Lời mở đầu
Ngày nay, toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển tất yếu của quan hệ
quốc tế hiện đại, đại diện cho xu thế toàn cầu hóa này là sự ra đời và phát triển của tổ
chức Thơng mại thế giới (WTO). Chính thức trở thành thành viên của tổ chức thế giới
này vào ngày 17/11/2006, Việt Nam đã và đang chuyển mình, mở rộng cánh cửa hội
nhập để đơng đầu những thử thách cũng nh tận dụng khai thác tối đa các cơ hội, trở
thành một Việt Nam hội nhập và phát triển. Theo đó, sự cạnh tranh của các tập đoàn,
các công ty lớn, nhỏ và vừa cũng trở nên gay gắt hơn, do đó, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên
môn cao. Đồng thời doanh nghiệp phải xác định cho mình đâu là yếu tố cơ bản nhất để
phát huy cải tiến nhằm làm tốt hơn tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
Trong công tác quản lý kinh tế thì vốn bằng tiền là chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các
doanh nghiệp quan tâm, vì vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của kế toán
vốn sản xuất kinh doanh dới hình thức tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, chứng
khoán có giá trị nh trái phiếu, tiền đang chuyển, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Bên cạnh
đó vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt có tính linh hoạt cao, hàng ngày hàng giờ cần
cho SXKD nhanh chóng tạo ra lợi nhuận nhng cũng rất dễ rủi do, lợi dụng tham ô, mất
cắp. Do đó đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của lãnh đạo và cán bộ quản lý vốn làm việc
nghiêm túc trách nhiệm. Nh vậy có thể nói công tác hạch toán vốn bằng tiền là khâu
khá quan trọng của toàn bộ công tác kế toán, nó có vai trò quan trọng việc duy trì và
phát triển vốn của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn đợc góp phần hoàn
thiện công tác tổ chức kế toán nói chung cũng nh quá trình hạch toán vốn bằng tiền nói
riêng, cùng sự hớng dẫn của giảng viên: Lê Trang Nhung em lựa chọn đề tài: Tìm
hiểu tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và công tác kế
toán vốn bằng tiền của công ty TNHH Duyên Hải làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung của bài báo cáo đợc chia thành 4 phần nh
sau:
- Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Duyên Hải
- Phần 2: Đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
công ty TNHH Duyên Hải trong 2 năm 2008 và 2009.
- Phần 3: Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty TNHH Duyên Hải
- Phần 4: Kết luận-kiến nghị
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế ,thời gian thực tập không nhiều nên báo cáo của em
không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô, cùng
các cô chú,anh chị trong công ty để bài báo cáo này đợc hoàn thiện hơn.Em xin chân
thành cảm ơn !
PHầN I: GIớI THIệU Về CôNG TY
I- Lịch sử hình thành và phát triển
1. Địa chỉ, trụ sở chính: 189 Tô Hiệu, phờng Trại Cau, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Số điện thoại : 031.3848578
Fax : 031.3848578
Email :
Mã số thuế : 0200146020
2. Lịch sử hình thành:
Công ty TNHH Duyên Hải- Hải Phòng là đơn vị chuyên ngành xây dựng cơ bản đợc
uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng thành lập theo quyết định số 040007/QĐ-
TCCQ ngày 26/09/1991 và quyết định ĐKKD thay đổi lần 6 ngày 12/01/2006 của Sở
kế hoạch- Đầu t phê duyệt phơng án chuyển công ty TNHH Xây dựng Duyên Hải
thành công ty TNHH Duyên Hải- Hải Phòng.
Công ty đợc thành lập với tiền thân là công ty TNHH Xây dựng Duyên Hải, do ông Vũ
Xuân Thanh làm giám đốc, số thành viên sáng lập ban đầu của công ty là 02 ngời, họ
và tên các sáng lập viên nh sau:
I- Ông : Vũ Xuân Thanh
Ngày sinh: 12/12/1950
Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ công tác hiện nay: Giám đốc công ty kiêm giám đốc điều hành dự án
Học vấn:Kỹ s XD, Kỹ s Kinh tế:
Kinh nghiệm công tác: Tổng số năm công tác, số năm tham gia xây lắp các
công trình tơng tự: 18 năm
Thời gian
Đơn vị công
tác
Chức vụ
Tên công trình
nội dung, quy
mô
Nhiệm vụ,
chức danh
tham gia
Từ 1991 đến
2009
Công ty TNHH
Duyên Hải
Giám đốc Cty Các công trình
Cty thi công
Chỉ đạo chung
II- Ông : Phạm Văn Soạn
Ngày sinh: 24/06/1959
Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ công tác hiện nay: Phó giám đốc Công ty
Học vấn: Kỹ s xây dựng.
Kinh nghiệm công tác( ghi rõ theo từng thời gian, tên cơ quan, chức vụ và
nhiệm vụ đợc giao).
Thời gian
Đơn vị công
tác
Chức vụ
Tên công trình
nội dung, quy
mô
Nhiệm vụ,
chức danh
tham gia
1991-1998
Công ty TNHH
Duyên Hải
Cán bộ kỹ
thuật
Cải tạo Nhà làm
việc 2 tầng Công
ty 128 HQ
Kỹ s trởng
công trờng
1999-2004 Nt
Phó Giám
đốc Công ty
Đờng giao thông
liên xã Anh Dũng
Chỉ huy trởng
Công trờng
2004-2005 Nt
Phó giám
đốc Công ty
Xây dựng căn cứ
vùng I cảnh sát
biển
Chỉ huy trởng
công trờng
2006 Nt
Phó giám
đốc Công ty
Xây dựng nhà
máy chế biển
thức ăn Gia súc
Chỉ huy trởng
công trờng
2007-2009 Nt
Phó giám
đốc Công ty
Bãi container
cảng Đình Vũ, đ-
ờng nội bộ dự án
TTQGUPSCTD
Chỉ huy trởng
công trờng
Trong những thập niên 90, công ty chỉ là một công ty nhỏ, chủ yếu nhận thầu và thực
hiện các hợp đồng xây dựng các công trình có giá trị thấp nh thi công phần vỉa hè của 1
đoạn đờng, ngõ, nhà văn phòng, nhà WC,Sau nhiều năm hoạt động có hiệu quả, tích
luỹ đợc kinh nghiệm, công ty bắt đầu nhận thầu các hợp đồng lớn, có quy mô, trên cơ
sở tuyển dụng nhiều kỹ s có tay nghề cao trong lĩnh vực xây dựng.
Trong những năm qua, với phơng châm hoạt động có hiệu quả, xây dựng hoàn thiện
các công trình phục vụ các đối tác kinh doanh một cách tốt nhất, công ty đã đợc Chính
phủ và các cơ quan ban ngành tặng bằng khen về hoạt động ngày càng đợc hoàn thiện
hoá của công ty, đợc các đối tác tin cậy, uy tín của công ty ngày càng đợc mở rộng trên
thị trờng xây dựng cũng nh tại các thành phố và khu vực.
Với trên 12 năm kinh nghiệm, công ty đã thực hiện và hoàn thành rất nhiều các công
trình lớn trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng cũng nh các tỉnh miền Bắc nói
chung, bao gồm các công trình nh: Căn cứ vùng 1 Cảnh sát biển, bãi container hậu ph-
ơng cảng Đình Vũ, công trình mở rộng bãi chứa hàng container số 1- công ty 128 Hải
quân, đờng nội bộ thuộc dự án TTQGUPSCTD khu vực miền Bắc - công ty 128 hải
quân, các hạng mục phụ trợ nhà máy thức ăn gia súc Đình Vũ, thi công đờng Lán Bè-
quận Hồng Bàng,
Hồ sơ kinh nghiệm
Tổng số năm kinh nghiệm trong xây dựng các công trình
Tính chất công việc Tổng số kinh nghiệm
1. Trong lĩnh vực thi công xây lắp dân dụng và công
nghiệp nói chung.
- Công trình xây dựng dân dụng trung, cao cấp
- Công trình công nghiệp
17
12
2. Trong lĩnh vực thi công xây lắp khác
- Công trình xây dựng đờng giao thông
- Công trình san lấp mặt bằng và thi công nền bãi
- Công trình cấp thoát nớc
- Công trình thuỷ lợi
12
11
9
6
Danh sách các hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện
trong vòng 2 năm gần đây (2008-2009)
Đơn vị tính : Triệu đồng
Tên hợp đồng
Tổng
giá trị
Giá trị
nhà thầu
Thời hạn hợp đồng
Khởi
công
Hoàn
thành
1 2 3 4 5 6
Xây dựng căn cứ Vùng I
Cảnh sát biển
7.000 7.000 03/2007 02/2008
Đông Hải-
HP
Thi công nhà văn phòng,
nhà ăn, nhà vệ sinh, nhà
tắm
2.895 2.895 06/2007 10/2008
Đông Hải-
HP
Thi công hạng mục sân đ-
ờng nội bộ nhà máy SX
thức ăn gia súc Đình Vũ
10.792 10.792 11/2007 03/2008 Đình Vũ- HP
Thi công Nhà kho
Nguyên liệu, Kho thành
phẩm, các hạng mục phụ
trợ Nhà máy thức ăn gia
12.268 12.268 10/2007 04/2008 Đình Vũ- HP
súc Đình Vũ
Thi công bãi Container
hậu phơng Cảng Đình Vũ.
10.250 10.111 3/2008 11/2008 Đình Vũ- HP
Thi công hè đờng Lán Bè
(đoạn từ chân cầu Quay
đến cầu An Dơng)
784,567 1.380 01/2008 6/2008
Hè Lán Bè,
p.Lam Sơn,
Lê Chân
Thi công công trình Mở
rộng Bãi chứa hàng
Container số 01 Công ty
128 Hải Quân
5.694 6.755,099 25/6/2008 9/2008
Công ty 128
Hải Quân
Đờng nội bộ thuộc Dự án
TTQGUPSCTD khu vực
miền Bắc Công ty 128
HQ
4.257 6.500 1/2009 12/2009
Công ty 128
Hải Quân
Cải tạo ngõ 250 đờng
Thiên Lôi tuyến I+II+III
1.800
1.800 8/2009 12/2009
UBND
p.Vĩnh Niệm
II- c im nhim v sn xut kinh doanh:
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (thi công đờng, cầu
cống), san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh, xây dựng công trình nhà ở, cơ sở hạ tầng.
- Kinh doanh sắt thép, các máy thiết bị và vật liệu xây dựng
- Kinh doanh bất động sản, môi giới nhà đất.
- Xây dựng các công trình cảng biển, xây lắp đờng dây và trạm biến áp đến
35KV, nạo vét kênh mơng.
Trong đó, công ty thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp,
dân dụng, giao thông, công trình nhà ở và san lấp mặt bằng.
* Thành tích đã đạt đợc của công ty:
Nhận đợc sự quan tâm, chỉ đạo của Thành Uỷ-UBND thành phố Hải Phòng,
các ban ngành đoàn thể trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là nghành xây dựng địa phơng
,công ty đã đạt đợc rất nhiều thành công trong lĩnh vực SXKD ,liên tục phấn đấu hoàn
thành kế hoạch đợc giao,đợc Đảng và Nhà Nớc tặng nhiều danh hiệu cao quý:
- Năm 1996: Nhà nớc tặng thởng Huân chơng lao động hạng nhất.
- Năm 1998: Nhà nớc tặng thởng Huân chơng lao động hạng I lần thứ 2
- Năm 1999: Đợc Chính Phủ tặng cờ thi đua xuất sắc
- Liên tục 10 năm từ 1989-1998 đợc Thành uỷ-Quận uỷ tặng cờ Đảng bộ trong sạch
vững mạnh.
- Liên tục 10 năm từ 1989 -1998 đợc Sở CN -UBND Thành Phố tăng cờ thi đua xuất
sắc .
- Trong 4 năm liền từ 1995 -1998 đợc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ đơn
vị công đoàn xuất sắc.Đặc biệt , năm 1996 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ
công đoàn xuất sắc trong phong trào Xây dựng thành phố tôi yêu năm 1989-1995
- Năm 2000: Công ty đợc Bộ Xây dựng khen thởng về thành tích xây dựng.
- Năm 2005: Đón nhận huân chơng lao động hạng nhì do nhà nớc trao tặng
Ngoài ra cán bộ ,công nhân viên công ty TNHH Duyên Hải đợc tặng nhiều cờ và bằng
khen của Bộ Xây dựng- Bộ lao động thơng binh và xã hội
III- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH Duyên Hải là công ty xây dựng, chuyên nhận thầu các công trình nhỏ
và vừa nên cơ sở vật chất kỹ thuật khá lớn, chủ yếu là máy móc, thiết bị phục vụ cho
việc thi công các công trình, ngoài ra còn có những tài sản khác phục vụ cho hoạt động
của khối văn phòng ở trụ sở công ty.
Bảng kê máy móc thiết bị khối công trình
TT Tên ĐV
S
Lng
Nc sn
xut
Nguyên giá
1 Máy ủi Cái 04
c
27.400.000
2 Máy xúc Sona Cái 08 VN 2.440.000
3 Máy cạp Cái 06
T.Quc
712.000
4 Máy san Cái 04 Nga 812.000
5 Máy lu Sakai 7T-12T Cái 03
c
1.660.000
6 Máy xới Cái 03 VN 840.000
7 Máy xúc lật Cái 03 VN 14.885.000
8 Cần trục tự hành Cái 01 VN 660.000
9 Cần trục tháp Cái 01 Italia 22.248.000
10 Máy luân chuyển Cái 02 VN 4.225.000
11 Máy vận thăng Cái 02 VN 1.425.000
12 Máy gia công vật liệu đá Cái 06 VN 850.000
13 Máy trộn bê tông Cái 06 VN 1.275.000
14 Máy trải thảm bê tông Cái 02 Nga 1.250.000
15 Máy đóng cọc Cái 07
Nht
1.065.000
16 Máy bơm nớc Cái 02 VN 885.000
17 Máy dầm bàn Cái 15 Nga 959.000
18 Máy ca đĩa Cái 14 VN 130.000
19 Máy cắt gạch Cái 14 VN 350.000
20 Máy ép bấc thấm Cái 09 Italia 943.000
21 Máy khoan cọc nhồi Cái 12 Italia 1.955.000
22 Cần cẩu Kato Cái 02
Nht
24.162.000
23 Hệ thống dàn máy bơm cát Cái 01 VN 1.523.000
24 Xà lan Cái 01 VN 28.200.000
25 Máy thuỷ chuẩn Cái 02
Nht
1.263.000
26 Xe tải IFA Ben 3T Cái 04
Nht
142.000.000
27
Phụ tùng và máy móc thiết bị
khác (bơm thuỷ lực, động cơ,
máy biến áp)
Cái 24 12.570.000
Tổng
1.074.777.000
Bảng kê máy móc thiết bị khối văn phòng
TT Tên ĐV
S
Lng
Nc sn
xut
Nguyên giá
1 Máy tính Intel Cái 6 Mỹ 7.500.000
2 Máy Fax Cái 3 Nhật 3.670.000
3 Máy photocopy Toshiba Cái 2 Mỹ 6.975.000
4 Máy huỷ giấy B-CC Cái 2
c
1.324.000
5 Máy đếm tiền Henry Cái 1 Mỹ 1.250.000
6 Máy phát hiện tiền giả Polime Cái 1 Mỹ 654.000
7 Máy in Canon IPF 710 Cái 4 Nhật 2.560.000
8 Ôtô Ford 4 chỗ Cái 1 Mỹ 1.800.000.000
9 Ôtô Mercedes 7 chỗ Cái 1 Mỹ 1.200.000.000
10
Các thiết bị khác (bàn, ghế, tủ
làm việc,)
Bộ 6 VN 824.000
Tng
2.393.021.000
Ngoài những máy móc thiết bị trên, công ty còn 01 toà nhà làm việc với 03 tầng ( thuê
tại số 189 Tô Hiệu) và 02 nhà kho đi thuê để chứa nguyên vật liệu và các máy móc
thiết bị xây dựng nhỏ và vừa, mỗi nhà kho với 1 gian mái bêtông, 01 tầng và 1 gian
nhà cấp 4 lợp mái tôn mạ màu 36m2, tổng diện tích sử dụng là 192m2 nằm trên diện
tích đất là 210m2, vị trí 02 nhà kho tại số 289/12 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng. Thời
gian thuê là 8 năm và có thế tiếp tục hợp đồng khi hết hạn theo thoả thuận của 2 bên,
giá thuê mỗi nhà là 1.600.000đ/tháng, tiền thuê nhà đợc thanh toán 02 tháng/lần bằng
tiền mặt.
V- Cơ cấu tổ chức lao động( đến năm 2008)
Công việc Họ và tên Học vấn
Nhiệm vụ đợc
giao
Kinh
nghiệm có
liên quan
1-Quản lý chung
-Tại trụ sở
-Tại hiện trờng
Vũ Xuân Thanh
Phạm Văn Soạn
Nguyễn Văn Khánh
KSXD
KSKT
KSXD
Giám đốc ĐH DA
Phó giám đốc
Chỉ huy trởngCT
26
20
41
2-Qlý ktoán- hchính
-Tại trụ sở
Vơng Thị Chắn
Trịnh Thị Hà
Trịnh Thị Phấn
Đào Khánh Chi
Nguyễn Thị Thu
CNKT
TC XD
H.chính-Kế toán
H.chính-Kế toán
34
12
06
02
04
3- Quản lý kỹ thuật,
giám sát thị trờng
- Tại trụ sở
- Tại hiện trờng
Vũ Hoài Văn
Trần Trờng Cửu
Bùi Sỹ Tích
Bùi Quang Cảnh
Lu Văn Ngọc
Nguyễn Văn Bột
KTS
KSXD
KSXD
KSXD
KSXD
TCXD
QL kỹ thuật
QL Kỹ thuật
QL Kế hoạch
QL Kỹ thuật
GS Kỹ thuật
CB Kỹ thuật TC
40
06
40
20
03
05
5-Các công việc khác
- Trắc địa
- Thiết kế
Trịnh Văn Thinh
Phạm Thị Thoan
Nguyễn Văn Chuân
KSXD
KSXD
KS TK
Trắc đạc
Trắc đạc
Thiết kế
15
5
6
6. Lao động kỹ thuật,
phổ thông
- Thợ vận hành máy
xây dựng
7 ngời
B/q 4.5/7
- Thợ bê tông 10 ngời
B/q 4.5/7
- Thợ nề 10 ngời
B/q 4/7
- Thợ cốt thép 18 ngời
B/q 4.5/7
- Thợ hàn 8 ngời
B/q 4.5/7
- Thợ điện, nớc 7 ngời
CNKT
- Lao động phổ thông 25 ngời
Tổng 102 ngời
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc công ty hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo,cá nhân phụ
trách; thực hiện chế độ thủ trởng trong lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp trên tất cả các
lĩnh vực.
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trớc Nhà Nớc về mọi
hoạt động của công ty và là ngời đại diện toàn quyền của công ty.
- Phó giám đốc : Phụ trách và chịu trách nhiệm về công tác quản lý kỹ thuật,vật
t. Phụ trách khối nội chính, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác sản xuất.
* Các phòng nghiệp vụ: Là bộ phận tham mu giúp việc cho giám đốc (hay phó giám
đốc) về từng mặt công tác,đáp ứng công tác chỉ đạovà điều hành của giám đốc đối với
các đơn vị
* Các đội xây dựng:
Là bộ phận trực tiếp chịu sự quản lý, điều hành và tổ chức để thực hiện các nhiệm
vụ đợc giao, có nhiệm vụ thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh- xây
dựng và tham mu đề xuất với giám đốc các vấn đề về tổ chức SXKD của bộ phận.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng
Hành chính - Tổng hợp
Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật
Đội xây dựng 1 Đội xây dựng 2 Đội xây dựng 3
Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Duyên Hải
* Phơng châm của công ty:
- Luôn giữ uy tín với các đối tác kinh doanh, thực hiện theo đúng hợp đồng đã
ký kết, hoàn thành công trình và bàn giao công trình đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chính sách của Nhà nớc về việc kinh
doanh, xuất nhập khẩu,
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
VI- Tổ chức bộ máy kế toán
Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán :
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điẻm hoạt động của công ty cũng nh trình độ kế toán phù hợp với
trình độ quản lý, là một công ty TNHH, vì vậy đòi hỏi một nhân viên trong công ty
phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ kế toán với nhiều công việc và phần hành khác nhau.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, là
công ty xây dựng nên nhân viên kế toán phải thờng xuyên xuống công trờng để thu
thập chứng từ và các số liệu có liên quan để vào sổ sách và hạch toán hàng kỳ.
2. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán
Ngay từ khi mới thành lập công ty, bộ máy kế toán đã có nhiệm vụ thực hiệnn và
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty giúp ban lãnh đạo có thể tin cậy đợc.
Cũng nh các phòng ban khác, phòng tài chính kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng, đó
là: quản lý tài chính, quản lý tài sản, hạch toán giá thành, lập kế hoạch thu chi hàng kỳ,
Kế toán
thanh
toán và kế
toán vốn
bằng tiền
Kế toán
xuất, nhập
nguyên
vật liệu và
kế toán
TSCĐ
Thủ quỹKế toán l-
ơng và
các khoản
trích theo
lơng
Kế toán trởng
(Kế toán tổng hợp)
nhanh chóng báo cáo kết quả hoạt động của công ty theo yêu cầu của ban lãnh đạo, lập
báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với Nhà
nớc.
Phòng tài chính kế toán hiện nay có 6 nhân viên, có mối thông tin qua lại lẫn nhau,
thực hiện chức năng tham mu cho Giám đốc để hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Kế toán trởng (kế toán tổng hợp: bà Vơng Thị Chắn): tham mu và chịu trách nhiệm tr-
ớc Giám đốc và luật pháp, tổ chức hoạt động phân tích kinh tế, kiểm tra ký duyệt các
chứng từ gốc, bao cáo liên quan tài chính thờng xuyên, trực tiếp đảm nhận công tác kế
toán công việc và một số công tác kế toán thứ yếu của công ty.
Kế toán viên đảm nhận các nhiệm vụ nh kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán thanh
toán (chị Đào Khánh Chi), kế toán tiền lơng (chị Nguyễn Thị Thu), kế toán nguyên vật
liệu và kế toán tài sản cố định (chị Trịnh Thị Phấn),tham mu cho lãnh đạo công ty về
việc điều phối lao động phù hợp với tình hình kế hoạch cũng nh quy mô của từng công
trình sẽ và đang thực hiện.
Riêng đối với kế toán vốn bằng tiền còn có nhiệm vụ giao dịch và giải quyết các nhiệm
vụ thanh toán, quan hệ trực tiếp với Ngân hàng, lập kế hoạch tín dụng và theo dõi làm
các thủ tục vay vốn Ngân hàng,
Thủ quỹ (bà Trịnh Thị Hà) ghi chép thờng xuyên việc thu, chi, trực tiếp giúp kế toán
trởng lập và kiểm tra các chứng từ gốc.
3. Kỹ thuật tổ chức ghi sổ của đơn vị
a, Hình thức kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức
tơng đối phổ biến vì khá đơn giản, dễ hiểu.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ nh sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Riêng phần báo cáo tài chính đợc kế toán thực hiện trên phần mềm kế toán hỗ trợ kê
khai phiên bản 2.1.0, theo đó, mỗi công ty đợc cơ quan thuế quản lý theo công nghệ
mã vạch, mỗi công ty có 1 mã vạch riêng đợc thể hiện trên từng tờ khai thuế và báo cáo
tài chính.
b, Trình tự ghi sổ kế toán hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc,kế toán lập chứng từ ghi sổ .Sau đó căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái .Các chứng từ
gốc sau đó đợc dùng để ghi vào các sổ thẻ chi tiết.
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên
các sổ,xác định số d của từng TK trên Sổ cái .Căn cứ vào Sổ cái để lập Bảng cân đối số
phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết đợc
dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức chứng từ ghi sổ :
Chú dẫn Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ ĐK
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
VII- Thuân lợi, khó khăn, ph ơng h ớng hoạt động
1. Thuận lợi, khó khăn:
Trong năm 2008, hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng nói chung cũng nh các
công ty xây dựng nói riêng liên tục phải đối diện với nhiều trở ngại, nửa đầu năm 2008,
diễn biến lạm phát trong nớc làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt nh thép, xi măng,
gạch, kính, đá,tăng mạnh. Cụ thể, giá nhập vào nguyên vật liệu của công ty TNHH
Duyên Hải tính đến thời điểm tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007,
chi phí lãi vay cao (trên 20%/năm) làm cho công ty phải trì hoãn tiến độ dự án của một
số công trình để tránh bị lỗ.
Bớc sang năm 2009 với nhiều thuận lợi từ phía thị trờng do giá của các vật liệu cơ bản
nh xi măng, thép đều giảm và duy trì ở mức khá ổn định, nguyên nhân chủ yếu là do
giá thép trên thị trờng Thế giới giảm mạnh, bên cạnh đó, nguồn cung của một số mặt
hàng nguyên vật liệu xây dựng đợc bổ sung khá dồi dào trong năm 2009 và đang dần
đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ, khiến giá cả ổn định hơn. Sự phục hồi của các công ty
xây dựng nói chung và công ty TNHH Duyên Hải nói riêng sẽ tiếp tục tạo đà cho sự
tăng trởng 1-3 năm tới.
2. Phơng hớng hoạt động
Trong vòng 5 năm tới, công ty có kế hoạch về việc tăng cờng đấu thầu ở các dự án có
tổng kinh phí trên 7tỷ đồng, theo đó, các hợp đồng sẽ đợc mở rộng tại các tỉnh miền
Bắc chứ không giới hạn trong địa phận thành phố Hải Phòng. Công ty TNHH Duyên
Hải sẽ tuyển thêm nhân lực khối xây dựng của công ty để đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ mà công ty sẽ đặt ra, đồng thời công ty cũng muốn tạo thêm công ăn việc
làm cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Phần II: đánh giá tình hình
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và tình hình tài chính của công ty trong 2 năm 2008-2009
I- Đánh giá chung tình hình kết quả kinh doanh qua các chỉ tiêu chủ yếu
Khi một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì mục tiêu
cuối cùng của họ là lợi nhuận, theo đó doanh nghiệp phải có một chiến lợc kinh doanh
cụ thể cùng với các phơng pháp thực hiện để đạt đợc mục tiêu đó. Sau một thời gian
hoạt động nhất định doanh nghiệp thờng phải tiến hành tổng kết các kết quả thu đợc để
phát huy các mặt tích cực và hạn chế các nhợc điểm, yếu kém đã mắc phải. Chỉ tiêu
kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng giúp cho doanh nghiệp có cái
nhìn khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong khoảng thời gian
nghiên cứu. Mục đích của việc nghiên cứu chỉ tiêu này là để tìm ra những mặt đã đạt đ-
ợc và cha đạt đợc của hoạt động. Cũng thông qua đó để thấy đợc doanh nghiệp đã làm
ăn hiệu quả cha, từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và
quản lý sản xuất, kinh doanh.
kết quả kinh doanh cuả công ty TNHH duyên hải năm 2008-2009
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch So sánh
I Sản lợng công trình 56 78 22 139,286
1 Công trình xây dựng dân dụng trung, cao câp công trình 6 8 2 133,333
2 Công trình công nghiệp công trình 4 9 5 225
3 Công trình xây dựng đờng giao thông công trình 4 6 2 150
4 Công trình san lấp mặt bằng và thi công nền bãi công trình 19 23 4 121,053
5 Công trình cấp thoát nớc công trình 11 11 0 100
6 Công trình thuỷ lợi công trình 12 18 6 150
II Doanh thu đ 30.667.528.476 31.389.668.728 722.140.252 102,355
III Chi phí đ 30.342.790.338 30.816.440.286 473.649.948 101,561
IV
Lợi nhuận đ 324.738.138 573.228.442 248.490.304 176,52
V Tình hình lao động
1 Tổng số lao động Ngời 102 102 0 100
2 Tổng quỹ lơng đ 2.800.550.000 2.845.750.000 45.200.000 101,614
3 Năng suất lao động bình quân đ/ngời 27.456.373 27.899.510 443.137 101,614
4 Thu nhập bình quân đ/ng.tháng 2.288.031 2.324.959 36.928 101,614
VI Quan hệ với Ngân sách đ 856.880.796 1.044.730.480 187.849.684 121,922
1 Thuế GTGT đ 759.454.118 893.152.006 133.697.888 117,604
2 Thuế TNDN đ 90.926.678 143.128.474 52.201.796 157,411
3 Thuế môn bài đ 6.500.000 8.450.000 1.950.000 130
Qua bảng đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các chỉ
tiêu chủ yếu, ta nhận thấy, tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của công ty qua 2kỳ so sánh đều
tăng lên, cụ thể: sản lợng của công ty (số lợng các công trình mà công ty nhận thầu)
tăng 139,286%, doanh thu tăng 102,355%, chi phí tăng 101,561%, lợi nhuận tăng
176,52%, tổng quỹ lơng, năng suất lao động bình quân và tiền lơng bình quân tăng %,
tiền lơng bình quân tăng %, các khoản nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc tăng %.
Sản lợng của công ty tăng lên qua 2 kỳ so sánh, trong đó tăng về số tơng đối là
139,286%, về mặt tuyệt đối tăng 22 công trình. Đối với các công ty xây dựng nói
chung và công ty TNHH Duyên Hải nói riêng, số lợng các công trình đợc công ty thực
hiện không chỉ chứng tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển mà còn thể
hiện sự tín nhiệm của các đối tác đối với công ty ngày càng lớn, uy tín và tên tuổi của
công ty vì thế cũng tăng lên, do đó đây là một điều đáng mừng của công ty. Số lợng
các công trình công nghiệp là tăng nhiều nhất, tăng về mặt tuyệt đối là 5 công trình t-
ơng ứng 225%- đây là các công trình chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng doanh thu
của công ty. Sau đó đến các công trình xây dựng đờng giao thông và công trình thuỷ
lợi, đều tăng về con số tuyệt đối là 150%, trong đó, số công trình xây dựng đờng giao
thông tăng lên là 2 công trình và các công trình thuỷ lợi tăng lên 6 công trình.
Các công trình khác của công ty cũng đều tăng lên, đặc biệt, công trình xây dựng dân
dụng trung, cao cấp trong năm 2009 đã tăng 2 công trình so với năm 2008, tơng ứng
133,333%, con số này so với số lợng tăng lên của các công trình khác thì không đáng
kể nhng đối với công ty, thì đây là một nỗ lực rất lớn, các công trìũngây dựng dân dụng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty, các dự án này mang về cho
công ty hàng tỷ đồng doanh thu. Trong tơng lai, công ty sẽ tăng cờng tham gia đấu
thầu để thực hiện đợc nhiều hơn nữa các công trình công trình xây dựng dân dụng. Các
công trình san lấp mặt bằng và thi công nền bãi cũng tăng 4 công trình tơng ứng
121,053% trong khi đó các công trình cấp thoát nớc trong 2 năm vẫn đạt 11 công trình,
không tăng lên trong năm 2009, tuy nhiên, điều này không ảnh hởng nhiều đến sự phát
triển của công ty vì xây dựng các công trình cấp thoát nớc không nằm trong lĩnh vực
hoạt động chủ yếu của công ty TNHH Duyên Hải.
Nguyên nhân của sự tăng lên của các công trình xây dựng là do các nguyên nhân sau:
Về chủ quan, công ty đã và đang đầu t thêm dây truyền máy móc trang thiết bị, phục
vụ cho hoạt động xây dựng của các kỹ s, cán bộ, lao động trong công ty, theo đó, năng
suất lao động của công nhân tăng lên đáng kể, cùng một khoảng thời gian, công ty có
thể đảm đơng nhiều công trình khác nhau mà không thực hiện trọn gói các công
trình nh trớc.
Về khách quan, việc thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các công trình làm cho các
đối tác tin cậy và tín nhiệm công ty hơn, từ đó tạo điều kiện cho công ty có thể ký kết
các hợp đồng nhiều hơn và dễ dàng hơn.
Doanh thu của công ty năm 2009 đã tăng 722.140.252 (đ) tơng ứng tăng
102,355%, đạt đợc sự tăng trởng lớn trong doanh thu là một trong những mục tiêu
quan trọng của doanh nghiệp và công ty TNHH Duyên Hải đã đạt đợc điều đó. Doanh
thu của công ty tăng lên bên cạnh nguyên nhân là số lợng các công trình mà công ty
đảm nhận tăng lên mà còn do công ty làm tốt công tác dự thầu cũng nh đảm bảo giải
quyết triệt để các vấn đề liên quan đến khiếu nại về tình trạng công trình sau khi đi vào
hoạt động. Với uy tín của công ty và chất lợng các công trình ngày càng đợc nâng cao,
công ty đã và đang nhận đợc nhiều hợp đồng có giá trị từ phía các đối tác, hứa hẹn
doanh thu còn tiếp tục tăng lên trong các năm tới.
Tuy nhiên, cùng với sự tăng lên của sản lợng và doanh thu thì chỉ tiêu chi phí
cũng tăng lên nhiều qua 2 kỳ so sánh, cụ thể, chi phí của công ty tăng về mặt tuyệt đối
là 473.649.948 (đ), tăng về mặt tơng đối là 101,561%. Giảm chi phí cũng là một trong
những mục tiêu của công ty nhng trong năm 2009, công ty đã không thực hiện đợc
mục tiêu đã đề ra, vì công ty theo đuổi 1 mục tiêu khác quan trọng hơn đó là đầu t
thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật, trớc mắt, mục tiêu này sẽ làm cho chi phí của
công ty tăng lên, thậm chí mức tăng chi phí có thể lớn hơn cả mức tăng doanh thu, nh-
ng sự tiến bộ hoá của máy móc, trang thiết bị sẽ tạo tiền đề cho việc phát triển của
công ty, nhận thêm các hợp đồng lớn, đồng thời tăng năng suất lao động của công
nhân. Ngoài ra, khi thực hiện ngày càng nhiều các công trình thì giá vốn của công ty
cũng tăng lên tỷ lệ, đồng thời, nhu cầu về vốn tăng lên cũng làm cho chi phí tài chính
của công ty cũng tăng lên. Nh vậy, việc tăng chi phí của công ty không phải là bất hợp
lý mà công ty muốn phát triển lĩnh vực xây dựng của mình để đạt đợc sự tăng trởng cao
hơn trong tơng lai.
Lợi nhuận của công ty cũng có sự tăng lên trong 2 kỳ so sánh, trong đó tăng về
mặt tuyệt đối là 248.490.304 (đ) và mặt tơng đối là 176,52%, tuy con số hơn 200triệu
không phải là lớn so với quy mô của công ty nhng điều này chứng tỏ, công ty đã phục
hồi và đang trên đà phát triển sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Bên cạnh đó,
nguyên nhân chính của việc lợi nhuận công ty tăng không nhiều là tuy doanh
thu của công ty tăng nhng chi phí cũng tăng theo với mức tăng gần tỷ lệ. Với việc đầu
t thêm máy móc, trang thiết bị xây dựng, lợi nhuận của công ty hứa hẹn sẽ còn tăng
nhiều hơn trong những năm sắp tới.
Về vấn đề lao động tiền lơng thì tổng quỹ lơng, năng suất lao động bình quân
và tiền lơng bình quân đều có mức tăng tơng đối là %, còn mức tăng tuyệt đối lần lợt
là 45.200.000 (đ), 443.137 (đ/ngời) và 36.928 (đ/ngời.tháng). Số lao động cảu công ty
thì không đổi do công ty cảm thấy cha thật cần thiết phải tuyển thêm công nhân, với số
máy móc, trang thiết bị mới đợc đầu t thêm thì công việc mà mỗi công nhân đảm đơng
sẽ ít đi. Tuy nhiên do việc đầu t trang thiết bị đợc tiến hành ở những tháng cuối năm
2009 nên năng suất lao động của công nhân tăng cha cao, lơng cán bộ công nhân viên
trong công ty hầu nh không đổi.
Các khoản nộp cho Nhà nớc của công ty năm 2009 tăng 187.849.684 (đ) tơng
ứng tăng 121,922% so với năm 2008, trong đó thuế VAT phải nộp tăng 133.697.888
(đ) tơng ứng tăng 117,604%, thuế TNDN tăng về mặt tơng đối là 157,411%, tăng về
mặt tuyệt đối là 52.201.796 (đ), thuế môn bài cũng tăng lên 1.950.000 (đ), tơng ứng là
130%. Nguyên nhân tăng là do công ty thực hiện đợc nhiều công trình xây dựng hơn
nên thuế VAT tăng, lợi nhuận trớc thuế tăng làm cho chi phí thuế TNDN cũng tăng
theo, ngoài ra, công ty còn mua thêm 1ôtô vận tải vào cuối năm 2009 nên thuế trớc bạ
của công ty tăng lên.
II- Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn tại công ty TNHH Duyên Hải
1. Phân tích cơ cấu tài sản
Qua bảng cân đối kế toán của công ty TNHH ta thấy tổng tài sản (tổng nguồn
vốn) cuối kỳ cao hơn so với đầu kỳ . Điều đó cho thấy quy mô tài sản của công ty tăng
lên . Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng lên so với đầu
kỳ .
Tổng nguồn vốn cũng tăng tơng ứng với tổng tài sản, tổng nguồn vốn bao gồm
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu . Tổng nguồn vốn tăng là do có sự tăng lên của nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu.
Để thấy đợc mức độ tác động của các nhân tố tới tổng tài sản và tổng nguồn vốn
ta xét bảng cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty.
tình hình tài sản của công ty TNHH duyên hải năm 2008-2009
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm So sánh
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Tơng
đối
Tuyệt đối
A
tài sản ngắn hạn
30.228.442.862 94.282 30.472.627.516 86.072 100.81 244.184.654
I
Tiền và các khoản tơng đ-
ơng tiền
1.143.204.891 3,566 2.583.560.391 7,297 225.99 1.440.355.500
II Đầu t tài chính ngắn hạn
III
Các khoản phải thu ngắn
hạn
233.676.000 0,729 208.243.000 0,588 89.116 -25.433.000
1 Phải thu của khách hàng 233.676.000 0,729 186.243.000 0,526 79.701 -47.433.000
2 Trả trớc cho ngời bán 22.000.000 0,062 22.000.000
IV Hàng tồn kho 23.748.193.946 74,070 22.811.619.000 64,433 96.056 -936.574.946
1 Hàng tồn kho 23.748.193.946 74,070 22.811.619.000 64,433 96.056 -936.574.946
V Tài sản ngắn hạn khác 5.103.368.025 15,918 4.869.205.125 13,754 95.412 -234.162.900
1
Thuế và các khoản phải thu
của Nhà nớc
903.368.025 2,818 1.344.205.125 3,797 148.8 440.837.100
2 Tài sản ngắn hạn khác 4.200.000.000 13,100 3.525.000.000 9,957 83.929 -675.000.000
B
tài sản dài hạn
1.833.421.129 5.718 4.930.952.144 13.928 268.95 3.097.531.015
I Tài sản cố định 531.614.205 1,658 1.602.024.826 4,525 301.35 1.070.410.621
1 Nguyên giá 1.033.568.952 3,224 2.396.545.162 6,769 231.87 1.362.976.210
2 Giá trị hao mòn luỹ kế (501.954.747) (1,566) (794.520.336) (2,244) 158.29 -292.565.589
II Bất động sản đầu t 1.301.806.924 4,060 3.328.927.318 9,403 255.72 2.027.120.394
1 Nguyên giá 1.301.806.924 4,060 3.328.927.318 9,403 255.72 2.027.120.394
tổng cộng tài sản
32.061.863.991 100 35.403.579.660 100 110.42 3.341.715.669
Từ bảng cơ cấu tài sản công ty trên, ta nhận thấy, tổng tài sản ở cuối kỳ lớn hơn so
với đầu kỳ là 3.341.715.669 (đ), tăng thêm một lợng tơng đối là 10,42%, điều đó cho
thấy quy mô tài sản đã tăng lên đáng kể.
Tại thời điểm đầu kỳ: hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản, chiếm
tới 78,562%, sau đó đến các tài khoản dài hạn khác chiếm 16,883%, các khoản phải
thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, chỉ chiếm 0,773% trong tổng tài sản.
Tại thời điểm cuối kỳ: cơ cấu tài sản trong công ty đã có sự thay đổi, trong đó, chỉ có
khoản mục tiền và các khoản tơng đơng tiền, khoản mục trả trớc cho ngời bán, thuế và
các khoản phải thu của Nhà nớc là tăng lên, còn các tài sản khác nh hàng tồn kho, phải
thu của khách hàng và tài sản ngắn hạn khác đều giảm đi rõ rệt. Cụ thể:
Tiền và các khoản tơng đơng tiền tăng 1.440.355.500 (đ), đây là chỉ tiêu tăng nhiều
nhất trong tổng tài sản của công ty, chỉ tiêu này tuy không phản ánh hoạt động kinh
doanh của công ty mà chỉ thể hiện mức độ cân bằng giữa nhu cầu về tiền và khả năng
cung ứng tiền của công ty. Công ty tăng các khoản tiền nhàn rỗi do các nguyên nhân
nh: công ty đã đi vay ngắn hạn ngân hàng tổng số tiền mặt trong năm 2009 là
1.000.000.000 (đ) để đảm bảo thực hiện các dự án trong thời gian tới, đảm bảo các
công trình không bị chậm tiến độ do phải chờ nguyên vật liệu, trang thiết bị,
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 25.433.000 (đ), đạt 89,116% so với năm 2008
trong đó các khoản phải thu của khách hàng giảm 47.433.000 (đ), tơng ứng giảm
20,299% so với năm 2008 và khoản trả trớc cho ngời bán tăng 22.000.000 (đ), đây là
khoản mục hoàn toàn mới trong năm 2009. ngời bán của công ty là những nhà cung
cấp các loại nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, đồ dùng văn phòng,Tuy
nhiên chủ yếu vẫn là nhà cung cấp vật liệu xây dựng, đôi khi để đảm bảo đúng tiến độ
của công trình, khi mua một số loại vật liệu hiếm, công ty phải đặt trớc tiền cho ngời
bán để đảm bảo sẽ có đủ nguyên liệu cho xây dựng. Công ty còn thu hồi 1 số khoản
tiền trong khách hàng để tránh bị chiếm dụng vốn quá nhiều, trong khi công ty đang có
nhu cầu về vốn, đây là một vấn đề hoàn toàn hợp lý trong việc điều chỉnh lại cơ cấu
vốn của công ty.
Hàng tồn kho là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của công ty, tuy
nhiên chỉ tiêy này chỉ giảm đi 3,94% so với năm 2008, tơng ứng giảm 936.574.946 (đ)-
đây là một con số không nhỏ so với quy mô của công ty. Theo thuyết minh BCTC thì
công ty đã kết chuyển hết các yếu tố thành chi phí SXKD dở dang, do đó, khi công ty
hoàn thành và bàn giao các công trình thì chi phí này sẽ đợc kết chuyển để xác định giá
thành cho công trình đó, vì thế, chi phí này phải giảm đi để công ty có thể thu hồi vốn.
Tuy nhiên, khi thu hồi vốn và lợi nhuận của công trình này thì công ty lại tiếp tục thực
hiện các công trình khác, theo đó, chi phí SXKD dở dang lại đợc ghi nhận làm cho
hàng tồn kho tăng, do đó, hàng tồn kho không giảm quá nhiều chứng tỏ công ty vẫn
đang tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn khác giảm 234.162.900 (đ) tơng ứng bằng 95,412% so với năm
2008, do thuế và các khoản phải thu của Nhà nớc tăng 440.837.100 (đ) vợt 48,8% so
với đầu năm nhng các tài sản ngắn hạn khác (bao gồm tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển
và ký cợc, ký quỹ) lại giảm với mức độ cao hơn là 675.000.000 (đ), giảm tơng ứng
16,07% so với đầu năm làm cho khoản mục tài sản ngắn hạn khác giảm xuống.
Nguyên nhân của thuế và các khoản phải thu của Nhà nớc tăng là do công ty đã nộp
các khoản nghĩa vụ thuế đối với Nhà nớc (thuế GTGT và thuế TNDN) đều nhiều hơn
số phải nộp nên đợc khấu trừ tiếp vào năm sau, tài sản ngắn hạn khác giảm là do công
ty giảm các khoản ký cợc, ký quỹ và chủ yếu là các tạm ứng để tập trung vốn cho công
ty.
Tài sản cố định của công ty tăng 1.070.410.621 (đ), đạt 301,35 lần so với năm 2008,
trong đó nguyên giá tăng 1.362.976.210 (đ), tơng ứng tăng 131,87% so với đầu năm và
giá trị hao mòn cũng tăng 292.565.589 (đ), làm cho tổng giá trị TSCĐ của công ty tăng
đáng kể, gấp 3 lần so với đầu năm. Tài sản cố định của doanh nghiệp tăng là do doanh
nghiệp đầu t thêm máy móc, trang thiết bị cho khối xây dựng và văn phòng, Điều này
chứng tỏ công ty đang đầu t dài hạn để tạo tiền để cho sự phát triển mở rộng của công
ty trong tơng lai. Đây là một điều đáng mừng vì công ty sẽ có điều kiện tốt hơn trong
những năm sắp tới, cơ cấu tài sản của công ty đang dịch chuyển theo những hớng có lợi
cho công ty và chứng tỏ công ty đang ngày càng phát triển hơn trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
Tóm lại, cơ cấu tài sản của công ty TNHH Duyên Hải đã có sự thay đổi về kết cấu tài
sản, tỷ trọng của các tài sản đang có xu hớng thay đổi hợp lý hơn.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của công ty tnhh duyên hải năm 2008- 2009
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm So sánh
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Tơng
đối
Tuyệt đối
A
Nợ phải trả
18.770.087.831 58.543 20.181.703.532 57.005 107.52 1.411.615.701
I Nợ ngắn hạn 18.770.087.831 58.543 20.181.703.532 57.005 107.52 1.411.615.701
1 Vay ngắn hạn 7.700.000.000 24.016 8.700.000.000 24.574 112.99 1.000.000.000
2 Phải trả cho ngời bán 33.764.500 0.1053 28.356.500 0.080 83.983 -5.408.000
3 Ngời mua trả tiền trớc 11.031.823.331 34.408 11.446.897.032 32.333 103.76 415.073.701
4 Chi phí phải trả 4.500.000 0.014 6.450.000 0.018 143.33 1.950.000
II Nợ dài hạn
B
Vốn chủ sở hữu
13.291.776.160 41.457 15.221.876.128 42.995 114.52 1.930.099.968
I Vốn chủ sở hữu 13.291.776.160 41.457 15.221.876.128 42.995 114.52 1.930.099.968
1 Vốn đầu t của chủ sở hữu 13.000.000.000 40.547 13.000.000.000 36.719 100 0
2 Vốn khác của chủ sở hữu 1.500.000.000 4.237 1.500.000.000
3
Lợi nhuận sau thuế cha phân
phối
291.776.160 0.91 721.876.128 2.039 247.41 430.099.968
II Quỹ khen thởng, phúc lợi
tổng cộng nguồn vốn
32.061.863.991 100 35.403.579.660 100 110.42 3.341.715.669
Cũng nh tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty TNHH Duyên Hải cũng tăng lên
3.341.715.669 (đ), với tỷ lệ tăng 10,42%, quy mô nguồn vốn tăng là do tăng cả về nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu năm 2009, thì nợ ngắn hạn
chiếm tỷ lệ cao nhất với hơn 57%, trong đó ngời mua trả tiền trớc là nhiều nhất.
Nợ phải trả tăng lên 1.411.615.701 (đ) tơng ứng tăng 7,52% so với đầu năm, tuy
nhiên tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn lại giảm từ 58,543% xuống
57,005%, đây là do công ty đã điều chỉnh về cơ cấu nguồn vốn, giảm tỷ trọng nợ phải
trả và tăng tỷ trọng nguồn vốn lên, tức là giảm sự chiếm dụng vốn của các đối tợng
khác (chủ yếu là ngời bán). Nợ phải trả tăng lên là do tại thời điểm cuối kỳ, công ty
vay ngắn hạn Ngân hàng thêm 1.000.000.000 (đ) tơng ứng tăng 12,99% làm cho
khoản vay ngắn hạn tăng tỷ trọng từ 24,016 lên 24,574% trong tổng nguồn vốn, để
cung ứng cho nhu cầu về vốn, ngoài ra, khoản tiền mà ngời mua trả trớc cũng tăng
415.073.701 (đ), đạt 103,76% so với đầu năm 2009, nguyên nhân tăng là do sự tín
nhiệm và tin cậy của khách hàng đối với công ty ngày càng tăng nên khách hàng yên
tâm ứng trớc tiền cho các công trình của mình, thông thờng đó là những khách hàng
nhỏ lẻ. Trong khi đó, các khoản phải trả cho ngời bán lại giảm so với đầu năm 2009,
từ 33.764.500 (đ) xuống 28.356.500 (đ), nh vậy đã giảm 5.408.000 (đ) đạt 83,983% so
với kỳ trớc, đây là khoản mục duy nhất trong cơ cấu nguồn vốn giảm so với kỳ trớc,
nguyên nhân giảm các khoản phải trả cho ngời bán là vì công ty thờng trả thanh toán
ngay khi mua các yếu tố đầu vào và tăng các khoản trả trớc cho ngời bán, do đó các
khoản phải trả cho ngời bán giảm xuống, điều này làm giảm áp lực của công
ty khi phải thanh toán các khoản nghĩa vụ với khách hàng.
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng về mặt tuyệt đối là 1.930.099.968 (đ), tăng về mặt
tơng đối là 114,52% làm cho tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn tăng từ 41,457%
lên 42,995%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên là do trong năm 2009, công ty hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, làm cho lợi nhuận sau thuế cha phân phối của công
ty tăng từ 291.776.160 (đ) lên 721.876.128 (đ), đạt 247,41% so với kỳ trớc, tơng ứng
tăng lợng tuyệt đối là 430.099.968 (đ). Bên cạnh đó, vốn khác của chủ sở hữu nếu
năm 2008 không có thì năm nay đã tăng lên là 1.500.000.000 (đ) chiếm 4,24% trong
tổng nguồn vốn, số vốn này tồn tại dới hình thức chủ công ty bỏ vốn để mua phơng tiện
vận tải cho công ty, ngoài ra, số vốn đầu t của chủ sở hữu thì không thay đổi, vẫn là
13.000.000.000 (đ).