Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm nguồn gốc thực vật và chất kết dính đến hiệu quả của phân viên nén cho lúa tại huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRẦN ANH TUẤN




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM NGUỒN GỐC
THỰC VẬT VÀ CHẤT KẾT DÍNH ðẾN HIỆU QUẢ CỦA PHÂN
VIÊN NÉN CHO LÚA TẠI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01




Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH







HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



- ðây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong thời
gian từ tháng 6/2011 ñến tháng 6/2012, dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh.
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược ai công bố.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Trần Anh Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh
ñã tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Viện ñào tạo Sau ðại học, ñặc biệt là
Bộ môn Canh tác hoc - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên ñã giúp ñỡ
tôi rất nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả những bạn bè ñồng nghiệp,
người thân và gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn
thiện luận văn này.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận
ñược những ý kiến ñóng góp của ñồng nghiệp, bạn ñọc và xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn



Trần Anh Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN I
LỜI CẢM ƠN II
MỤC LỤC III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VII
DANH MỤC BẢNG VIII
1. MỞ ðẦU X
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài: 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học: 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài: 4
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1. Tổng quan về các cơ sở lý luận ñể thực hiện ñề tài 5
2.1.1. Tổng quan về hiệu suất sử dụng phân bón của cây lúa 5
2.1.2. Tổng quan về sự cần thiết phải sử dụng phân viên nén trong canh tác lúa 12
2.2. Tổng quan về cơ sở thực tiễn ñể thực hiện ñề tài nghiên cứu 16
2.2.1. Hiệu quả của phương pháp bón phân truyền thống 16
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu sử dụng phân viên nén trong canh tác lúa 20
2.2.3. Các nghiên cứu về sử dụng chất kìm hãm hoạt ñộng của men urease
ñể nâng cao hiệu quả sử dụng ñạm của cây trồng 25
2.2.3.1. Chế phẩm tiết kiệm ñạm Agrotain 25
2.2.3.2. Các chế phẩm chiết xuất từ thực vật 25
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. ðối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 27
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.1.2. Thời gian nghiên cứu 27
3.1.3. ðịa ñiểm nghiên cứu 28
3.2. Nội dung nghiên cứu 28
3.2.1. ðánh giá thực trạng sử dụng phân bón cho lúa tại huyện Trấn Yên 28
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức sử dụng chế phẩm 3 và chất kết
dính ñến hiệu quả sử dụng phân viên nén của lúa 28
3.3. Phương pháp tính toán và phân tích số liệu: 32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1. ðánh giá thực trạng sử dụng phân bón cho lúa tại huyện Trấn Yên 33
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức sử dụng chế phẩm 3 và
chất kết dính ñến hiệu quả sử dụng phân viên nén 35
4.2.1. Ảnh hưởng của CP3 và CKD ñến hiệu quả của phân viên nén ñối với
thời gian sinh trưởng 35
4.2.2. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của phân viên nén ñối
với tăng trưởng chiều cao cây 37
4.2.2.1. Ảnh hưởng của các mức sử dụng CP3 ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây 38
4.2.2.2. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây . 39
4.2.2.3. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây 41
4.2.3. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên nén ñối
với tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây 42
4.2.4. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên nén ñối
với ñộng thái tăng trưởng số nhánh 44
4.2.4.1. Ảnh hưởng của các mức sử dụng CP3 ñến ñộng thái tăng
trưởng số nhánh 45
4.2.4.2. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến ñộng thái tăng trưởng số nhánh 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.2.4.3. Ảnh hưởng tương tác giữa các mức sử dụng CP3 và chất kết dính ñến
ñộng thái tăng trưởng số nhánh 47
4.2.5. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên nén
ñối với chỉ số diện tích lá (LAI) 49
4.2.5.1. Ảnh hưởng của các mức sử dụng CP3 ñến chỉ số diện tích lá (LAI) 49
4.2.5.2. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến chỉ số diện tích lá (LAI) 51
4.2.5.3. Ảnh hưởng tương tác giữa các mức sử dụng chế phẩm 3 và chất
kết dính ñến chỉ số diện tích lá (LAI) 52
4.2.6. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên nén
ñối với tình trạng dinh dưỡng ñạm (ñánh giá bằng bảng so màu lá lúa
6 thang qua các thời kỳ) 53
4.2.6.1. Ảnh hưởng của CP3 ñến tình trạng dinh dưỡng ñạm 54
4.2.6.2. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến tình trạng dinh dưỡng ñạm 55
4.2.6.3. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến tình trạng
dinh dưỡng ñạm 55
4.2.7. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên nén
ñối với khối lượng chất khô tích luỹ (g/khóm) 56
4.2.7.1. Ảnh hưởng của CP3 ñến khối lượng chất khô tích luỹ 57
4.2.7.2. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến khối lượng chất khô tích luỹ 58
4.2.7.3. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến khối lượng chất khô tích luỹ 59
4.2.8. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên nén
ñối với tốc ñộ tích luỹ chất khô (CGR) 60
4.2.9. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñối với hiệu quả của Phân viên
nén ñến hiệu suất quang hợp thuần (NAR) 62
4.2.10. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên
nén ñối với khả năng chống ñổ 63
4.2.11. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên nén

ñối với khả năng chống chịu sâu, bệnh hại 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.2.12. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất 65
4.2.12.1. Ảnh hưởng của CP3 ñến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 66
4.2.12.2. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất 67
4.2.12.3. Ảnh hưởng tương tác giữa chế phẩm 3 và chất kết dính ñến năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất 68
4.2.13. Ảnh hưởng của CP3 và chất kết dính ñến hiệu quả của Phân viên
nén ñối với năng suất sinh vật học, hệ số kinh tế và năng suất tích luỹ 69
4.2.14. ðánh giá hiệu quả kinh tế của phân viên nén khi kết hợp với CP3
và chất kết dính bón cho giống lúa Hương chiêm 71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
5.1. Kết luận: 73
5.2. ðề nghị: 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BððN Bắt ñầu ñẻ nhánh
CCCCC Chiều cao cây cuối cùng

CP3 Chế phẩm 3
CKD Chất kết dính
CT Công thức
ðNHH ðẻ nhánh hữu hiệu
HSKT Hệ số kinh tế
KTðN Kết thúc ñẻ nhánh
NSLT Năng suất lý thuyết
NSSVH Năng suất sinh vật học
NSTT Năng suất thực thu
TGST Thời gian sinh trưởng
TSC Tuần sau cấy









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Thời kỳ bón ñạm theo A. Dobermann và cộng sự, 2000 8

Bảng 4.1. Thống kê tình hình sử dụng phân bón cho lúa tại huyện Trấn Yên 33


Bảng 4.2. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến thời gian
sinh trưởng (ngày) 36

Bảng 4.3a. Ảnh hưởng của các mức sử dụng CP3 ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây (cm) 38

Bảng 4.3b. Ảnh hưởng của chất kết dính (CKD) ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây (cm) 40

Bảng 4.3c. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây (cm) 41

Bảng 4.4. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến ñến tốc ñộ
tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần) 43

Bảng 4.5a. Ảnh hưởng của các mức sử dụng CP3 ñến ñộng thái tăng trưởng
số nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu (nhánh) 45

Bảng 4.5b. Ảnh hưởng của CKD ñến ñộng thái tăng trưởng số nhánh và tỷ
lệ nhánh hữu hiệu 47

Bảng 4.5c. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến ñộng thái tăng
trưởng số nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu 48

Bảng 4.6a. Ảnh hưởng CP3 ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa
(m
2
lá/ m
2
ñất) 50


Bảng 4.6b. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến chỉ số diện tích lá (LAI)
(m
2
lá/ m
2
ñất) 51

Bảng 4.6c. Ảnh hưởng tương tác giữa các mức sử dụng CP3 và chất kết dính
ñến chỉ số diện tích lá (LAI) (m
2
lá/m
2
ñất) 52

Bảng 4.7a. Ảnh hưởng CP3 ñến tình trạng dinh dưỡng ñạm 54

Bảng 4.7b. Ảnh hưởng của CKD ñến tình trạng dinh dưỡng ñạm 55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

Bảng 4.7c. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến tình trạng
dinh dưỡng ñạm 56

Bảng 4.8a. Ảnh hưởng của CP3 ñến khối lượng chất khô tích luỹ (g/khóm) 57

Bảng 4.8b. Ảnh hưởng của CKD ñến khối lượng chất khô tích luỹ (g/khóm) 58


Bảng 4.8c. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến ñến khối
lượng chất khô tích luỹ (g/khóm) 60

Bảng 4.9. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến tốc ñộ tích
luỹ chất khô (CGR) 61

Bảng 4.10. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và CKD ñến hiệu suất quang
hợp thuần (NAR) (g/m
2
lá/ngày) 63

Bảng 4.11. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và CKD ñến khả năng chống ñổ 64

Bảng 4.12. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến khả năng
chống chịu sâu, bệnh hại (tính theo thang ñiểm) 65

Bảng 4.13a. Ảnh hưởng của CP3 ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất 66

Bảng 4.13b. Ảnh hưởng của chất kết dính ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất 68

Bảng 4.13c. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất 69

Bảng 4.14. Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến năng suất
sinh vật học, hệ số kinh tế và năng suất tích luỹ 70

Bảng 4.15. So sánh hiệu quả của phân viên nén khi kết hợp với CP3 và
chất kết dính bón cho giống lúa Hương chiêm 71


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x
DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Các con ñường mất N trong ñiều kiện canh tác lúa ngập nước 10

Hình 2: Ảnh hưởng tương tác giữa CP3 và chất kết dính ñến ñộng thái tăng
trưởng số nhánh 48








1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
Theo nhận ñịnh của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), nạn thiếu
lương thực trên thế giới ñang ñe dọa cuộc sống của hơn 100 triệu người, thế
giới cần thêm 50 triệu tấn gạo vào năm 2015 mới ñáp ứng ñược nhu cầu. Do
vậy, vấn ñề liên kết, phát triển sản xuất lúa gạo giữa các quốc gia ñóng vai trò
rất quan trọng. Việc bảo ñảm an ninh lương thực của các nước ñã không còn
nằm trong khuôn khổ của từng quốc gia mà trở thành mối quan tâm chung của
cộng ñồng quốc tế, hướng tới bảo ñảm "lương thực cho thế hệ tương lai".
Hiện xuất khẩu gạo của Việt Nam chiếm 1/5 lượng gạo xuất khẩu của
thế giới. Sản lượng lúa chiếm trên 90% sản lượng của các cây lương thực có

hạt, liên quan ñến việc làm và thu nhập của khoảng 80% số hộ nông dân Việt
Nam. Lúa gạo cung cấp khoảng 60% năng lượng trong khẩu phần ăn của
người dân. Vì vậy, cây lúa, hạt gạo luôn có vai trò quan trọng trong việc bảo
ñảm an ninh lương thực quốc gia" (Nguồn: Báo cáo Hội nghị lúa gạo quốc tế
lần thứ 3 – năm 2010).
Mặc dù ñạt ñược những thành tựu ñáng kể song sản xuất lương thực
của Việt Nam, trong ñó có lúa gạo ñang ñứng trước nhiều khó khăn. Việt
Nam cũng ñang nằm trong vòng xoáy của tác ñộng tăng dân số, ñất nông
nghiệp bị suy giảm, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra với tần suất
ngày càng cao và khốc liệt. ðể Việt Nam và thế giới giải quyết ñược bài toán
an ninh lương thực, trong những năm trở lại ñây các nhà khoa học không
ngừng nghiên cứu tìm ra các biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng cây
trồng, bảo vệ môi trường sống. Trong ñó có các biện pháp sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm phân bón hạn chế suy thoái ñất, ñồng thời ñảm bảo môi trường sinh
thái ổn ñịnh, bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Nhìn một cách tổng thể tại Viêt Nam trong những năm gần ñây, việc
bón phân cho cây trồng ñã ñược chú trọng, lượng phân bón tăng cũng như tỷ
lệ phân bón ñã ñược cải thiện làm cho năng suất cây trồng tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên ở nhiều nơi nông dân sử dụng phân bón còn bất hợp lý, bón chưa
ñủ về lượng và bón chưa cân ñối, không ñúng thời kỳ sinh trưởng của cây
trồng, nhiều vùng nông dân không ñủ vốn ñể ñầu tư phân bón do vậy trồng
trọt quảng canh, bóc lột ñất ñã dẫn ñến năng suất thấp so với tiềm năng năng
suất. Ngược lại, ở nhiều vùng, do nông dân sản xuất cho giá trị thu nhập cao
thì lại ñầu tư quá nhiều phân bón, trong ñó phân ñạm ñược bón với lượng
quá lớn mà không chú trọng cân ñối với các loại phân khác khiến cho hiệu
quả sử dụng phân bón, hiệu quả sản xuất thấp, ñồng thời có nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường.
Trong thực tế sản xuất, hiệu quả sử dụng phân bón ñặc biệt là phân ñạm
chỉ ñạt khoảng 30-40% lượng ñạm của phân bón và lượng ñạm còn lại mất ñi
từ ñất, cây trồng không sử dụng ñược. Lượng ñạm bị mất ñi thông qua các
con ñường như rửa trôi, bốc hơi và thấm sâu. Việc mất ñạm ngày càng ñược
quan tâm nhiều hơn vì không những làm lãng phí tiền ñầu tư mà còn làm ô
nhiễm môi trường và gây hiệu ứng nhà kính. Hiệu quả sử dụng phân ñạm và
các loại phân khác thấp cũng làm giảm hiệu quả kinh tế.
Từ rất lâu, các nhà khoa học ñã bỏ nhiều công sức nghiên cứu ñể giảm
thiểu việc thất thoát phân trong trồng trọt, nhất là trong trồng lúa nước và ñã
ñạt ñược một số tiến bộ. Sử dụng phân viên nén dúi sâu là một trong những
giải pháp làm tăng hiệu quả sử dụng phân bón ñặc biệt là phân ñạm và kali từ
ñó nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành sản xuất lúa, góp phần bảo vệ môi
trường và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phân viên nén dúi sâu mặc dù có
nhiều ưu ñiểm, tuy nhiên vẫn còn có những nhược ñiểm nhất ñịnh ñó là hiệu
quả sử dụng ñạm phụ thuộc vào ñộ sâu dúi phân. Mặt khác, sử dụng phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

viên dúi sâu nhiều nơi người dân có tâm lý ngại dúi khi diện tích ñất trồng lúa
của hộ gia ñình nhiều.
Huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái là một trong 9 huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh Yên Bái ñã sử dụng phân viên nén NK dúi sâu cho lúa. Hiện nay số
hộ, diện tích sản xuất lúa sử dụng phân viên nén dúi sâu ñang ñược nhân rộng
rất nhanh. Năm 2011 toàn tỉnh Yên Bái có trên 60.000 hộ dân sử dụng phân
viên nén dúi sâu cho lúa, trong ñó huyện Trấn Yên có trên 12.000 hộ.
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của phân viên nén và thu hút ñược
nhiều hơn nữa số hộ nông dân sử dụng, chúng tôi nghiên cứu kết hợp phân
viên nén với chế phẩm (CP3) và ñánh giá khả năng tăng ñộ bám dính của chế

phẩm với phân viên nén khi trộn với chất kết dính (CKD).
Chế phẩm CP3 là các chất có tác dụng ức chế hoạt ñộng của men urease,
giúp nâng cao hiệu quả của phân ñạm thông qua hạn chế quá trình bay hơi và chất
dinh dưỡng ñược phân giải từ từ cho cây trồng.
Xuất phát từ lý do trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh -
Bộ môn Canh tác học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến
hành ñề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm nguồn gốc thực vật và
chất kết dính ñến hiệu quả của phân viên nén cho lúa tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái”
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của chế phẩm nguồn gốc thực vật và chất kết
dính ñến hiệu quả sử dụng phân bón của lúa tại Trấn Yên, Yên Bái.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá tình hình sử dụng phân bón cho lúa hiện nay ở khu vực
nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

- Thử nghiệm và ñánh giá hiệu quả của chế phẩm chiết xuất từ thực vật
khi trộn với chất kết dính ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng phân viên nén.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có
giá trị về mức sử dụng chế phẩm nguồn gốc thực vật tốt nhất khi trộn với
phân nén và ảnh hưởng của chế phẩm khi ñược trộn với chất kết dính ñến hiệu
quả của phân viên nén ñối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa, ñề xuất
mức sử dụng chế phẩm sinh học ñể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng phân
viên nén, ñề xuất trộn thêm chất kết dính nhằm tăng thêm khả năng bám dính

của chế phẩm với phân nén.
- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc thay ñổi phương pháp sử
dụng phân viên nén cho lúa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài:
- Giảm chi phí sử dụng phân bón trong khi vẫn giữ hoặc tăng ñược
năng suất lúa, tăng thu nhập cho người trồng lúa. Mở rộng hơn nữa diện tích
sản xuất lúa sử dụng phân nén.
- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về các cơ sở lý luận ñể thực hiện ñề tài
2.1.1. Tổng quan về hiệu suất sử dụng phân bón của cây lúa
Tại Việt Nam hệ số sử dụng chất dinh dưỡng của phân bón ñối với lúa:
ñạm là 40%; lân là 22% và kali là 45% (Trần Thúc Sơn, 1999). Như vậy, có
hơn 50% lượng ñạm, 50% lượng kali và gần 80% lượng lân tồn dư ở trong ñất
tiếp tục biến ñổi và trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường nói chung
và môi trường ñất nói riêng. Sự biến ñổi của phân ñạm khi bón vào ñất theo
các hướng chính kết hợp với tuần hoàn của nó sẽ giải thích bản chất gây ô
nhiễm của việc bón phân ñạm không hợp lý.
• Hiệu suất sử dụng phân ñạm của cây lúa
ðạm là yếu tố quan trọng hàng ñầu ñối với cây trồng vì nó là thành
phần cơ bản của các protein - chất cơ bản biểu hiện sự sống. ðạm nằm trong
nhiều hợp chất cơ bản cần thiết cho sự phát triển của cây như diệp lục và các
chất men. Các bazơ có ñạm, thành phần cơ bản của axit nucleic, trong ADN,
ARN của nhân bào, nơi cư trú các thông tin di truyền, ñóng vai trò tổng hợp
protein. Do vậy ñạm là yếu tố cơ bản của quá trình ñồng hoá cacbon, kích
thích sự phát triển của bộ rễ và việc hút các yếu tố dinh dưỡng khác.

ðối với lúa, ñạm làm tăng kích thước lá dẫn ñến làm tăng nhanh chỉ số
diện tích lá, tăng nhanh số nhánh ñẻ. ðạm thúc ñẩy sự tăng trưởng nhanh (làm
tăng chiều cao cây, số nhánh) và tăng số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc trên
bông, hàm lượng protein trên hạt. Vì vậy ñạm ảnh hưởng tới tất cả các ñặc
tính kiến tạo năng suất. Do ñó cần phải cung cấp ñầy ñủ lượng ñạm ñể cây có
thể sinh trưởng phát triển thuận lợi giúp cây có thể ñạt năng suất tối ña.
Trong các loại phân ñạm thì urê ñược sử dụng khá rộng rãi trong trồng
lúa, vì giá sản xuất phân tương ñối rẻ và chi phí vận chuyển thấp, hàm lượng
ñạm trong phân cao (46%). Tuy nhiên hiệu quả sử dụng phân ñạm của cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

trồng thấp, ñặc biệt là ñối với lúa nước. Lượng ñạm bị mất ñi phụ thuộc vào
ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và biện pháp canh tác ñược áp dụng. Ở nước ta,
trong mùa mưa, do mưa tập trung với cường ñộ lớn, ñạm bị rửa trôi theo nước
chảy bề mặt và xói mòn là rất lớn. Nhìn chung, ñạm bị mất dưới dạng thể khí
(NH
3
) và do quá trình phản ñạm hoá là những nguyên nhân chủ yếu làm mất
ñạm trong nhiều hệ thống nông nghiệp khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Mitsui, 1973 về ảnh hưởng của ñạm ñến
hoạt ñộng sinh lý của lúa: Sau khi tăng lượng ñạm thì cường ñộ quang hợp,
cường ñộ hô hấp và hàm lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp ñộ quang
hợp, hô hấp không khác nhau nhiều nhưng cường ñộ quang hợp tăng mạnh hơn
cường ñộ hô hấp gấp 10 lần cho nên vai trò của ñạm làm tăng tích luỹ chất khô.
Hiệu suất phân ñạm ñối với lúa. Theo Iruka (1963) cho thấy: Nếu bón
ñạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúa ñẻ nhánh và sau
ñó giảm dần. Với liều lượng bón ñạm thấp thì bón vào lúc lúa ñẻ và trước trỗ
10 ngày có hiệu quả cao (Yoshida, 1985) [37]. Theo Prasat và Dedatta (1979)

thấy hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa cao ở mức bón thấp, bón sâu và bón
vào thời kỳ sinh trưởng sau.
Năm 1973, Xiniura và Chiba có kết quả thí nghiệm bón ñạm theo 9
cách tương ứng với các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển. Mỗi lần bón với 7
mức ñạm khác nhau, 2 tác giả trên ñã có những kết luận sau:
+ Hiệu suất của ñạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng ñạm bón ở
mức thấp.
+ Có 2 ñỉnh về hiệu suất, ñỉnh ñầu tiên là xuất hiện ở thời kỳ ñẻ nhánh,
ñỉnh thứ 2 xuất hiện ở 1- 9 ngày trước trỗ, nếu lượng ñạm nhiều thì không có
ñỉnh thứ 2. Nếu bón liều lượng ñạm thấp thì bón vào lúc 20 ngày trước trỗ,
nếu bón liều lượng ñạm cao thì bón vào lúc cây lúa ñẻ nhánh [11].
Viện Nông hoá - Thổ nhưỡng ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
ñất, mùa vụ và liều lượng phân ñạm bón vào ñến tỷ lệ ñạm do cây lúa hút [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Không phải do bón nhiều ñạm thì tỷ lệ ñạm của lúa sử dụng nhiều. Ở mức
phân ñạm 80 kg N/ha, tỷ lệ sử dụng ñạm là 46,6%, so với mức ñạm này có
phối hợp với phân chuồng tỷ lệ ñạm hút ñược là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng liều
lượng ñạm ñến 160 kg N và 240 kg N có bón phân chuồng thì tỷ lệ ñạm mà
cây lúa sử dụng cũng giảm xuống. Trên ñất bạc màu so với ñất phù sa Sông
Hồng thì hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng ñạm
từ 40 kg N- 120 kg N thì hiệu suất sử dụng phân giảm xuống tuy lượng ñạm
tuyệt ñối do lúa sử dụng có tăng lên [17].
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón ñạm trên ñất phù sa sông Hồng
của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam ñã tổng kết các thí nghiệm 4 mức
ñạm từ năm 1992 ñến 1994, kết quả cho thấy: Phản ứng của phân ñạm ñối với
lúa phụ thuộc vào thời vụ, loại ñất và giống lúa [18] và lượng ñạm có hiệu
quả cao là 90 N, bón trên mức ñó là gây lãng phí.

Viện nghiên cứu lúa ñồng bằng sông Cửu Long ñã có nhiều thí nghiệm về
ảnh hưởng của liều lượng ñạm khác nhau ñến năng suất lúa vụ ðông xuân và Hè
thu trên ñất phù sa ñồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu trung bình
nhiều năm, từ năm 1985- 1994 của Viện lúa ðồng bằng sông Cửu Long, kết quả
này ñã chứng minh rằng: Trên ñất phù sa ñược bồi hàng năm có bón 60 kg P
2
O
5

và 30 kg K
2
O làm mức thì khi có bón ñạm ñã làm tăng năng suất lúa từ 15-
48,5% trong vụ ðông xuân và vụ Hè thu tăng từ 8,5- 35,6%. Hướng chung của 2
vụ ñều bón ñến mức 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức 90N này năng
suất lúa tăng không không ñáng kể [13]. Theo Nguyễn Thị Lẫm, 1994 [20] khi
nghiên cứu về bón phân ñạm cho lúa cạn ñã kết luận: Liều lượng ñạm bón thích
hợp cho các giống có nguồn gốc ñịa phương là 60 kg N/ha. ðối với những giống
thâm canh thì lượng ñạm thích hợp từ 90- 120 kg N/ha.
+ Trên ñất lúa nước sâu thì mức bón 90 N năng suất chênh lệch nhau không
ñáng kể. Bình quân năng suất tăng lên của các giống khi tăng thêm 30 kg N/ha thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

ñạt ñược 6-8% và năng suất giữa các giống cũng chênh lệch không ñáng kể.
+ Trên ñất bạc màu Bắc Giang, cho thấy hiệu lực của ñạm ñối với lúa
không cao khi tăng từ mức không bón ñến mức bón 150 N. Nhiều khả năng
trên loại ñất này mức ñạm cho năng suất cao nhất là 60 N. Bón trên mức này
là không có hiệu quả [20].
Theo Yoshida (1980) ñạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối

với cây lúa trong các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển.
Khi cây lúa bón ñủ ñạm thì nhu cầu tất cả các chất dinh dưỡng khác
như lân và kali ñều tăng [33], [32]. Theo Bùi Huy ðáp [10], ñạm là yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng ñến năng suất lúa, cây có ñủ ñạm thì các yếu tố khác mới phát
huy hết ñược tác dụng.
ðể tránh việc mất ñạm do bón sớm, theo A. Dobermann (2000) chia
làm nhiều lần bón như sau:
Bảng 2.1 Thời kỳ bón ñạm theo A. Dobermann và cộng sự, 2000
Thời kỳ Mùa khô Mùa mưa
Lót 23 kg N/ha (20%)
Thúc ñẻ (20 ngày sau cấy) 30 kg N/ha (25%) 28 kg N/ha (40%)
Bắt ñầu phân hóa ñòng (PI)
(40 ngày sau cấy)
47 kg N/ha (40%) 43 kg N/ha (60%)
Trước khi trỗ (65 ngày) 18 kg N/ha (15%)
Tổng 118 kgN/ha (100%) 71 kgN/ha (100%)

Cũng theo A.Dobermann, nếu dự kiến năng suất 7 tấn/ha thì cần bón
118 kg N; 57kg P
2
O
5
và 48 kg K
2
O/ha. Còn với mức 5 tấn/ha chỉ cần bón 71
kg N; 35 kg P
2
O
5
và 30 kg K

2
O (lượng lân và kali bón theo khuyến cáo là ñể
duy trì ổn ñịnh khả năng cung cấp lân và kali của ñất). Quản lý dinh dưỡng
lúa theo vùng (Site-specific nutrient management – SSNM) là cách bón phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

cân ñối theo nhu cầu của cây lúa theo từng giai ñoạn phát triển ở từng xứ
ñồng cụ thể, ở từng mùa vụ nhất ñịnh. Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của
việc bón phân (giảm lượng phân bón thừa thãi), tăng năng suất và phẩm chất
lúa gạo, duy trì ñộ phì nhiêu ñất, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường thì các biện
pháp bón phân phải: cân ñối (ñủ về lượng và cân ñối về tỷ lệ), bón ñúng lúc,
ñúng liều lượng, ñúng tỷ lệ và phương pháp thích hợp, ñáp ứng nhu cầu thiếu
hụt giữa nhu cầu thiếu của các giống lúa về dinh dưỡng với khả năng cung
cấp dinh dưỡng từ ñất và từ phân hữu cơ. Trong thực tế sản xuất lúa gạo cần
áp dụng quản lý dinh dưỡng lúa theo vùng vì: ñộ màu mỡ của các vùng ñất rất
khác nhau, ngay cả các thửa gần nhau cũng rất khác nhau. Ngoài ra cơ cấu
cây trồng, thời tiết khí hậu và nguồn nước tưới khác nhau cũng ảnh hưởng
ñến khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây lúa. ðể quản lý dinh dưỡng theo
vùng các nhà khoa học ñã sử dụng các biện pháp như sử dụng bảng so màu lá
lúa, bố trí ô phụ ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế, kết hợp quản lý dinh dưỡng với
quản lý sâu bệnh và quản lý nước, kết hợp với giống tốt, áp dụng các biện
pháp canh tác tiên tiến. Như vậy, ñứng về mặt quản lý dinh dưỡng ñồng thời
người nông dân phải ñáp ứng ñược 5 ñúng (cân ñối ñúng, bón ñúng lúc, ñúng
liều lượng, ñúng tỷ lệ và ñúng phương pháp) không phải là ñiều dễ dàng.
ðiều này có thể làm ñược dễ dàng nếu “ñóng gói” lại.
Các nghiên cứu ở nước ngoài với việc sử dụng nitơ ñánh dấu (15N) ñã chỉ ra
rằng bón phân ñạm có hệ thống và lớn hơn 200kgN/ha có ảnh hưởng ñến tuần hoàn
ñạm trong sinh thái ñồng ruộng: nitrát hóa dẫn tới rửa trôi nitrát ô nhiễm nguồn

nước mặt, nước ngầm khi nồng ñộ N-NO
3
-
> 10mg/l. Trong ñiều kiện yếm khí, như
bón phân ñạm dạng NO
3
-
cho ñất lúa ngập nước có thể xảy ra quá trình phản nitrát
hóa (denitrification) gây mất ñạm và làm gia tăng thành phần khí nhà kính (N
2
O).
ðặc biệt ñối với phân urê ((NH
2
)
2
CO) - một loại phân ñạm ñược sử dụng phổ biến,
nếu bón không hợp lý có thể dẫn tới sự bay hơi NH
3
(gần 35% lượng phân bón) ảnh
hưởng tới môi trường không khí và tiền ñề gây mưa axít.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Urea
-
N

NH
4

+
-N
NO
3

N










Hình 1. Các con ñường mất N trong ñiều kiện canh tác lúa ngập nước

* Hiệu suất sử dụng lân của cây lúa
Lân là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là chất chủ yếu của nhân tế
bào. Trong vật chất khô của cây có chứa hàm lượng lân từ 0,1 -0,5%. Lân có
mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục, protit và sự di chuyển tinh
bột. Lân ñuợc cây hút dưới dạng H
2
PO
4
-
và HPO
4
2-

. Cây hút lân mạnh hơn so
với các loại cây trồng cạn. Cùng với ñạm, lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ
và tăng số nhánh ñẻ, ñồng thời cũng làm cho lúa trổ bông chín sớm hơn.
Kết quả nghiên cứu hiệu suất từng phần của lân ñối với việc tạo thành
hạt thóc của Kamura và Ishizaka năm 1996 cho thấy: thời kỳ lân có hiệu suất
cao nhất là thời kỳ ñầu sau cấy 10 – 20 ngày [49]. Sở dĩ cần bón lót phân lân vì
lân rất cần cho sự phát triển của rễ và sự phát triển của mầm cây ở giai ñoạn
cây con. Mặt khác phân lân sau khi ñược bón vào ñất cho dù ở dạng hoà tan
hay không hoà tan ñều ít di chuyển, ít bị rửa trôi và mất ñi. Cho nên nếu không
phải là tất cả thì cũng là phần lớn lượng lân nên dùng ñể bón lót [56].
Tanaka có nhận xét: hiệu quả của bón phân lân cho lúa thấp hơn so với
cây trồng cạn. Tuy nhiên, bón lân xúc tiến quá trình sinh trưởng của cây trong
thời kỳ ñầu, có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng, ñặc biệt là những vùng lạnh
thì hiệu quả ñó càng rõ. Kết quả của Buba năm 1960 cho biết, lúa nước là loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
cây trồng cần ít lân, do ñó khả năng hút lân từ ñất mạnh hơn cây trồng cạn [49].
Nghiên cứu của Brady, Nylec năm 1985 cho thấy, hầu hết các loại cây
trồng hút không quá 10 -13% lượng lân bón vào ñất trong năm, ñặc biệt là cây
lúa, chỉ cần giữ cho lân ở trong ñất khoảng 0,2 ppm hoặc thấp hơn một chút là
có thể cho năng suất tối ña. Tuy vậy, cần bón lân kết hợp với các loại phân
khác như ñạm, kali mới nâng cao ñược hiệu quả của nó [49].
Ở mỗi thời kỳ lúa hút lân với lượng khác nhau, trong ñó có hai thời kỳ
hút mạnh nhất là thời kỳ ñẻ nhánh và thời kỳ làm ñòng. Tuy nhiên xét về mức
ñộ thì lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh [53], [54].
ðể nâng cao hiệu quả bón lân cho cây lúa ngắn ngày, trong ñiều kiện
thâm canh trung bình (10 tấn phân chuồng, 90 -120N, 60K
2
O/ha) nên bón lân

với lượng 80 – 90 P
2
O
5
/ha và tập trung bón lót [56].
* Hiệu suất sử dụng kali của cây lúa
Nói chung, cây hút kali nhiều ở ñầu thời kì sinh trưởng. Trong thời kỳ
lúa làm ñòng nếu gặp thời tiết xấu cần phải bón kali bổ sung ñể lúa làm ñòng
thuận lợi.Tuỳ theo từng thời kỳ sinh trưởng mà tỉ lệ các chất dinh dưỡng N, P,
K trong cây lúa thay ñổi rất nhiều; ñồng thời tỉ lệ ñó cũng thay ñổi theo mùa
vụ khác nhau.Tuy vậy, cũng có thể thấy một tính chất chung là tỉ lệ ñạm và
kali thay ñổi trong một phạm vi rộng hơn (ðào Thế Tuấn, 1970) [34]
Theo Matsuto, giữa việc hút ñạm và kali có một mối tương quan thuận,
tỷ lệ N/K thường là 1,26. Theo nhiều tác giả khác cho biết tỷ lệ N/K rất quan
trọng, nếu cây lúa hút nhiều ñạm thì dễ thiếu kali, do ñó thường phải bón nhiều
kali ở những ruộng lúa bón nhiều ñạm.
Theo ðinh Dĩnh [6], cây lúa hút kali rõ nét nhất ở hai thời kỳ ñẻ nhánh
và làm ñòng. Thiếu kali vào thời kỳ ñẻ nhánh ảnh hưởng mạnh ñến năng suất,
lúa hút kali mạnh nhất vào thời kỳ làm ñòng.
Dinh dưỡng kali là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng quan trọng ñối với cây
lúa, trước tiên là cây lúa hút kali sau ñó hút ñạm. ðể thu ñược 1 tấn thóc, cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
lúa lấy ñi 22 – 26 kg K
2
O nguyên chất, tương ñương với 36,74 – 43,4 kg KCl
(60% K), kali là nguyên tố ñiều khiển chất lượng tham gia vào các quá trình
hình thành các hợp chất và vận chuyển các hợp chất ñó, kali còn có tác dụng
làm cho tế bào cây cung cấp, tăng tỷ lệ ñường, giúp vận chuyển chất dinh

dưỡng nhanh chóng về hoa và tạo hạt [ 43]
Trong ñiều kiện mùa khô, với mức 140N, 60P
2
O
5
và bón 60kg K
2
O/ha
thì năng suất lúa ñạt 6,78 tấn/ha, cho bội thu năng suất do bón kali là 12,8 kg
thóc/kg K
2
O. Trong mùa mưa, với mức 70N, 60P
2
O
5
và bón 60kg K
2
O/ha thì
năng suất lúa ñạt 4,96 tấn/ha [52], [54].
Vai trò cân ñối ñạm và kali càng lớn khi lượng ñạm sử dụng càng cao.
Nếu không bón kali thì hệ số sử dụng ñạm chỉ ñạt 15 – 30%, trong khi bón kali
thì hệ số này tăng lên ñến 39 – 49%. Như vậy, năng suất tăng không hẳn là do
kali (bởi bón kali riêng thì không tăng năng suất) mà là kali ñiều chỉnh dinh
dưỡng ñạm, làm cho cây sử dụng ñược nhiều ñạm và các dinh dưỡng khác
nhiều hơn. Trong vụ Xuân ở miền Bắc, nhiệt ñộ thấp, thời tiết âm u nên hiệu
lực sử dụng phân kali cao hơn, cho nên cần bón kali nhiều ở vụ này [43].
2.1.2. Tổng quan về sự cần thiết phải sử dụng phân viên nén trong canh tác lúa
Trong các loại phân thì phân hoá học có chứa nồng ñộ các chất khoáng
cao hơn cả. Từ ngày có kỹ nghệ phân hoá học ra ñời, năng suất cây trồng trên
thế giới cũng như ở nước ta ngày càng ñược tăng lên rõ rệt. Ví dụ chỉ tính từ

năm 1960 ñến 1997, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới ñã thay ñổi theo
tỷ lệ thuận với số lượng phân hoá học ñã ñược sử dụng (NPK, trung lượng, vi
lượng) bón cho lúa. Trong những thập kỷ cuối thế kỷ 20 (từ 1960-1997), diện
tích trồng lúa toàn thế giới chỉ tăng có 23,6% nhưng năng suất lúa ñã tăng
108% và sản lượng lúa tăng lên 164,4%, tương ứng với mức sử dụng phân
hoá học tăng lên là 242%. Nhờ vậy ñã góp phần vào việc ổn ñịnh lương thực
trên thế giới. Ở nước ta, do chiến tranh kéo dài, công nghiệp sản xuất phân
hoá học phát triển rất chậm và thiết bị còn rất lạc hậu do vậy chỉ ñến sau ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
ñất nước ñược hoàn toàn giải phóng, nông dân mới có ñiều kiện sử dụng phân
hoá học bón cho cây trồng ngày một nhiều hơn. Ví dụ năm 1974-1976 bình
quân lượng phân hoá học (NPK) bón canh tác mới chỉ có 43,3 kg/ha. Năm
1993-1994 lượng phân hoá học do nông dân sử dụng ñã tăng lên ñến 279
kg/ha canh tác. Số lượng phân hoá học bón vào ñã trở thành nhân tố quyết ñịnh
làm tăng năng suất và sản lượng cây trồng lên rất rõ, ñặc biệt là cây lúa. Rõ
ràng năng suất cây trồng phụ thuộc rất chặt chẽ với lượng phân hoá học bón
vào. Tuy nhiên không phải cứ bón nhiều phân hoá học thì năng suất cây trồng
có thể tăng lên mãi. Cây trồng phải ñược cung cấp ñủ chất, ñúng cách và cân
bằng dinh dưỡng thì cây mới tốt, năng suất cao và ổn ñịnh. Vì vậy phân chuyên
dùng ra ñời giúp người trồng cây sử dụng phân bón ñược tiện lợi hơn.
Cây lúa cũng như nhiều loại cây trồng khác yêu cầu nhiều loại nguyên
tố dinh dưỡng, trong ñó gồm những nguyên tố không thể thiếu là C, H, O, N,
P, K, S, Ca, Mg, Zn, Fe, Cu, Mo, Bo, Mn và các nguyên tố vi lượng khác. Khi
có ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cây lúa mới có thể sinh trưởng, phát triển bình
thường và cho năng suất [25],[29],[38].
Lúa là cây trồng cần tương ñối nhiều phân, phải bón nhiều phân một
cách hợp lý mới có thể ñạt năng suất cao. Nếu bón phân không cân ñối,
không hợp lý làm cho lúa sinh trưởng, phát triển không bình thường và làm

giảm năng suất.
Do vậy quan hệ giữa lượng phân bón và năng suất là mối quan hệ có
tính chất quy luật nhất ñịnh. Khi căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất ñể xác ñịnh
mức ñộ phân bón cần xem xét toàn diện, kết hợp giữa giống, ñất ñai, mật ñộ
cấy, các biện pháp trồng trọt khác với ñiều kiện ngoại cảnh bên ngoài.
Tuy nhiên hậu quả của việc bón phân hoá học quá nhiều là làm cho
chất lượng nông sản phẩm ngày càng giảm sút [7].
Phân bón là cơ sở cho việc tăng năng suất lúa. Từ lâu các nhà khoa học
trong và ngoài nước có nhiều công trình nghiên cứu về phân bón cho lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Trong các loại phân ña lượng thì ñạm, lân, kali ñều rất quan trọng cho cây lúa
do vậy các công trình nghiên cứu cho việc bón phân NPK hợp lý là ñiều
không thể thiếu ñể tăng năng suất lúa.
- Theo Nguyễn Thị Lẫm, 1999 [19], 01 ha lúa sau 1 năm lấy ñi của ñất
một lượng dinh dưỡng lớn gồm: 125 kg ñạm, 74,5 kg lân, 96 kg kali.
- ðào Thế Tuấn, 1980 [35], khi nghiên cứu sinh lý giống lúa năng suất
cao, ñã khẳng ñịnh ñối với năng suất lúa vai trò số một là: N, P, K.
- V. Proramenku, 1963 ở trạm thí nghiệm quốc gia Nhật Bản muốn năng
suất lúa ñạt 78 tạ/ha cần phải bón: 134 kg N + 84 kg P
2
O
5
+ 123 kg K
2
O.
Từ trước tới nay có rất nhiều nghiên cứu về bón phân cho lúa và các
nghiên cứu này ñều khẳng ñịnh là hiệu quả sử dụng phân ñạm ñối với lúa
nước không cao. Nguyên nhân của hiệu quả sử dụng phân bón thấp là do ñạm

trong ñất lúa bị mất ñi qua các con ñường sau: Do bốc hơi dưới dạng NH
3
, do
rửa trôi bề mặt khi nước tràn bờ, do rửa trôi theo chiều sâu nhất là dạng nitrat
(NO
3
-
), bay hơi dưới dạng N
2
do hiện tượng phản nitrat hoá.
Theo kết quả nghiên cứu của trung tâm phát triển phân bón quốc tế
(IFDC) thì cây lúa chỉ hút ñược 30% lượng ñạm ñược bón cho lúa nếu bón
theo phương pháp vãi trên mặt ruộng. Do vậy, ñể ñáp ứng nhu cầu về dinh
dưỡng ñạm cho cây lúa, người nông dân phải bón lượng ñạm gấp 3 lần lượng
ñạm cây lúa cần hút. ðiều ñó dẫn ñến tăng chi phí, tăng giá thành trong sản
xuất lúa. Hơn nữa, nó có thể gây ô nhiễm nước ngầm bởi NO
3
-
bị rửa trôi theo
chiều sâu. Quá trình mất ñạm xảy ra mạnh hay yếu chủ yếu phụ thuộc vào
loại hệ thống nông nghiệp, ñặc ñiểm ñất ñai, phương thức canh tác, biện pháp
bón phân và ñiều kiện thời tiết. ðối với ñất ngập nước, việc mất ñạm dưới
dạng khí NH
3
và phản ñạm hoá là hai quá trình chủ yếu.
Ở lúa cấy, lượng NH
3
mất ñi do bay hơi có thể từ 20% ñến trên 80% tổng
lượng ñạm mất từ phân bón [56]. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc mất NH
3


nồng ñộ amôn, nhiệt ñộ và pH của dung dịch ñất hoặc nước tưới. Ở nước ta hầu

×