Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh dưa chuột bản địa của đồng bào hmông tại mộc châu, sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.8 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN QUỐC VIỆT


NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THÂM CANH
DƯA CHUỘT BẢN ðỊA CỦA ðỒNG BÀO H'MÔNG
TẠI MỘC CHÂU - SƠN LA






LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG



HÀ NỘI – 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn ñều
ñược ghi rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn.

Tác giả luận văn



NGUYỄN QUỐC VIỆT













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn này, tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của các thầy, cô giáo, các tập thể, cá nhân cùng
bạn bè ñồng nghiệp.
Lời ñầu tiên cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Trần Thị
Minh Hằng, ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và truyền thụ kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài cũng như hoàn chỉnh luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh ñạo Viện
ðào tạo sau ñại học, các thầy cô giáo Bộ môn Rau – Hoa – Quả - cây cảnh,
Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi trong quá trình học tập cũng như thời gian tôi thực hiện ñề
tài và hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè, ñồng ghiệp, gia ñình và người thân ñã
luôn tạo ñiều kiện thuận lợi, khích lệ, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Quốc Việt




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục bảng ix
Danh mục hình ảnh xi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Ý nghĩa của ñề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Nguồn gốc phân bố cây dưa chuột 4
2.2. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây dưa chuột 6
2.2.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ 6
2.2.2. Yêu cầu về ánh sáng 8
2.2.3. Yêu cầu về ẩm ñộ 8
2.2.4. Yêu cầu về dinh dưỡng khoáng 9
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật canh tác dưa
chuột ở trong và ngoài nước 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về thời vụ trồng dưa chuột 10

2.3.2. Tình hình nghiên cứu về khoảng cách, mật ñộ trồng dưa chuột 11
2.3.3. Tình hình nghiên cứu về tỉa nhánh cho dưa chuột 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.3.4. Tình hình nghiên cứu về liều lượng bón phân NPK cho dưa chuột 16
2.3.5. Tình hình nghiên cứu về sử dụng phân bón lá trong sản xuất nông
nghiệp 20
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm, và thời gian nghiên cứu. 22
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 22
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 22
3.1.3. Thời gian nghiên cứu 22
3.2. Nội dung nghiên cứu. 22
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng phát triển, năng
suất và chất lượng dưa chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông tại
Mộc Châu - Sơn La 22
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với biện pháp
tỉa nhánh ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa
chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông tại Mộc Châu - Sơn La 23
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột bản ñịa
H’Mông trồng tại Mộc Châu - Sơn La 23
3.2.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun phân bón lá
Pomior ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa
chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông tại Mộc Châu - Sơn La. 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 24
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 25
3.3.3. Kỹ thuật trồng trọt 26

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng
phát triển và năng suất, phẩm chất của giống dưa chuột bản ñịa
H’Mông tại Mộc Châu – Sơn La 28
4.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh
trưởng phát triển của giống dưa chuột bản ñịa H'Mông 28
4.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng sinh trưởng của giống
dưa chuột bản ñịa H'Mông 29
4.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng ra hoa ñậu quả của dưa
chuột bản ñịa H'Mông 31
4.1.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của dưa chuột bản ñịa H'Mông 32
4.1.5. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tình hình nhiễm sâu bệnh hại trên
ñồng ruộng, cấu trúc và chất lượng quả của dưa chuột bản ñịa
H'Mông 34
4.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp biện pháp cắt tỉa ñến
quá trình sinh trưởng phát triển và năng suất, phẩm chất của Dưa
chuột bản ñịa H’Mông tại Mộc Châu – Sơn La 36
4.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với
biện pháp cắt tỉa nhánh ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng
chủ yếu của dưa chuột bản ñịa H'Mông 37
4.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với
biện pháp cắt tỉa nhánh ñến khả năng sinh trưởng phát triển của dưa
chuột bản ñịa H'Mông 38
4.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với
biện pháp cắt tỉa nhánh ñến khả năng ra hoa ñậu quả của dưa chuột

bản ñịa của ñồng bào H'Mông 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
4.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với
biện pháp cắt tỉa nhánh ñến tình hình nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng
ruộng, cấu trúc và chất lượng quả của dưa chuột bản ñịa H'Mông 41
4.2.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với
biện pháp cắt tỉa nhánh ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của dưa chuột bản ñịa của ñồng bào H'Mông 43
4.2.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với
biện pháp cắt tỉa nhánh ñến cấu trúc và chất lượng quả của dưa
chuột bản ñịa H'Mông 44
4.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13) ñến quá trình sinh
trưởng phát triển và năng suất, phẩm chất của Dưa chuột bản ñịa
H’Mông tại Mộc Châu - Sơn La 47
4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13)
ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của dưa chuột
bản ñịa H'Mông 47
4.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13)
ñến khả năng sinh trưởng của dưa chuột bản ñịa H’Mông 49
4.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13)
ñến khả năng sinh ra hoa ñậu quả của dưa chuột bản ñịa H’Mông 50
4.3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13)
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa chuột bản
ñịa H’Mông 51
4.3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13)
ñến tình hình nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng ruộng, cấu trúc và chất
lượng quả của dưa chuột bản ñịa H’Mông 52
4.4. Ảnh hưởng của thời gian phun phân bón lá Pomior ñến sinh trưởng,

phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột bản ñịa H’Mông 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

4.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phun phân bón lá
Pomior ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của
dưa chuột bản ñịa H’Mông 57
4.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phun phân bón lá
Pomior ñến khả năng sinh trưởng của dưa chuột bản ñịa H’Mông 58
4.4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phun phân bón lá
Pomior ñến khả năng sinh ra hoa ñậu quả của dưa chuột bản ñịa
H’Mông 59
4.4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phun phân bón lá
Pomior ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa
chuột H'Mông 61
4.4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phun phân bón lá
Pomior ñến tình hình nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng ruộng, cấu trúc
và chất lượng quả của dưa chuột bản ñịa H'Mông 62
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 65
5.1 Kết luận 65
5.2. ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


VST : Vườn sinh thái
TS. : Tiến sĩ
Th.S : Thạc sỹ
CS : Cộng sự
CT : Công thức
NSCT : Năng suất cá thể
KLTB : Khối lượng trung bình
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng Trang

4.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian qua các giai ñoạn
sinh trưởng chủ yếu của giống dưa chuột bản ñịa H'Mông 28
4.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
chủ yếu của giống dưa chuột bản ñịa H'Mông 30
4.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng ra hoa ñậu quả
của dưa chuột bản ñịa H'Mông 31
4.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của dưa chuột bản ñịa H’Mông 33
4.5 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tình hình nhiễm sâu bệnh hại
trên ñồng ruộng, cấu trúc và chất lượng quả của dưa chuột bản
ñịa H'Mông 34

4.6 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với biện pháp tỉa
nhánh ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của
dưa chuột bản ñịa H'Mông 37
4.7 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với tỉa nhánh ñến
khả năng sinh trưởng phát triển của dưa chuột bản ñịa H'Mông 38
4.8 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với tỉa nhánh ñến
khả năng ra hoa ñậu quả của dưa chuột bản ñịa H'Mông 40
4.9 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với tỉa nhánh ñến
tình hình nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng ruộng của dưa chuột bản
ñịa H'Mông 42
4.10 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với tỉa nhánh ñến
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa chuột bản ñịa
H'Mông 43
4.11 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với tỉa nhánh ñến
cấu trúc và chất lượng quả dưa chuột bản ñịa H'Mông 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

4.12 Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13) ñến thời gian
qua các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của dưa chuột bản ñịa
H'Mông 47
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13) ñến khả năng
sinh trưởng của dưa chuột bản ñịa H’Mông 49
4.14 Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13) ñến khả năng
ra hoa ñậu quả của dưa chuột bản ñịa H’Mông 50
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13) ñến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của dưa chuột bản ñịa H’Mông 51
4.16 Ảnh hưởng của liều lượng bón NPK (13:13:13) ñến tình hình
nhiễm sâu bệnh hại trên ñồng ruộng, cấu trúc và chất lượng quả

của dưa chuột bản ñịa H’Mông 53
4.17 Hiệu lực của phân NPK ñến năng suất dưa chuột bản ñịa
H’Mông 55
4.18 Hiệu quả kinh tế khi sản xuất 1 ha dưa chuột bản ñịa với lượng
bón phân NPK khác nhau 56
4.19 Ảnh hưởng của số lần phun Pomior ñến thời gian qua các giai
ñoạn sinh trưởng chủ yếu của dưa chuột bản ñịa H’Mông 57
4.20 Ảnh hưởng của số lần phun Pomior ñến khả năng sinh trưởng
của dưa chuột bản ñịa H’Mông 59
4.21 Ảnh hưởng của số lần phun Pomior ñến khả năng ra hoa ñậu
quả của dưa chuột bản ñịa H’Mông 60
4.22 Ảnh hưởng của số lần phun Pomior ñến yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dưa chuột bản ñịa H’Mông 61
4.23 Ảnh hưởng của số lần phun Pomior ñến tình hình nhiễm sâu
bệnh hại trên ñồng ruộng, cấu trúc và chất lượng quả của dưa
chuột bản ñịa H'Mông 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

xi
DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình Trang

4.1 Vườn dưa của ñồng bào H’mông trồng trên nương ngô và vườn
dưa thí nghiệm ñược trồng trên ñất vườn 36
4.2 Chiều dài quả dưa chuột bản ñịa H’Mông tại các công thức thí
nghiệm khoảng cách kết hợp cắt tỉa khác nhau 46









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1.Tính cấp thiết của ñề tài

Dưa Chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông có tên khoa học là Cucumis
sativus L., thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae. ðây là giống dưa chuột ñặc sản bản
ñịa ñược cộng ñồng dân tộc H’mông thuộc các tỉnh vùng cao Tây Bắc như Sơn
La, ðiện Biên, Lai Châu gây trồng và giữ giống từ lâu ñời. Quả có ñặc ñiểm rất
to, ruột trắng, cùi dày, khả năng chịu bảo quản cao, nhiều hạt, vỏ quả trơn bóng,
màu xanh sáng xen lẫn những vết sọc xanh mờ, ăn giòn, ngọt mát và có mùi rất
thơm ñặc trưng của dưa chuột. ðây là lợi thế của dưa chuột bản ñịa so với các
loại dưa chuột hiện ñang ñược sản xuất rộng rãi.
Tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, loại dưa chuột này ñược bà con ñồng bào
H’mông ở các xã vùng cao trồng duy nhất một vụ trong năm, trồng xen trong các
nương ngô, nương lúa như một sản phẩm phụ vừa ñể lấy quả ăn, vừa ñem bán cho
khách du lịch ven quốc lộ 6 ñể tăng thêm nguồn thu. Hiện tại dưa chuột bản ñịa của
ñồng bào H’Mông thường trồng vào ñầu mùa mưa, tháng 2 - 3 ñể thu hoạch cùng
với ngô tháng 6 - 7, mỗi cây dưa chuột bản ñịa cho 2 - 3 quả, mỗi sào thường cho
sản lượng 200 - 300 kg.

Với lợi thế là loại cây bản ñịa ñặc sản, có giá trị kinh tế cao, dưa
chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông hiện nay không chỉ cung cấp cho người
dân ñịa phương mà còn cung cấp cho khách du lịch, các nhà hàng, khách
sạn và thị trường Hà Nội. Giá bán dưa chuột bản ñịa trên thị trường khá cao,
giá bán tại các chợ ñịa phương dao ñộng từ 10.000 - 15.000 ñồng/kg, ñắt
hơn nhiều so với dưa chuột thông thường. Nắm bắt ñược ñiều ñó, gần ñây
ñã có một số hộ gia ñình tự phát chuyển cây dưa chuột bản ñịa của ñồng bào
H’Mông từ vị trí, vai trò là cây trồng phụ trên nương sang gieo trồng và sản
xuất tại vườn nhà nhằm cung cấp sản phẩm cho thị trường, mang lại nguồn
thu nhập ñáng kể cho gia ñình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Trước thực trạng trên, ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La nói chung, huyện
Mộc Châu nói riêng ñang rất quan tâm ñến việc mở rộng diện tích trồng dưa
chuột bản ñịa ñể ñáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần tăng thêm thu nhập
cho người dân ñịa phương. Tuy nhiên, sản xuất dưa chuột bản ñịa của ñồng bào
H’Mông tại các ñịa phương hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm
canh tác truyền thống của cộng ñộng, người dân chưa có cơ hội ñược tiếp cận với
những tiến bộ kỹ thuật mới. Việc nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh dưa
chuột bản ñịa theo hướng tăng năng suất, cải tiến chất lượng là rất cần thiết
nhằm xây dựng quy trình canh tác hợp lý giống dưa chuột này cho người dân
ñịa phương.
Xuất phát từ những phân tích và nhận ñịnh trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh dưa chuột
bản ñịa (Cucumis sativus L.) của ñồng bào H’Mông tại huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích

Xác ñịnh ñược thời vụ, khoảng cách trồng kết hợp với biện pháp tỉa nhánh,
liều lượng bón phân NPK và phân bón lá Pomior thích hợp nhằm tăng năng suất và
chất lượng dưa chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông trồng tại Mộc Châu - Sơn La,
trên cơ sở ñó xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh dưa chuột bản ñịa của ñồng
bào H’mông theo hướng sản xuất hàng hoá tại ñịa phương.
1.2.2 Yêu cầu
ðánh giá ñược ảnh hưởng của thời vụ trồng, khoảng cách trồng kết hợp
biện pháp tỉa nhánh, liều lượng bón phân NPK và phun phân bón lá Pomior
ñến khả năng sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại, năng suất và chất
lượng của giống dưa chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông trồng tại huyện Mộc
Châu - tỉnh Sơn La.
ðánh giá ñược hiệu quả bón phân và hiệu quả kinh tế cho sản xuất dưa
chuột bản ñịa H’Mông trong ñiều kiện canh tác của ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.3. Ý nghĩa của ñề tài:
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc xây dựng quy trình sản
xuất thâm canh dưa chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông tại Mộc Châu - Sơn
La; cung cấp các dẫn liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo trên các giống
dưa chuột bản ñịa của Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là những ñóng góp có ý nghĩa thiết thực
trong việc phát triển sản xuất giống dưa chuột bản ñịa của ñồng bào H’Mông
tại Mộc Châu - Sơn La, nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần xoá ñói giảm
nghèo cho nông dân của huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân bố của cây dưa chuột
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) có lịch sử canh tác lâu ñời, ñược phát
hiện ở hầu hết các châu lục, Nhiều tài liệu cho rằng, hầu hết các loại dưa chuột
ở Châu Phi có nguồn gốc từ dãy núi Hymalya, nơi có nhiều loài dưa chuột
hoang dại có quan hệ chặt chẽ với loài Cucumis hardwckii Royle [11].
Theo Kallo (1988) cho rằng Trung Quốc là trung tâm thứ hai hình
thành cây dưa chuột bởi các giống dưa chuột Trung Quốc có hàng loạt
tính trạng lặn có giá trị như quả dài, tạo quả không qua thụ tinh
(Partenogenez), gai quả trắng, không ñắng…
Các tài liệu cổ khác của Trung Quốc cho rằng ngay từ thế kỷ thứ IV ở
ñây ñã có trồng dưa chuột. Từ việc phát hiện ra dạng cây có hoàn toàn hoa
cái trong tập ñoàn giống từ Trung Quốc, giống như các dạng cây này của

Nhật ñược phát hiện trước ñó, Merezhko A.F. (1984) [44], cho rằng dưa
chuột Trung Quốc ñược trồng từ lâu ở những vùng có ñiều kiện tương ñối
giống như ñiều kiện của Nhật. Tác giả cũng giả ñịnh rằng dưa chuột Nhật và
Trung Quốc có cùng một nguồn gốc.
Qua các di chỉ khảo cổ, các thư tịch cũ, nhiều tài liệu xác ñịnh sự tồn tại của
dưa chuột ở các vùng Trung Á từ 3000 năm trước (Decandole A.P. 1984) [28]. Hiện
nay dưa chuột ñược trồng hầu như khắp các vùng nông nghiệp trên thế giới (ðoàn
Ngọc Lân, 2006) [9] . Swiader, J.M., và CS (1996) [59] ñã viết: “cây dưa chuột có
nguồn gốc từ Ấn ðộ cách ñây khoảng 3000 năm. Từ Ấn ðộ nó ñược mang ñến
Italia, Hy Lạp… và mãi về sau nó mới ñược ñưa ñến Trung Quốc. Cây dưa chuột có
mặt ở châu Âu là từ Italia và nhiều sử sách ghi lại rằng nó có ở Pháp từ những năm
ñầu của thế kỷ IX, ở Anh từ thế kỷ XIV và ở Bắc Mỹ từ giữa thế kỷ XVI, loài cây
này ngày nay ñã mất ñi tổ tiên và nơi phát sinh, ñặc biệt là nó ñã cho nhiều dòng mới
ở mức ñộ cao hơn”. Khi tìm hiểu nguồn gốc phát sinh của các loại cây trồng, nhà
thực vật nổi tiếng người Ấn ðộ Chakrovarty (1956) [26] cũng cho rằng dưa chuột
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

hoang dại cho ñến nay vẫn chưa ñược xác ñịnh. Tuy vậy hiện nay vẫn song song tồn
tại các ý kiến khác nhau về nguồn gốc của loại cây này. Nhiều nhà nghiên cứu ñã
thống nhất với ý kiến ñầu tiên của Decadole A.P. (1984) [28] rằng dưa chuột có
nguồn gốc từ Tây Bắc Ấn ðộ. Các tác giả ñó chứng minh sự tồn tại hơn hai nghìn
năm của dưa chuột ở vùng này và cho rằng từ ñây chúng lan dần sang phía Tây và
xuống phía ðông.
Ở nước ta, việc phát hiện ra các dạng cây dưa chuột dại, quả rất nhỏ
mọc tự nhiên ở các vùng ðồng bằng Bắc bộ và các dạng dưa chuột quả to,
ñang mọc hoang dại ở các vùng núi cao phía bắc Việt Nam ñã khẳng ñịnh
nguồn gốc phát sinh khác của loại cây này (Phan ðình Phụng, 1975;
Taracanov, Dgiôn, Trần Khắc Thi, 1977; Trần Khắc Thi, Vũ Tuyên Hoàng,

1979)[15]. Lịch sử nước ta cũng ñã ghi nhận sự tồn tại lâu ñời của dưa chuột
như một trong số những cây trồng ñầu tiên của tổ tiên ta: “… Trước thời ñại
Hùng Vương, chủ nhân của các nền văn hóa Hoà Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn
ñã biết trồng cây ăn quả, cây có củ, rau, ñậu, dưa các loại,…”. Tuy nhiên dưa
chuột ñược trồng từ bao giờ ñến nay vẫn chưa ñược rõ. Tài liệu sớm nhất có
nhắc ñến dưa chuột là sách “Nam phương thảo mộc trạng” của Kế Hàm có từ
năm Thái Khang thứ 6 (285) giới thiệu: “… cây dưa leo hoa vàng, quả dài cỡ
gang tay, ăn mát vào mùa hè”. Mô tả rõ hơn cả là cuốn “Phủ biên tạp lục”
(năm 1775) Lê Quý ðôn ñã ghi rõ tên dưa chuột và vùng trồng là ðàng
Trong (từ Quảng Bình ñến Hà Tiên) và Bắc Bộ [7].
Nghiên cứu ñặc tính sinh vật học của các giống dưa chuột Việt Nam
Trần Khắc Thi, Vũ Tuyên Hoàng (1979) ñã phân các giống hiện nay thành 2
kiểu sinh thái (ecotype): Miền núi và ñồng bằng. Kiểu sinh thái miền núi có
nhiều ñặc tính hoang dại và thích ứng với ñiều kiện (chịu lạnh, chống bệnh
phấn trắng, phản ứng chặt với ñộ dài ngày…); kiểu sinh thái ñồng bằng có
thể là sản phẩm tiến hóa của dưa chuột miền núi ñột biến và tác ñộng của con
người trong quá trình canh tác và chọn lọc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Cho ñến nay cây dưa chuột ñược trồng rộng khắp Việt Nam từ Bắc chí
Nam với diện tích năm 2003 là 18,409 ha. Với những tài liệu thu thập ñược
chứng tỏ vật liệu di truyền của dưa chuột ở nước ta rất phong phú, cơ sở cho
công tác nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột.
2.2 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây dưa chuột
2.2.1 Yêu cầu về nhiệt ñộ
Dưa chuột thuộc nhóm cây trồng nông nghiệp ưa nhiệt. Theo số liệu của nhiều nhà
nghiên cứu, nhiệt ñộ bắt ñầu cho cây sinh trưởng ở khoảng 12-15
0

C, nhiệt ñộ tối thích 25-
30
0
C. Vượt khỏi ngưỡng nhiệt ñộ này, các hoạt ñộng sống của cây bị dừng lại, còn nếu
hiện tượng này kéo dài cây sẽ bị chết ở nhiệt ñộ 35-40
0
C (Alexanyan S.M. 1994) [20],
Theo Benett P.J. et al. 2001 [22] nhiệt ñộ thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng, phát triển là
18,3-23,9
0
C, nhiệt ñộ tối thấp là 15,6
0
C và tối cao là 32,2
0
C. Theo Mai Thị Phương Anh và
CS (1996) [1] thì nhiệt ñộ thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng phát triển là 25-30
0
C, nhiệt
ñộ cao từ 35-40
0
C kéo dài cây sẽ chết. Nhiệt ñộ dưới 15
0
C cây sẽ bị rối loạn ñồng hóa và dị
hóa, các giống sinh trưởng khó khăn, ñốt ngắn, lá nhỏ, hoa ñực màu vàng nhạt (Tạ Thu
Cúc, 2007) [3]. Hạt dưa chuột có sức sống cao, tốt có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ thấp từ 12-
13
0
C. Nhiệt ñộ ñất tối thiểu phải ñạt 16
0
C. Ở nhiệt ñộ này hạt nảy mầm sau 9-16 ngày, nếu

nhiệt ñộ ñất khoảng 21
0
C thì hạt sẽ nảy mầm sau 5-6 ngày. Do vậy mà các nhà khoa học ñã
nghiên cứu ñể rút ngắn thời gian nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm cao cũng như nảy mầm ñều ñể
ñảm bảo thời gian cho thu hoạch (Tatlioglu, 1993). Trồng dưa chuột ngoài ñồng nếu gặp
nhiệt ñộ 12,8
0
C kéo dài sẽ gây hại cho cây (Wayne L. Schrader, aguiar J.L., Mayberry K.S.
2002). Nhiệt ñộ quá cao sẽ gây hiện tượng quả có màu nhạt, quả có thể bị ñắng (Motes J.;
W. Roberts và CS. 1999) [44].
Dưa chuột là cây rất mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp, do ñó không thể bảo quản
dưa chuột trong thời gian dài ở nhiệt ñộ 7-10
0
C (Jennifer và CS. 2000) [36]. Theo
Kapitsimadi C.M và cộng sự (1991) [39], khi nghiên cứu tác ñộng của nhiệt ñộ
ñến sinh trưởng và khả năng bảo quản của 4 giống dưa chuột cho thấy: nếu chiếu
sáng 21 giờ ở nhiệt ñộ 12
0
C cây con sẽ bị chết. Còn khi bảo quản ở nhiệt ñộ 11,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

12 và 14
0
C thì cho kết quả các giống khác nhau có ñộ mẫm cảm với nhiệt ñộ thấp
khác nhau, kết quả nghiên cứu cho thấy giữa nhiệt ñộ tối thiểu cho hạt nảy mầm
và nhiệt ñộ bảo quản của các giống có tương quan chặt chẽ.
Nghiên cứu của Helmy Y.I và CS (1999) [33] cho thấy khi huấn luyện cây
con từ chế ñộ nhiệt 25

0
C xuống 12
0
C trong 2-3 ngày và chuyển trực tiếp từ 25
0
C
xuống nhiệt ñộ xử lý 6
0
C thì cây sẽ ra hoa sớm hơn 5 ngày và năng suất cao hơn
ñối chứng. Như vậy, nếu huấn luyện cây con ở nhiệt ñộ thấp sẽ tăng tính chịu rét ở
dưa chuột.
Tổng số nhiệt ñộ không khí trung bình ngày ñêm cần thiết cho sinh trưởng,
phát triển dưa chuột vào khoảng 1.500 - 2.500
0
C, còn ñể cho quá trình tạo quả
thương phẩm là 800 - 1000
0
C (Kulturnaya và CS, 1994) [40].
Bộ rễ cây trong ñiều kiện lạnh trong một thời gian ngắn ảnh hưởng trực tiếp
ñến bộ lá cây. Trường hợp bộ rễ bị lạnh kéo dài sẽ làm chết một phần rễ có chức
năng hút các chất dinh dưỡng, do vậy sẽ dẫn ñến hiện tượng phá vỡ sự tương quan
giữa bộ rễ và bộ phận thân lá và kết quả cuối cùng là cây bị chết. Kết quả thí nghiệm
của Tarocanov G (1975) [60] ñã chứng minh rằng hiện tượng chết rễ do lạnh diễn ra
chậm hơn so với các giống phía Bắc. Cũng ở ñây, tác giả quan sát thấy trong ñiều
kiện ñất trồng lạnh, có hiện tượng giảm sút các chất dinh dưỡng, trước tiên là
photpho, giảm tốc ñộ vận chuyển các chất khoáng từ rễ lên cây và các sản phẩm
quang hợp từ lá xuống rễ.
ðể có sản phẩm dưa chuột vào tháng 3 - 4 góp phần giải quyết hiện tượng
khan hiếm rau trong kỳ giáp vụ thứ nhất và ñể trồng dưa chuột trong vụ ñông ở
phía Bắc nước ta, rất cần thiết có các giống dưa chuột chịu lạnh cao. ðể giải

quyết công việc này, các nhà chọn giống có thể sử dụng các giống dưa chuột ñịa
phương của Việt Nam và Trung Quốc làm vật liệu khởi ñầu do chúng có biểu
hiện khả năng chống chịu với ñiều kiện bất thuận trên (Trần Khắc Thi, Vũ
Tuyên Hoàng, 1979; Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh, 2006) [15], [16].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.2.2 Yêu cầu về ánh sáng
Cũng như những cây trồng khác có nguồn gốc từ phía Nam, dưa chuột là
cây ngày ngắn, nghĩa là khi rút ngắn thời gian chiếu sáng trong ngày ở những vùng
có vĩ ñộ cao, tốc ñộ phát triển của cây nhanh hơn, ra hoa tạo quả sớm hơn. Một
trong những nghiên cứu ñầu tiên có hệ thống về quang chu kỳ của dưa chuột trên
quan ñiểm sinh thái học và tiến hoá là các công trình của Philov A (1939-1940)
(dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985) [14]. Các kết quả nghiên cứu ở ñây cho thấy các
giống chín sớm có nguồn gốc phía Bắc cũng như phía Nam, các bộ phận dinh
dưỡng có khối lượng lớn ở ñiều kiện chiếu sáng 15-16 giờ, còn các giống trung
bình và muộn thì trong ñiều kiện 12 giờ. Taracanov G (1975) [60] nhận thấy các
giống dưa chuột ở gần các trung tâm phát sinh thứ nhất (Việt Nam và Ấn ðộ)
trồng trong ñiều kiện mùa hè ở Maxcova hầu như không ra hoa và hoàn toàn
không tạo quả.
Cường ñộ ánh sáng 15.000 - 17.000 Klux thích hợp cho dưa chuột sinh
trưởng, phát triển giúp cho cây tăng hiệu suất quang hợp, tăng năng suất, chất
lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả (Mai Thị Phương Anh và CS. 1996,
Trần Khắc Thi, 2003) [1], [13]. Trong ñiều kiện cường ñộ ánh sáng thấp cây
sinh trưởng yếu, thậm chí rất khó hồi phục mặc dù sau ñó ñược cung cấp ñầy ñủ
ánh sáng (Lin W.C và CS. 2000) [40]. Theo Jolliefe P.A.; W.C. Lin, 1997 [37],
hiệu quả của việc tỉa thưa cành và che bóng cho quả ñã cải thiện ñược tốc ñộ
tăng trưởng quả, màu sắc quả và diệp lục của vỏ quả.
Chất lượng ánh sáng có tác dụng làm tăng hoặc giảm màu sắc quả và ảnh

hưởng tới thời gian bảo quản quả sau thu hoạch. Nghiên cứu của Lin W.C và
CS., 2000 [40] với giống dưa chuột quả dài trồng trong nhà kính cho thấy: vào
mùa hè dùng lớp lọc ñể giảm cường ñộ ánh sáng hoặc biến ñổi quang phổ ánh
sáng ảnh hưởng tới thời gian bảo quản quả dưa chuột.
2.2.3 Yêu cầu về ẩm ñộ
Trong quả dưa chuột chứa 90 % nước. Tuy lượng nước chứa trong cây có
thấp hơn nhưng lượng nước thoát hơi của nó là vô cùng lớn. Hệ số thoát hơi nước,
một chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả sử dụng nước của cây thông qua lượng nước mà cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

hút từ ñất ñối với dưa chuột dao ñộng trong khoảng từ 450 - 700 (Suin K., 1974)
[56]. Yêu cầu của dưa chuột với ñộ ẩm của không khí và nhất là do hàng loạt ñặc
ñiểm sinh vật học của nó quyết ñịnh. Tập hợp tất cả các ñặc tính có liên quan tới
mức cân bằng ñộ ẩm ñã chứng tỏ mức ñộ ưa nước cao của loại cây này. Philov A.
(1940-1960) (dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985) [14] ñã chứng minh rằng nhóm sinh
thái ưa hạn Tây Á có ñặc ñiểm khác biệt là lá tròn to, nhăn, gân lá mỏng, vỏ quả dày,
gai to, mô quả hình thành từ tế bào dài, thành tế bào mỏng, thân và quả mềm, chứa
lượng nước lớn.
Nguyên nhân chính sự mẫn cảm cao ở dưa chuột tới ñộ ẩm không khí và
ñất; theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu là do bộ rễ của cây yếu
(Rukovodstvo,1939) [53]. Ngoài ra, ở các loại cây này lượng nước chứa trong tế
bào lớn do cấu tạo tế bào lớn và ñộng thái sinh trưởng của cây rất cao (Ivanov
A.I.,1983) [34].
Ngoài ra, các nghiên cứu ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí tới dưa chuột
còn ñược thấy trong các báo cáo của Boos G.V. và CS. (1990) [24]. Các thí
nghiệm này ñã chứng minh rằng, giảm ñộ ẩm không khí có tác ñộng nghịch,
trước tiên tới chiều dài thân, cành, nhất là trong trường hợp ñộ ẩm của ñất cũng
giảm. Ở dưa chuột, hoa cái phân bố phần lớn ở các cành, sự thay ñổi ñộ ẩm

không khí và ñất liên quan tới chiều cao thân chính và lượng cành các cấp, ñất
có liên quan tới năng suất của cây.
2.2.4 Yêu cầu về dinh dưỡng khoáng
Như ñã nói ở trên cây dưa chuột có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới ẩm nên
cây ñã quen thích nghi với ñiều kiện dinh dưỡng ñầy ñủ trên bề mặt của lớp ñất
rừng nhiệt ñới ẩm. Trong ñiều kiện trồng trọt nó ñòi hỏi nền dinh dưỡng cao
trong ñất. Do bộ rễ phát triển yếu, phân bố chủ yếu trên bề mặt ñất nên dưa
chuột không có khả năng sử dụng các chất dinh dưỡng ở tầng sâu hơn của ñất.
Mặt khác, là loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn, tốc ñộ hình thành các cơ
quan sinh dưỡng cao và tất cả các quá trình này ñều phụ thuộc chặt chẽ vào môi
trường bên ngoài (ánh sáng, nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí và ñất) (Harazono, Y. và
CS. 1984) [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Sự thiếu hụt một vài yếu tố dinh dưỡng ở dưa chuột ñã ñược nghiên cứu
và rút ra kết luận như sau:
- Thiếu ñạm cây bắt ñầu có màu xanh nhạt, sinh trưởng chậm, lá già có màu
trắng bợt bắt ñầu từ mép lá hướng vào trong.
- Thiếu kali: cây sinh trưởng chậm, lá xanh nhạt bề mặt lá xuất hiện
những ñám màu xanh, trắng xen kẽ nhau, mép lá xoăn lại, lá non mất diệp lục.
- Thiếu Magiê: Cây sinh trưởng chậm, lá nhỏ, rải rác những ñốm lá chết
trên phiến lá. Sau những ñốm lá chết ñó lan rộng ra và kết hợp với nhau làm lá
khô, cuối cùng chết cả lá.
- Thiếu lưu huỳnh: Lá cuối cùng có màu xanh nhạt, những lá dưới có màu
xanh bình thường.
- Thiếu lân: Cây sinh trưởng chậm, lá chuyển từ màu xanh ñậm sang màu
ghi làm lá khô và chết.
- Thiếu canxi: Cây sinh trưởng bình thường, lá ít màu xanh (ít diệp lục)
mép lá xoăn, khô cứng.

- Thiếu Bo: Cây sinh trưởng chậm, lá trở nên dày, xanh ñậm, ñỉnh ngọn
khô héo, những lá gốc chuyển màu nâu và xoăn mép lá lại [1].
Cùng với nồng ñộ dung dịch muối trong ñất, ñộ chua có ý nghĩa quan
trọng ñối với dưa chuột. Theo KAYA và CS.

(2003) [38] dưa chuột thuộc nhóm
các cây rau mẫn cảm với phản ứng chua của dung dịch ñất. ðiều kiện thích hợp
nhất cho sinh trưởng, phát triển và tạo quả của loài cây này là nền ñất hơi chua
(pH: 5-5,5).
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật canh tác
dưa chuột ở trong và ngoài nước:

2.3.1. Tình hình nghiên cứu về thời vụ trồng dưa chuột
Trong ñiều kiện ñồng bằng, trung du Bắc Bộ nhiệt ñộ trung bình từ 18 –
24
0
C thì có thể bố trí thời vụ hợp lý ñể tăng vụ, dưa chuột có thể trồng 2 vụ là
xuân hè và thu ñông. Vụ Xuân là vụ chính, gieo hạt cuối tháng giêng ñầu tháng 2
thời tiết lúc này vẫn còn rét nên tiến hành gieo hạt vào trong bầu, Nếu gieo sớm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
hơn, thời tiết quá lạnh sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng và cây sinh trưởng yếu.
Vụ thu ñông gieo cuối tháng 9 ñầu tháng 10, ñối với một số giống chịu lạnh tốt
có thể gieo cuối tháng 10 ñầu tháng 11 (Tạ Thu Cúc và CS., 1998)[4].
Cây dưa chuột phát triển thích hợp ở vùng nhiệt ñới, nhiệt ñộ ngày thích
hợp cho dưa tăng trưởng là 30
0
C và nhiệt ñộ ban ñêm 24 – 26
0

C. Ở các tỉnh
miền Nam và miền Trung có thể trồng dưa leo quanh năm. Cây dưa leo phát
triển tốt trong mùa mưa hơn mùa khô, các vụ trồng có những thuận lợi và khó
khăn khác nhau:
- Vụ hè thu: gieo vào tháng 4, 5, 6 mùa này ñễ trồng dưa cho năng suất
cao, ít sâu bệnh, ít tốn công tưới nước.
- Vụ thu ñông: gieo vào tháng 7, 8, 9 mùa này mưa nhiều, ñậu trái kém dễ
bị bệnh ñốm phấn.
- Vụ ñông xuân: gieo vào tháng 10, 11, 12 vụ này ít mưa, thường có dịch
bọ trĩ, sâu vẽ bùa và bệnh ñốm phấn nên phải có biện pháp phòng trừ tốt.
- Vụ xuân hè: gieo vào tháng 1, 2, 3 mùa này không mưa, nhiệt ñộ cao, nếu
tưới không ñủ nước cây sinh trưởng kém, quả thường bị ñắng, bọ trĩ sâu xanh
thường xuất hiện nhiều, ảnh hưởng năng suất rất lớn. ()[68]
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về khoảng cách, mật ñộ trồng dưa chuột
Khoảng cách và mật ñộ lý tưởng là hai vấn ñề làm tăng năng suất và
chất lượng ñến mức cao nhất nhưng chi phí không tăng lên quá mức. Thông
thường, tất cả các cây trồng có xu hướng làm tăng năng suất trên một ñơn vị
diện tích khi tăng mật ñộ cây trồng nhưng chỉ tăng tới một giới hạn nhất
ñịnh. Vượt qua giới hạn này, năng suất có thể không tăng nữa và thậm chí
còn giảm xuống. Mỗi phương thức sản xuất khác nhau sẽ có một khoảng
cách trồng thích hợp khác nhau [5].
Tại Michigan, dưa chuột ñược thu hoạch duy nhất một lần bằng cơ giới.
ðể tối ưu hóa năng suất cũng như kích thước quả dưa chuột thương phẩm, trong
nhiều trường hợp, người sản xuất thường sử dụng mật ñộ cao ñể trồng với hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
300.000 cây/ha (Cantliffe, Phatak, 1975) [25]. Từ những năm 2003, người dân
ñã trồng dưa chuột với khoảng cách hàng x cây thu hẹp ñến 28 x 10 cm, tương
ứng với mật ñộ khoảng 355.000 cây/ha [25].

Mật ñộ trồng cao có thể làm tăng ñộ ẩm trong tán cây và gia tăng thời
gian ẩm ướt của lá, làm giảm sự thâm nhập và chuyển ñộng của không khí và
ánh sáng mặt trời (Burdon và Chilvers, 1982) [23]. Do ñó mật ñộ trồng có thể
có tác ñộng ñáng kể về mức ñộ sâu, bệnh hại (Burdon và Chilvers, 1982;
Scherm, 2005) [23]. Legard và CS. (2000) [41] cho rằng tỷ lệ quả bị thối
Botrytis (gây ra bởi Botrytis cinerea Pers: Fr) tăng khi mật ñộ trồng ñược tăng
lên. Trong những năm gần ñây, tỷ lệ mắc bệnh thối quả dưa chuột do
Phytophthora capcisi Leonian ñã tăng lên rất nhiều, buộc người trồng phải xem
xét lại những biện pháp kỹ thuật họ ñang sử dụng và mật ñộ trồng ñược xem
như là một phần của một phương pháp tổng hợp ñể giảm tỷ lệ capcisi P.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và chất
lượng quả dưa chuột ñã ñược tiến hành bởi nhiều nhà khoa học (Cantliffe,
Phatak, 1975; Hogue, Heeney, 1974; Nerson, 1998; Schultheis và CS, 1998;
Staub và CS, 1992. Widders, 1989) [25], [32], [47], [54], [58], [63]. Trong các
nghiên cứu tiến hành ở Michigan, bằng cách sử dụng các mật ñộ khác nhau, từ
44.000 - 194.000 cây/ha, Widders và CS (1989) cho thấy, mật ñộ trồng tối ưu
cho một lần thu hoạch của giống Tamor và Castlepik là 77.000 cây/ha.
Tại Bắc Carolina, Schultheis và CS. (1998) [54] cho rằng, mật ñộ tối ưu
khi trồng các giống Sumter, Regal và H-19 tương ứng là 200.000, 240.000 và
330.000 cây/ha. Những kết quả này cho thấy, mật ñộ trồng tối ưu có thể khác
nhau rất nhiều giữa các giống và ñiều kiện chăm sóc.
Các nhà khoa học trường ðại học Michigan State (2004) [43] ñã tiến
hành thí nghiệm ñánh giá ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát
triển của giống dưa chuột Vlaspik với 12 công thức mật ñộ khác nhau, gồm 4
khoảng cách hàng (30, 46, 61, 76 cm) và 3 khoảng cách cây (10, 13, 15 cm).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Kết quả cho thấy, khi tăng mật ñộ trồng, tổng số quả/cây giảm, nhưng
tổng sản lượng trên một ñơn vị diện tích tăng. Trung bình số lượng quả/cây tại

mỗi công thức giảm từ 1,2 – 2,4 quả/cây khi tăng mật ñộ từ 88.000 - 330.000
cây/ha [43].
Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất dưa chuột cũng tương tự như
số quả/cây. Khi mật ñộ tăng, trọng lượng quả giảm, nhưng tổng trọng lượng trên
một ñơn vị diện tích tăng lên. Tổng sản lượng thương phẩm tăng từ khoảng 13
tấn/ha (mật ñộ 88.000 cây/ha) ñến 22 tấn/ha (mật ñộ 330.000 cây/ha) [43].
Như vậy, khoảng cách trồng thay ñổi theo phương thức sản xuất, ñặc
ñiểm của giống, thời vụ trồng và chất dinh dưỡng trong ñất.
Tại Việt Nam, theo PGS.TS. Tạ Thu Cúc (2007) [3], tại một số ñịa
phương như Yên Mỹ - Hưng Yên, dưa chuột ñược trồng trên ñộng ruộng với
khoảng cách và mật ñộ như sau:
- Khoảng cách hàng: 67 – 80 cm
- Khoảng cách cây: 20 – 25 cm/1 hạt
- Mật ñộ: 7 – 8 vạn cây/ha.
Những giống cây cao, thân lá rậm rạp, phân cành cấp 1, cấp 2 thì khoảng
cách hàng 90 cm, khoảng cách cây 35 – 40 cm/hạt, mật ñộ 4 – 5 vạn cây/ha.
Theo TS. Trần Thị Minh Hằng (2008) [6], dưa chuột thường ñược trồng
với khoảng cách hàng: 60 – 80 cm, khoảng cách cây: 20 – 25 cm ñối với giống
chín sớm, tương ứng mật ñộ 5 – 8 vạn cây/ha, 30 – 35 cm ñối với giống chín
trung bình và muộn, tương ứng mật ñộ 3,5 – 5 vạn cây/ha.
Theo các tác giả Nguyễn Quý Bình, Lê Thị Nhâm, Trần Khắc Thi,
Trương Văn Nghiệp, Christian Langlais (2009) [2], giống dưa chuột quả nhỏ và
dưa chuột ăn tươi trồng với khoảng cách cây: 35 cm trong vụ ñông và 40 cm
trong vụ xuân, tương ứng với mật ñộ: 30.000 - 33.000 cây/ha. Giống dưa chuột
bao tử trồng với khoảng cách cây: 60 cm trong vụ ñông và 70 cm trong vụ xuân,
tương ứng với mật ñộ: 15.000 - 20.000 cây/ha.

×