Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần cơ khí chính xác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.41 KB, 58 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta có sự chuyển đổi rõ rệt. Đó là
quy trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng dới sự quản lý của Nhà Nớc bằng pháp luật. Đặc biệt vào tháng 11 năm
2006 nớc ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới
WTO, một cơ hội mới cho nền kinh tế của đất nớc ta phát triển nhng cũng đặt ra
nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong nớc. Làm thế nào để tồn tại, phát
triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài là vấn đề hết sức quan trọng
và trọng tâm của các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt
này thì hoạt động SXKD của họ phải mang lại hiệu quả cao có lợi ích và tích luỹ.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng
lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài
sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần
thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm v.v
Trên thực tế, vấn đề sử dụng tài sản cố định phản ánh đợc một phần tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
chính là một biện pháp tốt để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác, em nhận
thấy, vấn đề quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định luôn đợc ban Giám
đốc, các đội sản xuất, phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật và phòng Kế toán tài
chính quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức
hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định tại công ty Cổ Phần cơ khí Chính Xác" để viết chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
MôC LôC
Ch¬ng I : Giíi thiÖu t×nh h×nh chung cña c«ng ty
Ch¬ng II: Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ TSC§
Ch¬ng III: KÕ to¸n TSC§


Ch¬ng IV: Thùc tr¹ng c«ng t¸c h¹ch to¸n TSC§ t¹i c«ng ty Cæ phÇn C¬ khÝ
ChÝnh X¸c.
Chơng I
Giới thiệu tình hình chung công ty Cổ phần cơ khí
Chính Xác
I- Quá trình hình thành và phát triển
Thành phố Hải Phòng không chỉ là thành phố Cảng mà còn là một thành
phố công nghiệp phát triển có vai trò quan trọng trong Miền bắc cũng nh trong
cả nớc. Trong những năm gần đây với sự phát triển của đất nớc thì thành phố của
chúng ta cũng không ngừng phát triển kinh tế. Trong đó phải kể đến sự năng
động của các Doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Khi
các doanh nghiệp phát triển thì phơng tiện để phục vụ sản xuất cũng rất quan
trọng. Và đã có rất nhiều công ty sản xuất ô tô đã ra đời. Để nắm bắt cơ hội nh
vậy công ty Cổ phần cơ khí Chính Xác đã ra đời với nhiệm vụ gia công cơ khí
những phụ tùng xe ô tô để cung cấp cho các công ty sản xuất ô tô.
Để có đợc uy tín với khách hàng ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
trong công ty đã phấn đấu không ngừng phấn đấu trau dồi kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ để hoàn thành công việc ngày càng tốt hơn.
Những năm trớc công ty chỉ là một xởng gia công có quy mô nhỏ do ông
Nguyễn Văn Khang làm chủ. Sau nhiều năm hoạt động có hiệu quả và biết nắm
bắt cơ hội của đất nớc chủ doanh nghiệp đã mạnh dạn huy động kêu gọi sự ủng
hộ của các cổ đông để thành lập nên công ty Cổ phần cơ khí Chính Xác vào ngày
18 tháng 10 năm 2004. Trụ sở chính của công ty tại số 83 đờng 352 Mỹ Đồng,
Thuỷ Nguyên, Hải Phòng. Công ty cũng đã mở rộng thêm thêm xởng gia công
chế biến cơ khí với việc gia công phụ tùng xe ô tô. Với 2 năm hình thành và phát
triển công ty đã cung cấp cho công ty ô tô Chiến Thắng, công ty ô tô Hoa Mai,
nhà máy ô tô Hữu Nghị những phụ tùng ô tô góp phần sản xuất ra những
chiếc ô tô phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của thành phố nói riêng và cả
nớc nói chung.
Cùng với sự phát triển chung của các doanh nghiệp trên cả nớc thành phố

Hải Phòng đang dần tiến tới cổ phần phần lớn các doanh nghiệp hoạt động. Căn
cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999/HQ10 ngày 12/6/1999, Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 02/03/2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh, biên
bản họp Hội đồng thành viên công ty ngày 10/8/2004 về việc chuyển đổi hình
thức công ty đã quyết định thành lập công ty Cổ phần cơ khí Chính Xác chính
thức từ ngày 18/10/2004.
Về việc đặt tên cho công ty là Chính Xác cũng là do yêu cầu công việc của
công ty đó là làm phụ tùng để lắp ráp ô tô thì cần phải sự chính xác tuyệt đối do
đó hội đồng quản trị quyết định tên công ty là Cổ phần cơ khí Chính Xác.
Tên công ty: Công ty Cổ phần cơ khí Chính Xác
Trụ sở: Số 83 đờng 352 Mỹ Đồng Thuỷ Nguyên Hải Phòng
Điện thoại: 0313874049
Fax:0313874049
Tài khoản: 102010000223867-NH Công Thơng Hải Phòng
Mã số thuế: 0200413318
Công ty đã gia công các phụ tùng ô tô nh: cóc, nhíp ô tô, giá đỡ dây số
chính, phụ .
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc công ty ngày càng khẳng định
mình và ngày càng phát triển. Công ty luôn tuyển dụng và đào tạo công nhân có
tay nghề thích ứng với cơ chế thị trờng. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của cả
công ty hiện nay là 76 ngời. Trong đó:
- Bộ phận quản lý: 09 ngời
- Bộ phận bán hàng: 05 ngời
- Bộ phận sản xuất trực tiếp: 62 ngời.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của công ty
1. Chức năng, nhiệm vụ
- Là một công ty sản xuất các phụ tùng ô tô cung cấp cho các công ty ô tô
trong thành phố Hải Phòng nên khi nhận đợc đơn đặt hàng của khách hàng thì
công ty luôn luôn cố gắng hoàn thành và đảm bảo cả về chất lợng và thời gian.
- Sản xuất và kinh doanh các phụ tùng ô tô nh các loại mõ nhíp, giá đỡ dây

số
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
- Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Nhà Nớc.
2. Đặc điểm của công ty
- Là một doanh nghiệp thì vấn đề về giữ uy tín với khách hàng luôn đặt lên
trên do đó công ty luôn luôn cố gắng phấn đấu giao hàng cho đúng hẹn với
khách hàng và phải luôn nâng cao trình độ tay nghề để ngày càng nâng cao chất
lợng sản phẩm.
- Công ty luôn chấp hành mọi quy định của Nhà Nớc về đóng thuế và các
quy định pháp luật về luật doanh nghiệp.
- Chu kì sản xuất kinh doanh diễn ra trong thời gian ngắn cho nên thời gian
vòng quay vốn nhanh.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Là một doanh nghiệp cổ phần hoá, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức
theo phơng thức trực tuyến, chuyên môn chức năng là chính.
* Giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu công ty, chỉ đạo, điều hành công tác
sản xuất kinh doanh, công tác đầu t phát triển của toàn công ty, chịu trách nhiệm
trớc pháp luật, trớc toàn công ty, trớc cơ quan chức năng và trớc khách hàng về
mọi mặt của công ty.
Mỗi phòng ban trong công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình trong
mối quan hệ thống nhất.
* Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công việc điều hành,
quản lý đợc giao, tham mu cho giám đốc về mọi hoạt động của công ty.
* Các phòng ban:
- Bộ phận kế hoạch tài vụ
+ Chức năng: Tham mu cho giám đốc về công tác tài chính, kế toán.
+ Nhiệm vụ: Tham mu chiến lợc huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, biện
pháp phát huy hiệu quả đồng vốn. Hạch toán giá thành, thu chi báo cáo tài chính.
- Bộ phận kỹ thuật sản phẩm
+ Chức năng: Tham mu cho giám đốc về mặt quản lý kỹ thuật các sản phẩm

+ Nhiệm vụ: Lập các quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật .
-Bộ phận tổ chức hành chính
+ Chức năng: Tham mu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp
lao động, giải quyết chính sách liên quan tới ngời lao động.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch dài hạn và phơng hớng phát triển công ty.
Xây dựng phơng án trả lơng cho cán bộ, công nhân viên và triển khai phơng án
sau khi đợc duyệt.
* Các tổ sản xuất(số 1,số 2): Thực hiện việc sản xuất sản phẩm cho công ty
III. Tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Năm 2006
STT Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
Giá trị(đ)
Tỷ
trọng(%
)
Giá trị(đ)
Tỷ
trọng(%)
I Tổng giá trị tài sản 2.295.000.000 100 2.533.000.000 100
1 Giá trị TSCĐ 1.150.000000 50,1 1.270.000.000 50,1
2 Giá trị TSLĐ 1.145.000.000 49,9 1.263.000.000 49,9
3 Đầu t tài chính
II Tổng nguồn vốn 2.295.000.000 100 2.533.000.000 100
1 Vốn chủ sở hữu 1.250.000.000 54,5 1.360.000.000 53,7
2 Vốn vay 150.000.000 6,5 450.000.000 17,7
3 Vốn nợ 895.000.000 39 723.000.000 28,6


* Nhận xét về tình hình TS và nguồn vốn của công ty năm 2006

Nh chúng ta đã biết để hoạt động, kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp
nào dù là lớn hay nhỏ đều rất cần đến nhu cầu về vốn. Do ý thức đợc điều này
công ty luôn đặt vấn đề bảo toàn và phát triển vốn lên hàng đầu. Cụ thể về tình
hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2006 nh sau:
Qua bảng tổng hợp tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ta thấy cả tài
sản và nguồn vốn đều có sự tăng lên so với đầu kỳ chứng tỏ rằng công ty đã có
sự mở rộng về quy mô sản xuất.
- Về cơ cấu tài sản: Công ty CP cơ Khí Chính Xác có nghiệp vụ chính là gia
công phụ tùng ô tô cung cấp cho các công ty và nhà máy sản xuất ô tô. Với cơ
cấu về tài sản nh trên là hoàn toàn hợp lí. Việc sử dụng vốn của công ty có hiệu
quả cao, không xuất hiện những khoản nợ khó đòi.
- Về cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn kinh doanh đợc đầu t từ tổng công ty
và nguồn tự bỗ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này công
ty có quyền chủ động sử dụng vào mục đích kinh doanh, không phải hoàn trả nh
nguồn vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu của nhà máy chiếm tỷ trọng lớn, nhng bên cạnh đó vốn nợ
cũng chiếm tỷ ttrọng lớn nhng không phải là những khoản nợ khó đòi. So với
đầu kỳ nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 0,8% trong tổng nguồn vốn.
Cùng với xu hớng chung trong xã hội mức lơng tăng lên, lơng cơ bản của lao
động trong công ty cũng tăng, kéo theo các khoản phụ cáp theo lơng tăng làm
thu nhập bình quân của lao động tăng lên.
IV - Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2005 và
2006 của công ty cổ phần cơ khí chính xác
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Thực hiện năm
2005
Thực hiện năm
2006
Chênh lệch

Tuyệt đối Tơng đối(%)
1 Sản lợng Cái 90.000 102.000 12.000 108
2 Doanh thu Đồng 3.600.000.000 4.590.000.000 1.290.000.000 121,5
3 Chi phí Nt
Giá thành Nt 3.332.674.300 4.307.750.000 975.075.700 129
4 Lợi nhuận Nt 267.325.700 282.250.000 14.924.300 106
5 Lao động tiền lơng
Số lao động bình quân Ngời 72 76 4 105
Lơng bình quân Đồng/ngời/tháng 978.430 1.025.550 47.120 105
6 Quan hệ với ngân sách
Thuế GTGT Đồng 13.366.200 14.112.000 745.800 105
Thuế TNDN Nt 31.461.000 32.526.000 1.065.000 103
Thuế vốn Nt/năm 1.000.000 1.000.000
BHXH Nt 0 0 0
Thuế khác Nt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên ta thấy sản lợng của công ty 6 tháng đầu năm 2006 tăng
so với 6 tháng đầu năm 2005 là 12.000 sản phẩm tơng đơng với mức tăng 8%.Ta
thấy mức tăng này không đáng kể nhng ta thấy vẫn có hiệu quả do lao động tăng
5% trong khi đó sản lợng tăng 8% điều đó chứng tỏ việc quản lý lao động của
công ty thực hiện tốt.
Ta thấy doanh thu 6 tháng đầu năm 2006 so với 2005 tăng 1.290.000.000đ t-
ơng đơng với tăng 21,9%, trong đó lợi nhuận chỉ tăng 6% lí do là giá yếu tố đầu
vào tăng rất cao, tăng 29%.
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VI. Ph ơng h ớng phát triển của công ty trong t ơng lai.
Trên cơ sở yêu cầu đòi hỏi của thị trờng càng cao, cùng với xu hớng muốn
tăng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng hoạt động, vì thế công ty đã

cố gắng không ngừng nâng cao tay nghề công nhân, đầu t máy móc trang thiết bị
hiện đại, hoàn thiện bộ máy quản lý góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm
và uy tín của công ty trên thị trờng. Trong những năm tiếp theo công ty có kế
hoạch mở rộng mạng lới phân phối bằng cách xây dựng thêm một số đại lý bán
hàng cho công ty tại khắp thành phố Hải Phòng.
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Những vấn đề chung về tài sản cố định
I.Khái niệm-Đặc điểm của TSCĐ
1. Khái niệm:
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp và gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó thoả mãn các tiêu chuẩn do
Nhà nớc quy định trong từng giai đoạn.
Hiện nay Nhà nớc quy định 4 tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ nh sau:
- TSCĐ là tài sản phát huy đợc tác dụng trong tơng lai.
- Giá trị của nó phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng dự kiến trên 1 năm.
- Giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
T liệu lao động mà không thoả mãn đợc đồng thời 4 tiêu chuẩn trên thì gọi
là công cụ lao động và đợc quản lý theo phơng pháp khác.
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kì không
thay đổi hình thái vật chất mà chỉ bị hao mòn. Vì vậy trong công tác quản lý
TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
Quản lý về mặt hiện vật: Bao gồm cả quản lý về số lợng và chất lợng của
TSCĐ. Về số lợng, bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất
lợng, công tác bảo quản phải bảo đảm tránh đợc hỏng hóc, mất mát các bộ phận,

chi tiết, làm giảm giá trị TSCĐ.
Quản lý về mặt giá trị: Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu t, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi
phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Đồng
thời, đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình trạng tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành
sửa chữa, tháo dỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ.
II.Phân loại TSCĐ-Vốn cố định:
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.Phân loại theo hình thái:
TSCĐ có 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất, đợc chia làm 6
nhóm:
+ Nhà cửa-vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân
bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tàu,
cầu cảng
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác,
dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải
gồm phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống và
các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc, băng
tải
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút
bụi, chống mối mọt
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các vờn

cây lâu năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh ; súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn
trâu, đàn bò
+ Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào 5 loại
trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật
- TSCĐ vô hình: là TSCĐ không có hình thái vật chất. Nó là những khoản
chi phí doanh nghiệp chi 1 lần, có tác dụng nhiều năm nh chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh sáng chế, quy trình công nghệ, bí
quyết nhà nghề, phần mềm tin học, chi phí về quyền khai thác, quyền sử dụng,
chi phí về thơng hiệu
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Phân loại theo tình hình sử dụng:
TSCĐ có 3 loại:
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ cha sử dụng
- TSCĐ chờ xử lý
3.Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ:
TSCĐ có 2 loại:
- TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của ngời khác (thờng
của công ty cho thuê tài chính hoặc công ty tài chính).
Doanh nghiệp thuê dới dạng thuê tài chính nếu nó thoả mãn 1 trong 4 tiêu
chuẩn sau:
+ Trong hợp đồng thuê ghi rõ: khi hết thời hạn thuê, bên thuê sẽ
tiếp tục thuê
+ Trong hợp đồng thuê có ghi: khi hết thời hạn thuê, bên thuê đợc
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê, thông thờng theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá thị trờng tại thời điểm đó.

+ Tổng thời gian thuê không nhỏ hơn 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản đó.
+ Tổng số tiền thuê tơng đơng với giá trị của TSCĐ tại thời điểm
thuê.
Nếu tài sản doanh nghiệp đi thuê mà không thoả mãn điều kiện đi thuê tài
chính thì gọi là thuê hoạt động hay thuê vận hành.
Tài sản thuê tài chính đợc doanh nghiệp quản lý nh tài sản của doanh
nghiệp (có tính khấu hao), còn tài sản thuê hoạt động thì doanh nghiệp phải bỏ
tiền thuê, không phải tính khấu hao.
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
III.Hao mòn, khấu hao TSCĐ:
1.Hao mòn TSCĐ:
TSCĐ sẽ bị giảm giá trị và giá trị sử dụng trong quá trình quản lý và sử
dụng chúng. Sự giảm đó gọi là hao mòn TSCĐ.
Có 2 loại hao mòn TSCĐ:
a. Hao mòn hữu hình: hay còn gọi là hao mòn vật lý, là loại hao mòn có thể
nhìn thấy, có thể đo đếm đợc.
Biểu hiện của hao mòn hữu hình nh sau:
Về mặt giá trị sử dụng: các tính năng, tác dụng bị giảm đi, thể hiện qua các
thông số kĩ thuật.
Về mặt giá trị: giá trị còn lại sẽ giảm đi dần dần cho đến khi bằng 0.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình là do quá trình sử dụng làm va đập,
mài mòn cơ học dẫn đến giảm tính năng, tác dụng của TSCĐ hoặc có thể do môi
trờng tác dụng.
Mức độ hao mòn hữu hình TSCĐ là không giống nhau, phụ thuộc vào 3
nhân tố: công nghệ chế tạo; mức độ sử dụng, trình độ sử dụng và tác động của
môi trờng.
Hao mòn hữu hình TSCĐ có đặc điểm là xảy ra một cách thờng xuyên,

TSCĐ càng cũ thì mức độ hao mòn càng lớn.
b. Hao mòn vô hình: là loại hao mòn không nhìn thấy đợc, đơn thuần chỉ là
giảm về mặt giá trị.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Đặc điểm của hao mòn vô hình:
Xảy ra không thờng xuyên nhng nếu đã xảy ra thì mức độ hao mòn còn lớn
hơn nhiều so với hao mòn hữu hình.
Khi xuất hiện hao mòn vô hình, những tài sản cùng loại sẽ bị ảnh hởng, nh-
ng tài sản nào đã thu hồi đợc nhiều sẽ ảnh hởng ít và ngợc lại. Tài sản còn mới
nguyên sẽ bị ảnh hởng lớn nhất.
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán phân bổ một cách có kế hoạch giá trị
TSCĐ vào thời gian sử dụng để phân bổ vào giá thành sản phẩm mà nó làm ra.
Đây là việc cần thiết đối với ngời quản lý TSCĐ vì:
- Khấu hao TSCĐ là để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
- Phải phân bổ giá trị vì TSCĐ đợc sử dụng trong nhiều năm nên giá trị của
nó phải chia cho nhiều năm.
TSCĐ bị hao mòn là tất nhiên, vì vậy đến một lúc nào đó nó sẽ hết giá trị và
giá trị sử dụng. Để tiếp tục sản xuất kinh doanh thì phải có tài sản khác thay thế.
Muốn vậy phải tính khấu hao để tính vào giá thành sản phẩm giá trị TSCĐ, sau
này bán sản phẩm thu tiền về, trích số tiền đã khấu hao ở từng sản phẩm tạo nên
quĩ khấu hao để mua tài sản khác thay thế.
Vậy thực chất của việc tính khấu hao là một phần của việc thu hồi vốn đầu
t ban đầu của TSCĐ.
IV.Ph ơng pháp tính khấu hao TSCĐ:
1.Những quy định chung về khấu hao TSCĐ:
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện

tính khấu hao theo quy định này khi xác định chi phí hợp lý để tính thu nhập
chịu thuế.
- Những TSCĐ không thuộc diện tính khấu hao là:
+ Những TSCĐ đã thu hồi đủ vốn
+ Những tài sản phục vụ cho hoạt động phúc lợi đợc đầu t từ quỹ phúc lợi
+ Những tài sản phục vụ cho hoạt động an ninh- quốc phòng
+ Những tài sản giữ hộ Nhà nớc
+ Những tài sản chờ xử lý
- Tính khấu hao đợc tính theo ngày, bắt đầu từ ngày đa vào sử dụng và kết
thúc ở ngày đa ra khỏi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Các ph ơng pháp tính khấu hao TSCĐ:
a. Phơng pháp tính khấu hao theo đờng thẳng:
*Mức khấu hao đợc tính nh nhau nếu thời gian sử dụng nh nhau:
Tsd
NG
A =
(đồng/năm sử dụng)
A: Mức khấu hao theo năm
Tsd: Thời gian sử dụng định mức
NG: Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao theo tháng:
12
A
A
th
=
(đồng/tháng)

Mức khấu hao theo tháng:
T
A
A
th
ng
=
(đồng/ngày)
T: Số ngày trong tháng
Hàng năm, doanh nghiệp tính khấu hao theo năm công lịch. Mức khấu hao
các năm công lịch sẽ phụ thuộc vào số tháng, số ngày sử dụng trong năm và mức
khấu hao theo ngày, mức khấu hao theo tháng.
Mức khấu hao kì cuối:
Akì cuối = NG - KH
KH: Tổng số tiền khấu hao đã trích
*Xác định nguyên giá TSCĐ: NG
NG là giá trị của TSCĐ tính đến khi đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng làm
việc, đợc xác định tuỳ theo từng trờng hợp:
- Đối với tài sản mua ngoài:
NG = Giá mua Chiết khấu (nếu có) + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Các chi
phí khác liên quan (tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, sửa chữa, lệ phí, lãi
tiền vay )
- Đối với TSCĐ doanh nghiệp tự chế tạo, tự xây dựng:
NG = Giá thành thực tế + Chi phí khác có liên quan
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đối với TSCĐ đợc biếu tặng, nhận liên doanh, liên doanh về, đợc điều
chuyển từ doanh nghiệp khác: NG phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng giao
nhận tài sản và chi phí khác

Trờng hợp tài sản đợc điều chuyển trong cùng một doanh nghiệp thì đơn
vị mới tiếp nhận căn cứ vào sổ sách của đơn vị cũ tiếp tục tính khấu hao còn chi
phí di chuyển tài sản thì đơn vị mới phải chịu và tính vào chi p hí kinh doanh kì
đó.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính:

=
+
=
n
i
i
i
r
G
NG
1
)1(
G
i
: Số tiền trả ở lần trả tiền thứ i
r : lãi suất tính toán
* Xác định thời gian sử dụng: Tsd
Tsd là thời gian cần thiết phải khấu hao TSCĐ, đợc xác định trên 2 cơ sở:
- Quy định của Nhà nớc ban hành: Cùng với chế độ khấu hao là quy chế về
thời gian sử dụng định mức, trong đó quy định thời gian tối đa và tối thiểu cho
từng nhóm tài sản.
- Doanh nghiệp căn cứ vào tình trạng kĩ thuật của TSCĐ và những dự kiến
về việc sử dụng TSCĐ để lựa chọn thời gian sử dụng nhng không đợc vợt quá
quy định của Nhà nớc.

Khi thay đổi NG và Tsd thì phải tính lại mức khấu hao.
b. Phơng pháp tính khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Đây gọi là phơng pháp khấu hao nhanh vì mức khấu hao ở năm đầu là lớn
nhất, sau đó nó giảm dần. Nếu so với phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng thì ở
mọi thời điểm trong thời gian sử dụng thì số vốn thu hồi đợc theo phơng pháp
này đều lớn hơn so với phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Mục đích của phơng pháp này là nhằm hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô
hình. Do đó phơng pháp này chỉ đợc áp dụng ở những lĩnh vực khoa học kĩ thuật
phát triển nhanh, có xuất hiện hao mòn vô hình và chỉ áp dụng đối với những
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp có kết quả kinh doanh cao mà nếu áp dụng phơng pháp khấu hao
này vẫn có lãi.
A
i
= NG
i
ì K
KHN
(đồng)
A
i
: Mức khấu hao ở năm sử dụng thứ i
NG
i
: Giá trị còn lại ở đầu năm sử dụng thứ i
K
KHN
: Tỷ lệ khấu hao nhanh

NG
i
= NG
i-1
A
i-1
K
KHN
= K
đt
ì H
đc
Tỷ lệ khấu hao theo đờng thẳng: K
đt
= 1/ Tsd
Hệ số điều chỉnh: H
đc
Tsd 4năm : H
đc
= 1,5
4năm < Tsd 6năm : H
đc
= 2
Tsd > 6năm : H
đc
= 2,5
Mức khấu hao tính theo phơng pháp này không vợt quá 2 lần mức khấu
hao theo đờng thẳng.
Tsd
NG

A ì= 2
max
ở những năm sử dụng cuối khi mức khấu hao tính theo phơng pháp này
nhỏ hơn hay bằng (giá trị còn lại/số năm còn lại) thì kể từ đó mức khấu hao các
năm sẽ bằng nhau và bằng (giá trị còn lại/số năm còn lại).
Mức khấu hao theo tháng thuộc năm sử dụng thứ i:
12
i
th
A
A =
(đồng/tháng)
Mức khấu hao theo ngày:
T
A
A
th
ng
=
(đồng/ngày)
c. Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp:
- Chỉ tính khấu hao đối với những TSCĐ trực tiếp tạo ra sản phẩm
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Những TSCĐ đợc tính khấu hao theo phơng pháp này phải thoả mãn điều
kiện là năng suất bình quân các tháng trong năm không thấp hơn 50% công suất
thiết kế.
- Các tài sản này phải có đợc mức sản lợng

Mức khấu hao ở kì thứ i:
A
i
= Q
i
ì Đ
KH
(đồng)
Q
i
: Khối lợng hoặc số lợng sản phẩm sản xuất trong kì
Đ
KH
: Đơn giá khấu hao theo sản lợng
Đ
KH

=
Q
NG
(đồng/sản phẩm)
Q: Tổng khối lợng sản phẩm định mức trong toàn bộ thời gian sử dụng
định mức
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng III: Kế toán tài sản cố định
A. Nguyên tắc chung
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
a. Tài sản hữu hình do mua sắm

- Nguyên giá tài sản hữu hình do mua sắm (kể cả mua mới và cũ) gồm giá
mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản
cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ, chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ ).
- Trờng hợp TSCĐ hữu hình do mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá TSCĐ
đợc tính nh sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua + Các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) + Chi phí liên quan trực tiếp
Trong đó chi phí liên quan trực tiếp chi ra tính đến thời điểm TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chạy thử Khoản
chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi
phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đợc tính vào nguyên
giá TSCĐHH theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
b. TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không
tơng tự hoặc TSCĐ nhận về, hoăc giá trị hợp lí của TSCĐ đem trao đổi (sau khi
cộng thêm các khoản phải trả thêm, hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các
khoản thuế không đợc hoàn lại, các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đa TCĐ vào trạng thái sãn sàng sử dụng : chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ
- Ngyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ tơng tự hoặc
có thể đợc hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sơ hữu một TSCĐ hữu hạn t-
ơng tự là giá trị TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nguyên giá TSCĐ là giá thành thực tế của TSCĐ cộng các chi phí chạy
thử, lắp đặt, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa

TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, hoặc các khoản
chi phí khác vợt mức quy định trong xây dựng hoặc trong sản xuất)
d. TSCĐ hữu hình do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng thức
giao thầu.
- Nguyên giá TSCĐ là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định
hiện hành cộng lệ phí trớc bạ, các chi phí liên quan trực tiêp khác.
e. TSCĐ hữu hình đợc cấp, đợc chuyển đến
- Nguyên giá TSCĐ là giá trị còn lại trên sổ kế toán của các TSCĐ ở các
đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
f. TSCĐ hữu hình đợc cho, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại
vốn góp, do phát hiện thừa đợc tính theo nguyên giá theo giá trị thực tế của hội
đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải bỏ ra tính đến thời điểm đa
TSCĐ vao trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2. Xác đinh nguyên giá TSCĐ vô hình
a. TSCĐ vô hình do mua sắm
- Nguyên giá TSCĐ = giá mua thực tế phải trả + các khoản thuế không hoàn
lại + các chi phí liên quan trực tiếp chi ra tính đến thời điểm TSCĐ vào sử dụng
theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dới hình thức trả chậm, trả góp = giá mua
trả ngay tại thời điểm mua + các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và trả ngay đợc hạch toán vào chi phí chính theo kì hạn thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình theo quy định
hoà vốn lãi vay.
b. TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Trao đổi với TSCĐ vô hình không tơng tự thì nguyên giá TSCĐ là giá trị
hợp lí của TSCĐ vô hình nhận về hoặc đem trao đổi (sau khi cộng thêm các
khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản thu về) cộng các khoản thuế không đ-
ợc hoàn lại và các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điêm đa TSCĐ vảo
sử dụng theo dự tính.
-Trao đổi với một TSCĐ vô hình không tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ
vô hình đem trao đổi.
c. TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
- Nguyên giá bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây
dựng, sản xuất, thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vô hình vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng theo dự tính.
- Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tơng tự không đợc xác định là TSCĐ vô hình
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. TSCĐ vô hình đợc cấp, biếu tặng
Nguyên giá = giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận + chi phí
liên quan trực tiêp chi ra để đa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính
e. Quyền sử dụng đất
- Nguyên giá là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn
và quyền sử dụng đất lâu dài) gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
+ chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp (không bao gồm các khoản
chi phí ra để xây dựng các công trình trên đất) hoăc là giá trị quyền sử dụng đất
nhân góp vốn.
- Trờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đợc phân bổ vào chi phí
kinh doanh, không đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
f. TSCĐ vô hình là quyền phát minh, bản quyền sáng chế
- Nguyên giá= toàn bộ chi phí thực tế trực tiếp liên quan tới viêc mua nhãn
hiệu hàng hoá.
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa

Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
g. Nhãn hiệu hàng hoá
- Nguyên giá là nhãn hiệu hàng hoá = các chi phí thực tế trực tiếp liên quan
tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
h. TSCĐ vô hình là phần mềm máy vi tính (trờng hợp phần mềm là một bộ
phận có thể tách rời với phần cứng) gồm toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiêp đã
chi ra để có phần mềm máy vi tính.
3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
- Là giá trị hợp lý của TSCĐ thuê ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá
trị hợp lý của TSCĐ thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
TSCĐ tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tối thiểu.
-Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính
đợc tính vào nguyên giá TSCĐ đi thuê.
4. Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh
nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà không còn hoá đơn, chứng từ
là giá trị hợp lí do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng kí kinh doanh và
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác của TSCĐ.
- Trờng hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá
bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tơng đơng trên thị trờng thì doanh nghiệp
phải đánh giá lại giá trị hợp lí của TSCĐ để làm căn cứ tính thuế thu nhập.
<Trích điều 4- quyết định của Bộ trởng BTC số 206/2003/QĐ- BTC ngày
12/12/03 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ >.
II. Nguyên tăc trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ.
1. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
a. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao những
TSCĐ đã khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết nhng đã bị hỏng, doanh nghiệp

phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại và
tính vào chi phí khác.
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích
khấu hao bao gồm :
- TSCĐ thuộc dự trữ nhà nớc giao cho doanh nghiêp quản lý hoặc giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiêp: câu lạc bộ, nhà
ăn đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi để phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không
phục vụ hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp: đê đập, cầu cống, đờng
xá mà nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lí, doanh nghiêp thực hiện việc
quản lí, theo dõi TSCĐ trên nh đối với TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh
và mức hao mòn của TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và mức hao mòn
của TSCĐ này (nếu có). Mức khấu hao hàng năm đợc xác định bằng cách lấy
nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Nếu TSCĐ này tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành tính và
trích khấu hao vào chi phí của doanh nghiệp.
c. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với
TSCĐ cho thuê.
d. Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
- Trờng hợp ngay tại thời điểm thuê TSCĐ, doanh nghiệp đi thuê cam kết
không mua tài sản thuê trong trờng hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi
thuê đợc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
e. Việc trích khấu hao hay thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt đầu
từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham giavào
hoạt động kinh doanh.
f. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi

nhận TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không trích khấu hao.
<Trích 206/2003/QĐ-BTC>
* Đối với TSCĐ hữu hình:
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình đợc phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phong pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ đ-
Sịnh viên: Lê Thị Thu Thoa
Lớp : QKT-44-ĐH

×