Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh yazaki hải phòng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.42 KB, 80 trang )

KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong biện pháp để tăng
lợi nhuận là tìm mọi cách để cắt giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp
nhận được. Là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất doanh nghiệp, chi phí
nhân công có vị trí rất quan trọng, không chỉ là cơ sở để xác định giá thành
sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản nộp về bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí
công đoàn (KPCĐ).
Có thể nói, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Do đó, tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra nhằm tái sản
xuất sức lao động, đáp ứng được nhu cầu cần thiết trong cuộc sống của họ. Vì
vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp,
nhằm thỏa mãn lợi ích người lao động thực sự là đòn bẩy kinh tế, khuyến
khích tăng năng suất lao động và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tùy theo đặc
điểm của mỗi doanh nghiệp mà tổ chức hạch toán tiền lương cho hợp lý, đảm
bảo tính khoa học, thực tiễn đúng đắn chế độ tiền lương và quyền lợi cho
người lao động, đặc biệt là phải đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương
và các khoản nộp theo lương cho người lao động trong doanh nghiệp.
Xét trong mối quan hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ
phận quan trọng của chi phí sản xuất. Vì vậy việc thanh toán và phân bổ hợp lý
tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương
cho mọi người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy và cải thiện đời sống
người lao động. Tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng. Xã
hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con người không ngừng tăng cao, đòi
hỏi chính sách tiền lương cũng phải có những đổi mới cho phù hợp.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích nộp theo lương gồm BHYT,
HBXH, KPCĐ, BHTN, nó có liên quan đến mọi người trong doanh nghiệp.
1


KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Công ty TNHH YAZAKI Hải Phòng Việt Nam với nhiệm vụ phát triển nguồn
vốn chủ quản, đồng thời hoạt động có hiệu quả, nâng cao chât lượng đời sống
cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nước nên việc
tổ chức công tác kế toán tiền lương, hạch toán đúng, đủ và thanh kịp thời có
một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội cũng như về mặt chính trị.
Quá trình thực tập tại công ty TNHH YAZAKI Hải Phòng Việt Nam,
em nhận thấy công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn
gặp nhiều khó khăn nên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH YAZAKI Hải Phòng
Việt Nam”
Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em được trình bày với
nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động tiền
lương của công ty TNHH YAZAKI Hải Phòng Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH YAZAKI Hải Phòng Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH YAZAKI Hải Phòng Việt Nam.
2
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH YAZAKI HẢI PHÒNG VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm lao động tại công ty
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH YAZAKI HẢI PHÒNG VIỆT
NAM (YHV)
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, kinh doanh hệ thống dây dẫn điện cho xe ô tô
Địa chỉ: Lô L, khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng, Km 13, huyện

An Dương, thành phố Hải Phòng, Việt Nam
Điện thoại: 84 - 31. 3743207 - Fax: 84 - 31. 3743208
Tổng diện tích: 81.458 m
2
; Diện tích xây dựng: 62.167m
2
Công ty TNHH YAZAKI Hải Phòng Việt Nam là công ty con của một
tập đoàn sản xuất dây dẫn điện trong xe ô tô lớn trên thế giới đơn hàng tương
đối nhiều,công việc ổn định và ngày càng phát triển nên số lương lao động
hàng năm tăng. Tính đến tháng 12 /2011 thì tổng số lao động tại công ty
TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam là 5003 người và được thể hiện qua
bảng dưới đây:
Bảng 1 : Tổng số lao động trong công ty từ năm 2004 đến năm 2011
Năm
200
4
2005 2006 2007 2008 2009 2010
2011
Nhân viên 11 148 196 186 260 372 312 280
Công nhân 0 793 1984 2000 2408 3301 3769
4714
Người
Nhật
5 8 9 9 9 8 9
9
Tổng cộng 16 949 2189 2195 2677 3681 4090 5003
Cơ cấu lao động trong công ty trong năm 2011 được thể hiện qua
bảng sau:
3
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD

Bảng 2: Cơ cấu lao động trong công ty
Chỉ
tiêu
Tổng
số
Giới tính Độ tuổi Trình độ
Nam Nữ
18-
30
≥30
Trên
đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Phổ
thông
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Số
người
5003 1706 3297 3859 1144 41 164 615 1237 2946 4717 289
Tỷ lệ
(%)

100 34.10 65.90 77.13 22.87 0.82 3.28 12.23 24.73 58.88 94.22 5.78
Về giới tính: Qua bảng 2 cho thấy lao động trong công ty giới nữ 65,90%,
đó cũng do đặc thù công việc với lĩnh vực hoạt động của công ty là sản xuất,
kinh doanh hệ thống dây dẫn điện, lên yêu cầu sự chính xác, tỷ mỉ cao.
Về độ tuổi: Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là lao động trẻ, có
độ tuổi từ 18 - 30 chiếm 77,13%. Đây là lực lượng lao động có sức khỏe tốt,
khả năng ứng dụng và đổi mới nhanh nhậy, linh hoạt trong công việc Tuy
nhiên, đa số lao động nữ trong độ tuổi lập gia đình và sinh con, nên khoảng
thời gian có thể gây biến động cho sản xuất, do đó công ty cần lập kế hoạch tổ
chức cho phù hợp. Lao động ≥ 30 chiếm tỷ lệ 22,87%, đây là lựclượng lao
động ổn định, sức lao động dẻo dai vànhiều kinh nghiệm.
Về trình độ: Lực lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học
chiếm 4,1%, chủ yếu làm công việc quản lý; một số cán bộ văn phòng, trưởng
xưởng có trình độ cao đẳng, còn lại chủ yếu là lao động phổ thông trực tiếp
sản xuất.
Về tính chất công việc: Lao động trực tiếp của công ty chiếm 94.22%
tỏng số lao động; còn lao động gián tiếp chiếm 5.78% (chủ yếu là cán boọ văn
phòng và quản lý).
4
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
+ Chi tiết số lượng quản lý tại công ty: Chi tiết số lượng quản lý tại các
bộ phận trong công ty TNHH Yazaki Hải Phòng Việt Nam được thể hiện
trong bảng dưới
Bảng 3: Phân bổ lao động trong hệ thống quản lý của công ty
Bộ phận
Chức vụ
TQM Hành
chính
Kiểm
soát

SX
Chuẩn
bị SX
Kỹ
thuật
SX
QA Sản xuất
(SX)
Tổng

trước

sau
Giám đốc
(GĐ)
1 1 1 1 1 1 1 7
Trợ lý GĐ 1 1 1 3
Quản lý 1 1 1 1 1 1 1 7
Phó quản lý 1 1 1 1 1 1 1 7
Giám sát 1 2 2 3 2 2 2 2 16
Phó giám sát 2 3 5 9 6 10 8 8 51
Chuyển
trưởng
58 56 114
Tổng 6 9 10 12 11 16 71 67 205
Qua số liệu trên ta thấy, doanh nghiệp có một đội ngũ quản lý chặt chẽ
theo một cơ cấu: với cơ cấu quản lý trên ta thấy được quản lý của doanh
nghiệp là hợp lý (dùng cấp trên quản lý cấp dưới).
+ Kết quả kinh doanh của công ty
Hiện nay YHV đã và đang sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu rộng

rãi trên toàn cầu. Thị trường chủ yếu của YHV là thị trường nước ngoài như:
Mỹ, Nhật Bản, Úc, Anh, Nga Ngoài thị trường trên YHV còn cung cấp sản
phẩm cho thị trường Việt Nam như: nhà máy lắp ráp ôtô tại Vĩnh Phúc.
Tốc độ tăng trưởng của công ty thể hiện thông qua các chỉ tiêu doanh
thu, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của công ty trong
những năm gần đây :
5
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Bảng 4 : Doanh thu của công ty trong các năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu thuần 2.158.389.769 2.172.618.728 2.198.747.850
Lợi nhuận từ HĐKD 221.620.534 250.870.072 239.230.163
Lợi nhuận sau thuế 168.341.257 180.626.452 179.422.623
Trong 10 năm công ty TNHH YHV đã có kết quả kinh doanh tốt công
ty ngày càng phát triển công việc ổn định và điều số lượng công nhân ngày
môt tăng hiện tại công ty vẫn đang tuyển thêm công nhân vào bộ phận sản
xuất. Công ty có chế độ ưu đãi với công nhân thai sản, ốm đau hàng năm
công ty tăng lương theo quy định của nhà nước, ngoài ra công ty còn tính
thêm tiền thâm niên, tiền chức vụ đối với công nhân viên ưu tú, công ty có xe
đưa công nhân viên đi làm và mở thêm một số tuyến như Thuỷ Nguyên, Tiên
Lãng, Vĩnh Bảo
Tháng 9-2011 công ty mở thêm một xưởng sản xuất mới tại thái Bình
địa chỉ: Lô CN1 khu CN TBS Sông trà Đường 10, xã Tân Bình, Huyện Vũ
thư Tỉnh thái Bình. Nhà máy sản xuất với thiết bị công nghê mới toàn bộ nhà
xưởng điều hoà vệ sinh môi trường sạch sẽ đã đi vào hoạt động thu hút hàng
nghìn công nhân viên mới đến làm việc tại công ty.
6
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
1.2. Các hình thức trả lương của công ty

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng và
chất lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho công việc.
Tiền lương là tiền trả cho sức lao động tức là giá cả sức lao động mà
người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau theo nguyên tắc cung cầu, giá cả
thị trường và pháp luật Nhà nước.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức.
ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc,
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất cùng với khoản tiền thưởng
thi đua, thưởng năng suất lao động
Từ khái niệm trên ta thấy tiền lương có đặc điểm như sau:
- Tiền lương: được trả bằng tiền
- Tiền lương được trả sau khi hoàn thành công việc căn cứ vào sản
lượng và chất lượng lao động trong đó:
+ Số lượng lao động được tính bằng ngày, số lượng sản phẩm hoàn
thành.
+ Chất lượng lao động được thể hiện thông qua năng suất lao động cao
hay thấp, sản phẩm đẹp hay xấu
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản
xuất hàng hóa. Trong điều kiện để tồn tại nềm sản xuất hàng hóa và tiền tệ,
tiền lương là 1 yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá cả của
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Trong bất kỳ một xã hội nào, dù là xã hội giản đơn thì việc sản xuất ra
của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh đều không thể
tách rời khỏi lao động của con mgười. Chính vì vậy việc sử dụng hợp lý lao
7
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí lao động, góp
phần hạ giá thành sản phẩm, lao vụ, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn

thể người lao động trong doanh nghiệp. Những người lao động ở tất cả doanh
nghiệp điều nhận được thù lao lao động dưới hình thức là tiền lương.
Tiền lương biểu hiện mối quan hệ phân phối giữa toàn xã hội với mỗi
cá nhân người lao động theo nguyên tắc “phân phối theo lao động”, nghĩa là
tiền lương phải được sử dụng như một công cụ, một động lực thúc đẩy từng
cá nhân người lao động hăng say làm việc, do đó tiền lương không được
mang tính chất dàn đều bình quân
- Quản lý của lao động tiền lương.
Tiền lương được sử dụng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật
chất cho người lao động mà còn với mục đích khác là thông qua việc trả
lương mà có thể theo dõi, kiểm tra, giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch của người sử dụng lao đông, đảm bảo tiền lương chi trả đem lại hiệu
quả rõ rệt, đó là việc đảm bảo bảo số lượng và chất lượng lao động.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài
của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí trích theo tiền lương
cơ bản thực tế của người lao động gồm các khoản: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn.
Cùng với tiền lương, các khoản trích theo tiền lương hợp thành khoản
chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Việc tính về chi phí lao
động sống phải dựa trên cơ sở pháp lý và theo dõi việc huy động, sử dụng lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó việc tính đúng thù lao lao
động, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người
lao động một mặt kích thích người lao động hăng say làm việc tạo ra nhiều
8
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
của cải vật chất cho xã hội, mặt khác góp phần vào sử dụng lao động hợp lý,
có hiệu quả.
- Chức năng kích thích người lao động: Tiền lương đảm bảo và góp
phần tác động để tạo thành cơ cấu lao động hợp lý, trong toàn bộ nền kinh tế,

khuyến khích phát triển ngành và lãnh thổ. Khi người lao động được trả công
xứng đáng sẽ tạo niềm say mê tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc
sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ gắn trách
nhiệm cá nhân với lợi ích tập thể và công việc.
- Chức năng giám sát của lao động: Người sử dụng lao động thông qua
việc trả lương cho người lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi người
lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ
ra phải đem lại kết quả cao. Nhà nước giám sát lao động bằng chế độ tiền
lương đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người lao động, khi họ hoàn thành
công việc. Đặc biệt trong trường hợp người sử dụng lao động vì sức ép, vì lợi
nhuận mà tìm mọi cách giảm chi phí trong đó có chi phí tiền lương trả cho
người lao động cần phải được khắc phục ngay.
Việc tính và chi trả lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau. Tùy theo địa điểm hoạt động sản xất kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong vấn đề kích thích sản xuất.
Tuy vậy việc thanh toán lương phải phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp,
tuỳ vào từng đối tượng để ký duyệt mức lương và sự thay đổi mức lương phải
được dựa trên cơ sở về năng lực làm việc. Do vậy khi doanh nghiệp thanh
toán lương phải tính toán hợp lý cũng như theo dõi về thời gian lao động, khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành của CNV một cách chi tiết để đảm bảo
tính chính xác cho việc thanh toán lương.
9
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Hiện nay ở Việt Nam thường áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian, sản phẩm, lương khoán. Với YHV là một CTY liên doanh có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam đã áp dụng dụng hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng phổ biến bởi doanh

nghiệp ở các nước đang phát triển nhằm ghi nhận thời gian từ lúc bắt đầu đến
lúc kết thúc ngày làm việc của mỗi công nhân viên. Công ty YHV ghi nhận
thời gian làm việc của công nhân viên bằng cách doanh nghiệp có một hệ
thống thông tin tự động như dựng đồng hồ điện tử tự động lắp đặt tại cổng ra
vào của công nhân viên. khi công nhân viên bước vào xưởng làm việc phải
đưa thẻ vào máy báo giờ đến làm việc và khi ra về tiếp tục đưa thẻ vào để báo
giờ kết thúc làm việc. Với hình thức này, tiết kiệm được thời gian theo dõi
của bộ phận chấm công. Tuy nhiên hình thức này có thể gây ra tình trạng gian
lận thời gian làm việc bằng cách nhờ người đưa thẻ vào và ra, vì vậy doanh
nghiệp đó giám sát kiểm tra tình hình này bằng cách trước khi đưa thẻ vào và
ra phải có bảo vệ đứng giám sát (mỗi người chỉ được đưa vào, ra một lần),
mỗi phòng ban hoặc chuyền, block đều phải báo cáo những người nghỉ theo
ngày sau 1 giờ làm việc, những người đi muộn về sớm đều phải ký nhận tại
cổng bảo vệ. Những trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đều phải có giấy xin nghỉ được sự chấp thuận của người quản lý và
các cơ quan có thẩm quyền minh chứng cho thời gian nghỉ.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo tay nghề (theo cấp bậc và thang
lương theo chế độ nhà nước quy định). Nghĩa là căn cứ vào số thời gian làm việc
và cấp bậc lương quy định cho ngành nghề để tính trả lương cho người lao
động. Hình thức lương thời gian thường áp dụng cho những người lao động
thuộc bộ phận quản lý hành chính, quản lý kinh tế hoặc những loại công việc
chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có giá lương sản phẩm.
10
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Cách tính
Lương tháng = Ltt x (Hcb+Hpc)
Trong đó:
Ltt: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định
Hcb: Hệ số thang bậc lương của từng người (do nhà nước quy định)

Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp
Lương tuần =
Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Lương ngày =
Tiền lương tháng
22 (hoặc 26) ngày

- Ưu Điểm
+ Phù hơp với công việc không có định mức hoặc không nên định mức
+ Tính đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng trả cho cán bộ công nhân viên làm
việc ở bộ phận gián tiếp, những nơi không có điều kiện xác định chính xác
khối lượng công việc hoàn thành.
- Nhược điểm
Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, do chưa thực sự
gắn với kết quả sản xuất, nên hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ
chất lượng lao đông, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động,
chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động.
Vì vậy để khắc phục những hạn chế nhất định của hình thức trả lương
theo thời gian có thể được kết hợp với tiền thưởng để khuyến khích người lao
động hăng say làm việc.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương
1.3.1. Quỹ lương
11
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số nhân
viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao
gồm khoản.
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và
lương khoán.

Tiền lương trả người tạo nên sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Tiền trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, làm nghĩa vụ
do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian do đi học
Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
Phụ cấp trách nhiệm.
Phụ cấp lưu động, khu vực, thâm niên nghành nghề.
Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Tiền thưởng có tính chất thường xuyên
Ngoài ra trong quỹ tiền lương gồm có cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn
Về phương tiện hoạch toán quỹ tiền lương trong doanh nghiệp bao gồm:
Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả theo thời gian làm việc làm việc
theo sự phân công.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho nhân viên được nghỉ nhưng vẫn
được hưởng lương theo chế độ.
1.3.2. Quỹ BHXH
12
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp suy giảm khả năng lao động như ốm đau,
thai sản, hưu trí, tử tuất
Quỹ BHXH do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng
góp. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp được một phần thu nhập đối
với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm suy giảm khả năng lao động
hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành sử dụng một quỹ tài chính tập trung
do sự đóng góp của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Ở Việt Nam hiện nay, mọi người lao động có tham gia đóng góp
BHXH đều có quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc
là tùy thuộc vào loại đối tượng và để đảm bảo cho người lao động được
hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH dựa trên cơ sở
mức lương quy định để đóng BHXH đối với người lao động.
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, BHXH được hình thành bằng
cách trích 22% trên lương cơ bản và các khoản phụ cấp thự tế phát sinh trong
kỳ hạch toán đó: 16% do người sử dụng lao động đóng và khoản này được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh; 6% do người lao động đóng và khoản
này trừ vào thu nhập của người lao động.
1.3.3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách
trích 4,5% trên tổng quỹ lương cấp bậc.
Trong đó: 3% do người sử dụng lao động đóng và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh; 1,5% do người lao động đóng và khấu trừ vào tiền lương.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn (thường dưới hình thức
mua BHYT) để bảo vệ chăm sóc sức khỏe công nhân viên. Quỹ BHYT được
chi cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, khi người lao động ốm đau
13
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
thì mọi chi phí về khám chữa bệnh đều được cơ quan BHYT chi trả thông qua
dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không chi trả trực tiếp cho bệnh
nhân (người lao động).
1.3.4. Quỹ KPCĐ
Là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng để phục vụ cho hoạt động
của tổ chức công đoàn. Quỹ KPCĐ được tính bằng 2% trên lương thực tế của
người lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Quỹ KPCĐ được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định:
1% nộp lên cấp trên; 1% chi cho hoạt động công đoàn cơ sở. Việc chi tiêu

quỹ KPCĐ phải chấp hành theo đúng quy định, tổ chức công đoàn các cấp có
trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ này đúng mục đích.
Tăng cường quản lý lao động, cải thiện và hoàn thiện việc phân bổ và
sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền
lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là phương pháp
hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh
doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
1.3.5. Quỹ BHTN
Quỹ BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho người lao động mất
việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc
làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn lỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng
thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ
lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc đối
với người lao động tham gia BHTN.
Theo quy định của luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định
như sau: Người lao động đóng BHTN 1% tiền lương, tiền công tháng; người
14
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng; nhà nước hỗ trợ
1% tên quỹ tiền lương, tiền công tháng.
Đối tượng nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời
hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao
động có từ 10 lao động trở lên.
Bảng 5: Tổng hợp các khoản trích theo lương
Quỹ Chủ DN (%) Người lao động (%) Nhà nước (%) Tổng (%)
BHXH 16 6 22
BHYT 3 1.5 4.5

BHTN 1 1 1 3
KPCĐ 2 2
Cộng 22 8.5 1 31.5
1.3.6. Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp
sản xuất
Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của doanh nghiệp
được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào
chi phí một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng tới giá thành của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm
thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như tiền
lương chính), nếu doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều
đặn trong năm và để đảm bảo cho giá thành không bị tăng đột biến thì tiền
lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ điều chỉnh số
tiềntrích trước theo kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn tiền lương nghỉ phép.
Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực
tiếp sản xuất.
15
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Mức trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất
theo kế hoạch (theo tháng)
=
Tiền lương chính phải trả công
nhân sản xuất trong tháng
*
Tỷ lệ
trích
trước
Trong đó

Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lương nghỉ phép KH năm của CNTTSX
Tổng số tiền lương chính theo KH năm của CNTTSX
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty
Công ty YAZAKI đi vào hoạt động được gần 8 năm nhưng cùng với sự
phát triển đi lên của nền kinh tế đất nước, sự hội nhập vào cuộc đổi mới và
những chính sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trong nước,
công ty đã trụ vững và đạt được nhiều kết quả đáng trân trọng. Hiện nay công
ty có 8 phòng ban được thể hiện qua sơ đồ sau:
16
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH YAZAKI
Tổng Giám Đốc là người đứng đầu công ty, là người điều hành SXKD
công ty, chịu trách nhiệm trước tập đoàn YAZAKI (Nhật Bản) về kết quả
kinh doanh của công ty.
Trưởng xưởng là người giúp việc cho giám đốc và thực hiện nhiệm vụ
do giám đốc giao cho hoặc uỷ quyền
17
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc
về việc:
- Tuyển dụng, ký kết hợp đồng và tổ chức nguồn nhân lực cho công ty
- Xây dựng các quy chế đồng thời làm công tác hành chính như chấm
công, quản lý giờ tăng, quản lý thiết bị văn phòng cho các phòng ban, chăm lo
đời sống của công nhân viên
- Theo dõi phân loại, tổng hợp các kinh phí tài chính trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Phòng đào tạo:
Thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực trước và sau khi bước vào hoạt
động sản xuất chính thức. Ngoài ra còn tổ chức, thực hiện hoạt động mở rộng

của công ty như: 5S, QCC, ISO, cấp chứng chỉ, chứng nhận cấp bậc thao tác
đối với người thao tác.
Phòng kế toán :
Thực hiện công tác Tài chính - Kế toán - Thống kê các thông tin kinh tế
về doanh nghiệp theo luật định và thực hiện chức năng nhiệm vụ mà giám đốc
giao cho.
Phòng kiểm soát sản xuất:
- Nhận đơn đặt hàng từ nước ngoài => lập ra kế hoạch sản xuất => triệu
tập các phòng ban để thông báo về các kế hoạch đã đề ra, đồng thời xác nhận
giữa các phòng ban về kế hoạch đó.
- Mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất => cung cấp nguyên liệu
cho công đoạn Mae và đoạn Ato.
- Nhập kho thành phẩm từ sản xuất => phân loại thành phẩm => bảo vệ
thành phẩm
=> xuất thành phẩm theo đơn hàng.
Phòng Kỹ Thuật: Thực hiện quản lý kỹ thuật, thiết bị và chỉ thị thao tác
18
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
- Chế tác và duy trì, quản lý thiết bị, công cụ sản xuất.
- Đặt hàng và nhập các loại thiết bị, công cụ phục vụ sản suất.
- Chế tác bàn thao tác trên chuyền và bàn kiểm tra.
Phòng Chuẩn bị sản xuất
- Quyết định phương pháp, các bước khởi sự mã hàng mới và lập tài
liệu về tiêu chuẩn hoá thao tác.
- Thực hiện phân chia sắp xếp khu vực sản xuất.
- Thiết kế (tại công ty YHV, bộ phận thiết kế hiện nay chủ yếu nhận
thay đổi thiết kế từ Nhật, đến cuối năm 2008 đầu năm 2009 khi nhân viện
được gửi sang Nhật Bản học thiết kế về nước thì bộ phận này có thể tự thiết
kế được).
- Hướng dẫn người thao tác khi khởi sự mã hàng.

Phòng sản xuất: Thực hiện khâu sản xuất ra bộ thành phẩm với chất
lượng tốt
- Nhận phương pháp, chỉ thị của phòng kỹ thuật, đồng thời nhận
nguyên vật liệu từ kho nguyên liệu, tiến hành sản xuất theo đúng lưu trình.
- Bảo Dưỡng và quản lý thiết bị đang lắp đặt tại đoạn.
- Lập phương án xử lý hành động khắc phục phòng ngừa cho sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn tại đoạn.
Phòng đảm bảo chất lượng: Thực hiện việc kiểm tra nguyên vật liệu
trước khi nhập kho và bán thành phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất
để tìm ra những điểm chưa đạt đã ảnh hưởng đến sản phẩm, đưa ra đối sách
khắc phục.
- Kiểm tra phụ kiện trước khi đưa vào nhập kho.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất hàng.
- Sửa chữa những sản phẩm không đạt yêu cầu.
19
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
- Đào tạo nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Lập phương án xử lý, đưa ra biện pháp khắc phục phòng ngừa khi
nhận được phàn nàn của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán
lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc.
Công ty sử dụng công nhân lâu dài và ổn định, khi công nhân vào công
ty, công ty bắt đầu kí hợp đồng một tháng thử việc sau đó công ty kí hợp đồng
một năm, tiếp theo công ty kí hợp đồng với người nhân viên đó là 3 năm sau
khi hết hợp đồng 3 năm công ty kí hợp đồng vô thời hạn. Khi kí hợp đồng với
người lao động công ty dựa vào bằng cấp để trả mức lương theo thoả thuận,
ví dụ: người nhân có bằng cấp hai hoặc cấp 3 công ty trả mức lương từ tháng
1 năm 2011 là 1250000đồng/người/tháng, đối với người có bằng trung cấp là
1800000đồng/người/tháng; người có bằng cao đẳng là
2200000đồng/người/tháng; người có bằng đại học là

2600000đồng/người/tháng, và trong quá trình làm việc những người nhân
viên làm việc tôt sẽ được cân nhắc lên làm quản lí có thêm phụ cấp chức vụ
được cộng vào lương cơ bản .
* Phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doang nghiệp có nhiều loại khác nhau, lên để thuận
lợi cho việc quản lý và hoạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân
loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những
đặc trưng nhất định. Thông thường lao động được phân theo các tiêu thức sau:
- Phân theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thường xuyên, trong danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn)
và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Các phân loại này giúp doanh nghiệp
nắm được tổng lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng,
20
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ
với lao động và với nhà nước được chính xác.
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa vào mối quan hệ của
lao động với quá trình sản xuất, lao động của doanh nghiệp chia thành hai loại:
Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất hay tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này thường bao gồm
những người điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ
trự tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc
dỡ nguyên vật liệu )
Lao động gián tiếp sản xuất: đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức,
chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc,
cán bộ phòng ban kế toán, thống kê ),nhân viên quả lý hành chính (những

người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư )
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của có
cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu
công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên phân xưởng
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
21
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như
các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được
kịp thời, chính xác, phân loại được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Phân loại tiền lương
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo chỉ tiêu thích hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như:
- Theo hình thức trả lương gồm có: Lương sản phẩm, lương thời gian.
- Theo đối tượng trả lương gồm có: Lương trực tiếp, lương gián tiếp.
- Theo chức năng tiền lương gồm có: Lương sản xuất, lương bán hàng,
lương quản lý.
Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý
tuy nhiên trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của nhân trong doanh
nghiệp chia làm 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian

công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo lương chính như phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian nhân
viên nghỉ theo chế độ được hưởng như nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi
họp.
Việc phân chia tiền lương và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương
22
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
trong giá thành sản phẩm. Trong tác kế tiền lương chính của nhân sản xuất
thường được hoạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất vì tiền lương chính của
công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra, và quan hệ với năng suất lao động. Trường hợp doanh nghiệp có
thực hiện trích trước lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương nghỉ phép
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương phụ của nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó việc chế tạo ra
sản phẩm cũng như không quan hệ với năng suất lao động cho nên tiền lượng
phụ dược phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm căn
cứ theo tiền lương chính nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
* Quỹ tiền lương của công ty
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho đúng đối tượng, đúng mục đích
gắn liền với HĐSXKD.
Tiền lương phụ: Là tiền lương không gắn liền với HĐSXKD
Việc phân chia quỹ lương thành lương chính và lương phụ cú ý nghĩa
nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo từng đối tượng và
trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Về nguyên tắc quản lý tài chính: Các doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ tiền lương như việc chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với

KQHĐSXKD trên cơ sở định mức lao động và đơn giá lương hợp lý được cơ
quan thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì
tổng quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ
bản tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình SXKD, hệ số
và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức lương phụ cấp theo quy định của
Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Nhà nước cao, đóng góp ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi quỹ tiền
23
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo điều
kiện sau: Bảo toàn được vốn, không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
Đối với công ty YHV thành phần quỹ lương bao gồm:
* Mức lương tối thiểu: Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao
động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
942.000đ/tháng đối với doanh nghiệp trong khu CN Nomura Hải Phòng. Mức
lương tối thiểu này là căn cứ để tính các mức lương khác.
* Các khoản phụ cấp
- Phụ cấp đi lại: 13USD/tháng
- Phụ cấp đi làm đầy đủ: Là số tiền mà người lao động sé được hưởng
nếu như trong tháng làm việc đó người lao động làm đủ số ngày quy định của
công ty.
- Thời gian nghỉ chờ việc được coi là thời gian đi làm đầy đủ
- Công nhân viên nghỉ với lý do: ốm, thai sản, nghỉ phép, đi muộn
được coi là thời gian không đi làm đầy đủ.
- Phụ cấp thâm niên: Mỗi năm công nhân viên được hưởng l USD tiền
phụ cấp thâm niên (giới hạn trong 20 năm)

Bảng 6: Phụ cấp thâm niên công tác
Năm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 6 năm 7 năm 8 năm 9 năm
Số tiền 1USD 2USD 3USD 4USD 5USD 6USD 7USD 8USD 9USD
- Trợ cấp kỹ năng: là người có thể làm được những công việc kỹ thuật đặc biệt
và được công ty thừa nhận, là người có chứng chỉ tay nghề, biết tiếng Nhật.
Các mức hưởng tiền kỹ năng:
Bảng 7: Các mức hưởng tiền kỹ năng
24
KHOA KẾ TOÁN - ĐHKTQD
Loại
Số
tiền
Công việc
1-a 10USD Người có bằng lái xe Fork-Lift
2-a
15USD Người sửa hàng đặc biệt loại A (Có xác nhận của
Manager QA)
2-b
10USD Người sửa hàng đặc biệt loại B(Có xác nhận của
Manager QA)
3-a
10USD Người hàn chì Workshop(Có xác nhận của Manager kỹ
thuật)
3-b 10USD Người Workshop
4-a 15USD
Người làm nhiệm vụ tạo chương trình kiểm tra thông
bàn Jgư (đó thi đỗ và có xác nhận của Manager phòng
kỹ thuật)
5-a 15USD
Kỹ năng Mainte loại A: có khả năng sửa chữa 100%

các loại máy móc (đã thi đỗ và có xác nhận của
Manager phòng kỹ thuật)
5-b 12USD
Kỹ năng Mainte loại B: có khả năng sửa chữa 70% các
loại máy móc (đã thi đỗ và có xác nhận của Manager
phòng kỹ thuật)
5-c 10USD
Kỹ năng Mainte loại C: có khả năng sửa chữa 50% các
loại máy móc (đã thi đỗ và có xác nhận của Manager
phòng kỹ thuật)
6-a 18USD Bộ phận Warehoure và Shipping
- Trợ cấp tiếng Nhật: Được áp dụng cho những đối tượng đó tốt nghiệp
trường Đại Học Ngoại Ngữ - Khoa Tiếng Nhật hoặc biết tiếng Nhật nhưng
phải thi đỗ kỳ thi mà công ty tổ chức.Trợ cấp tiếng Nhật bao gồm 6 mức sau:
Bảng 8: Các mức hưởng trợ cấp tiếng Nhật
Loại Số tiền Trinh độ Công việc
A 200USD Loại 1 100% dịch + có thể hoàn thành mọi công việc
bằng tiếng Nhật (100%)
25

×