gói cũng nêu những chi
tiết về ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì,
kích cỡ và số hiệu kiện hàng …
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading): Đây là một chứng từ vận tải, do
các hãng vận chuyển bằng đường biển ký phát hành cung cấp cho người gửi
hàng. Vận đơn đường biển là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, xác nhận
hàng hoá đã được chủ hàng giao cho người vận chuyển; nó cũng là biên lai
nhận hàng ở cảng đến: cũng là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá
được vận chuyển của người cầm giữ bản gốc vận đơn.
- Vận đơn liên hợp (Combine Transport Bill of Lading): Nó được sử
dụng trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở bằng cách kết hợp nhiÒu
phương thức vận chuyển khác nhau. Chức năng của vận đơn này cũng tương
tự như vận đơn đường biển, khi hãng vận chuyển hoặc người phụ trách điều
phối vận tải liên hợp cam kết lãnh trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ nơi
nhận tới nơi giao hàng cuối cùng.
- Chứng từ bảo hiểm: Là một trong những chứng từ quan trọng trong
giao dịch thương mại quốc tế, đặc biệt là khi hợp đồng áp dụng điều kiện giao
hàng CIF hoặc CIP.Nó thông thường bao gồm:
+ Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá (Cargo Insurance Policy): Là một văn

bản thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho
bên được bảo hiểm một khoản tiền nhất định khi xảy ra một sự kiện bảo hiểm
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
17
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
nhất định. Đổi lại, bên bảo hiểm được trả một khoản phí bảo hiểm nhất định
về dịch vụ cung cấp do bên bảo hiÓm trả.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm (Cargo Isurance Certificate): Do hãng bảo
hiểm lập hoặc do bên mua bảo hiểm điền vào mẫu in sẵn. Nội dung của giấy
chứng nhận bảo hiểm dựa theo hợp đồng đã ký kết và tương ứng với từng
chuyến hàng đã chuyên chở.
1.2.6. UCP – Văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ thanh toán tín dụng
chứng từ.
Văn bản UCP do Phòng thương mại quốc tế (International Chamber of
Commerce – ICC) soạn thảo và ban hành.
Bản UCP đầu tiên được soạn thảo và công bố năm 1933 và được hội
nghị ICC lần thứ 7 tại Viene thông qua, Ên phẩm và có hiệu lực cùng năm
1933. Sau đó, nó đã được ICC chỉnh sửa bổ sung hoàn chỉnh qua 5 lần sửa đổi
vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và lần cuối gần đây là bản sửa đổi
10/1933, có hiệu lực từ 1/1/1994 Ên phẩm có tên là UCP 500. Nhưng các văn
bản (UCP) ra đời sau không huỷ bỏ các văn bản ra đời trước đó, cho nên 6
văn bản UCP ban hành vào các năm khác nhau đều có giá trị thực hành thanh
toán quốc tế. Việc áp dụng văn bản UCP nào là do ý nguyện của các bên
quyết định và nhất thiết phải dẫn chiếu vào nội dung của Thư tín dụng (áp
dụng UCP số hiệu nào).
UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất
quốc tế, được hầu hết các quốc gia (hơn 165 quốc gia) công nhận.
UCP cũng phân định rất rõ ràng cụ, thể quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các bên tham gia vào giao dịch TDCT

Cần lưu ý rằng, UCP là văn bản mang tính chất quy phạm tuỳ ý, có nghĩa
là khi áp dụng nó thì các bên tham gia phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng.
Một khi Ngân hàng phát hành đã nêu rõ trong tín dụng thư được phát hành là:
“Tham chiếu theo UCPDC …” (Subject to UCPDC …) thì toàn bộ giao dịch
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
18
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
TDCT sẽ phải được tuân thủ theo những quy định trong UCP đó. Đương
nhiên, các bên cũng có thể thoả thuận khác, miễn sao có dẫn chiếu.
Chỉ có bản gốc UCP bằng tiếng Anh do ICC phát hành mới có giá trị
pháp lý, giải quyết các tranh chấp, phát sinh giữa các bên liên quan thanh toán
TDCT, các bản dịch sang tiếng các nước chỉ có giá trị tham khảo.
UCP chỉ áp dụng trong TTQT, không áp dụng trong thanh toán nội địa.
Hiện nay ở Việt Nam, tất cả các Ngân hàng thương mại được phép hoạt
động nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, khi tiến hành các giao dịch thanh toán
theo phương thức TDCT , đều có cam kết tuân thủ thực hiện văn bản UCP
hiện hành.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
19
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HÀ NỘI
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Hà Nội.
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta, hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã có những thay đổi quan trọng cả về mặt tổ chức bộ máy và cơ chế

hoạt động. Đến nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển tương đối
hoàn chỉnh. Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 đã chuyển đổi hệ thống
ngân hàng Việt Nam từ một mô hình một cấp sang mô hình hai cấp, tách rõ
chức năng quản lý Nhà nước và chức năng kinh doanh. Dựa trên tinh thần
nghị định 53/HĐBT, Ngân hàng chuyên doanh phát triển nông thôn Việt Nam
đã được hình thành từ vụ tín dụng nông lâm - ngư nghiệp của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Ngày 14/11/1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính
phủ) đã ký quyết định số 400/CT chuyển Ngân hàng chuyên doanh phát triển
nông thôn Việt Nam thành ngân hàng thương mại quốc doanh, lấy tên là Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam nay là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ra đời góp phần tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phat, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước. Với quy mô hoạt động 1568 chi nhánh Ngân hàng từ
tỉnh đến huyện, xã, gần 200 chi nhánh Ngân hàng lưu động nông thôn, Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam có vị trí là ngân hàng quản lý. Hiện nay ngân
hàng là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức theo mô hình Tổng Công ty
có Hội đồng quản trị, dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
20
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
Giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản trị.
NHNo&PTNT Hà Nội là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam,
được thành lập tháng 7 năm 1988, trụ sở chính tại số 2 Lạc Trung nay là 77
Lạc Trung Hà Nội. Ngoài ra NHNo&PTNT Hà Nội còn có 12 chi nhánh phụ
thuộc tại 12 huyện ngoại thành Hà Nội.
Khi mới thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng rất nghèo

nàn, lạc hậu, chủ yếu là số tài sản từ ngân hàng Nhà nước từ thời bao cấp
chuyển sang, địa bàn họat động trải rộng phân tán với trên 1400 cán bộ công
nhân viên.
Sau 2 lần Nhà nước và ngân hàng cấp trên thay đổi địa dư hành chính
của thành phố Hà Nội và mô hình tổ chức hoạt động, NHNo&PTNT Hà Nội
vừa thực hiện chức năng quản lý chỉ đạo 12 chi nhánh huyện vừa trực tiếp
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trong thành phố Hà Nội. Do
vậy Ngân hàng bước đầu gặp không Ýt khó khăn. Từ năm 1996 đến nay, chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Nội chỉ còn làm chức năng trực tiếp kinh doanh tiền
tệ, tín dụng trong nội thành Hà Nội. Với tổng số 185 cán bộ công nhân viên
trong đó có 5% có trình độ trên đại học, 62% cán bộ có trình độ đại học và
20% có trình độ tiếng Anh bằng C được bố trí sắp xếp với mô hình hoạt
động gồm 7 phòng chức năng: phòng kinh doanh, kế hoạch, kế toán, thanh
toán quốc tế, ngân quỹ, kiểm soát, phòng hành chính tổ chức pháp chế, 7 chi
nhánh Ngân hàng quận Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Thanh
Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ và một phòng giao dịch.
Hội nhập với sự đổi mới của nền kinh tế, NHNo&PTNT Hà Nội đã
không ngừng kiện toàn tổ chức, sắp xếp lại bộ máy hoạt động phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, đưa ra chiến lược kinh doanh luôn theo sát với thực tế và
từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, luôn thay đổi phong cách và lề
lối làm việc văn minh, hiệu quả. Với phương châm “Sự thành đạt của khách
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
21
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
hàng là mục tiêu hành động của NHNo&PTNT Hà Nội”, NHNo&PTNT Hà
Nội luôn thực hiện tốt chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng nói
chung, của thủ đô Hà Nội nói riêng và hoàn thành các chỉ tiêu của ngân hàng
cấp trên giao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực thi chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.

2.1.2.Bộ máy tổ chức.
NHNo&PTNT Hà Nội được đặt dưới sự lãnh đạo và điều hành của
giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy theo sự
phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài
trách nhiệm phụ trách chung, giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một số
chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản trong Ban giám đốc.
Phó giám đốc NHNo&PTNT Hà Nội có nhiệm vụ: giúp giám đốc chỉ
đạo, điều hành một số mặt hoạt động theo sự phân công của giám đốc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao theo chế độ quy định.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các mặt công
tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở NHNo&PTNT Hà Nội do một trưởng phòng
điều hành và có một số phó phòng giúp việc. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước giám đốc toàn bộ các mặt công tác của phòng trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Bộ máy tổ chức của ngân hàng bao gồm các phòng ban như sau:
Ban giám đốc với 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc phụ trách các phòng: phòng kiểm soát, phòng hành chính-
nhân sự, phòng kế hoạch.
- 1 phó giám đốc phụ trách các phòng: phòng kinh doanh, phòng thanh
toán quốc tế.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
22
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán.
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng ngân quỹ, Ngân hàng người nghèo.
Các chức năng chính của từng phòng ban được tóm tắt như sau:
Ban giám đốc:

Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Ngân hàng trước pháp luật và
trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài
nước, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày, có quyền quyết định
những phương án kinh doanh cụ thể, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu
kinh doanh của Ngân hàng.
Các phó giám đốc: Có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu cho giám đốc và
thực hiện giám sát các công việc mà giám đốc ủy quyền ra lệnh trong lĩnh vực
mình phụ trách.
Phòng kiểm soát: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và đánh giá có
hiệu quả các hoạt động của các bộ phận chức năng và nhân viên trong Ngân
hàng về chất lượng công việc cũng như khả năng đổi mới và trách nhiệm của
họ với khách hàng để đảm bảo hoạt động kinh doanh được thông suốt. Ngoài
việc thanh tra nội bộ Ngân hàng, phòng còn tiến hành việc kiểm soát mọi thủ
tục về kinh doanh, kế toán, ngân quỹ, thanh toán trong Ngân hàng. Trưởng
phòng là một cán bộ quản lý Trung ương để đảm bảo tính độc lập khách quan
trong nội bộ của phòng.
Phòng hành chính nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lý Ngân hàng về
mặt nhân sự, đôn đốc chấp hành điều lệ, kỷ luật lao động, giải quyết những
chế độ quy định với CBCNV, đào tạo và tuyển mộ nhân viên của Ngân hàng,
chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch công tác cho các nhân viên trong Ngân
hàng.
Phòng kế hoạch: Hoạch định chiến lược, đưa ra các mục tiêu hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng cũng như đánh giá, tổng kết tình hình hoạt động
trong từng thời kỳ. Cụ thể các hoạt động này là: xây dựng kế hoạch cân đối về
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
23
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
nguồn vốn và sử dụng vốn, thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp,
thống kê tích lũy số liệu lịch sử, tiến hành tham mưu cho Ban giám đốc.

Phòng kinh doanh: Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp, tiến hành giao
dịch, đàm phán, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như trực tiếp cho khách
hàng vay vốn, quản lý các ngân hàng cấp quận, phân tích kế hoạch tài chính,
lãi lỗ của Ngân hàng, kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Phòng thanh toán quốc tế: Phòng này có nhiệm vụ thực hiện hoạt
động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng. Chuyên về các giao dịch bằng
ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái phục vụ hoạt động Ngân hàng, môi
giới, theo sự ủy thác của khách hàng thực hiện thanh toán quốc tế qua
Ngân hàng cho mọi đối tượng khách hàng: mở L/C thanh toán trực tiếp
nước ngoài, chuyển tiền, nhờ thu, nhờ chi hộ khách hàng… Trực tiếp giao
dịch với khách hàng, tổ chức, ghi chép mọi hoạt động kinh doanh đối
ngoại tại Hội sở.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý Ngân hàng về mặt tài chính,
ghi chép, tính toán, cập nhật các số liệu phát sinh, cung cấp thông tin cho Ban
lãnh đạo để ra quyết định, luôn tuân thủ các quy định về chế độ kiểm toán của
Nhà nước cũng như các quy định về quản lý ngoại tệ. Ngoài ra, phòng kế toán
thực hiện thanh toán giao dịch với khách hàng mở tài khoản, kế toán cho vay,
kế toán chi tiêu, theo dõi các khoản khi đến hạn thì báo với các phòng ban có
liên quan và thu lãi định kỳ của khách hàng.
Phòng ngân quỹ: Phụ trách về quản lý nguồn vốn và ngân quỹ của
Ngân hàng; nhập, xuất tiền vào ra để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và
luân chuyển tới khách hàng trong giao dịch hàng ngày. Yêu cầu đối với phòng
ngân quỹ phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ thu chi tiền mặt.
Ngoài ra, mét số cán bộ của phòng cũng phải đi thu tiền trực tiếp tại một số
các đơn vị có khối lượng tiền mặt thu chi hàng ngày lớn.
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
24
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt
nghiệp
Các chi nhánh khu vực và các ngân hàng trực thuộc: Có trách nhiệm

thay mặt Ngân hàng để giải quyết mọi thủ tục về giấy tờ có liên quan, giao
dịch và khai thác tài chính ở các quận trong thành phố và địa bàn khu vực, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng vốn đối với các ngành nghề,
các khu vực kinh tế.
2.1.3.Tinh hình hoạt động cuả NHNo&PTNT Hà Nội
Từ năm 1996 đến nay, hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam
nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng tiếp tục thực hiện 3 mục tiêu và
4 định hướng của ngành. Trong sự phát triển đầy tiềm năng của nền kinh tế
đất nước, vững tin vào năng lực của chính mình, NHNo&PTNT Hà Nội tiếp
tục đạt được những thành công, xứng đáng là Ngân hàng quốc doanh- Ngân
hàng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xoá đói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn giàu đẹp, phồn vinh, đồng thời là Ngân hàng
đáng tin cậy của mọi người khách hàng trong và ngoài nước.
ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi
mới thành lập, NHNo&PTNT Hà Nội rất quan tâm đến việc triển khai huy
động vốn. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, địa bàn Hà Nội lại có một số
lượng lớn các tổ chức tÝn dụng thuộc các loại hình khác nhau cùng kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cạnh tranh nhau rất quyết liệt. Do đó, đòi hỏi
NHNo&PTNT Hà Nội phải nỗ lực phấn đấu phải thu hút một khối lượng lớn
vốn, ổn định, đảm bảo cho nhu cầu đầu tư, mở rộng tín dụng trên địa bàn và
hoàn thành chỉ tiêu thừa vốn do ngân hàng cấp trên giao để điều hòa vốn
chung trong toàn hệ thống.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số tiền Số tiền Tăng % Số tiền Tăng %
Trần Trung Hiếu – Líp 60132
25

×