Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải bài toán hoá học trong chương trình thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.51 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hoá học là môn khoa học thực tiễn. Ban đầu các lý luận về hoá học được
đưa ra một cách mơ hồ bởi các nhà khoa học trong quá khứ. Nhưng đến ngày
nay, nhờ những công nghệ hiện đại hầu hết các tính chất, quá trình phản ứng đều
đã được minh chứng rõ ràng. Đi đôi với sự khẳng định của lý thuyết Hoá học là
các ứng dụng của ngành nghiên cứu Hoá học vào đời sống. Nhiều ứng dụng hoá
học đã từng được coi là những phát minh vĩ đại nhất của loài người.
Môn hoá học đã được đưa vào chương trình giáo dục từ rất lâu nhưng
chúng ta luôn không ngừng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Những nghiên cứu về lý luận dạy học môn hoá
học cho rằng: Học sinh sau khi được học xong lý thuyết các em phải thấy yên
tâm khi vận dụng lý thuyết vào để giải bao tập. Bài tập hoá học có tác dụng rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, mở sâu kiến thức một cách sinh động, phong
phú và qua đó ôn tập lại, hệ thống hoá kiến thức một cách thuận lợi nhất. Ngoài
ra, bài tập hoá học còn có tác dụng rèn luyện, phát triển năng lực hành động
sáng tạo và khả năng tư duy nhạy bén. Nâng cao hứng thú học tập bộ môn hoá
học cũng là một vai trò của các bài tập hoá học.
Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung phương pháp dạy học có
hiệu quả. Bài tập hóa học có nhiều tác dụng lớn như vậy. Nhưng sao học sinh lại
rất “sợ” khi phải giải bài tập hoá học như vậy?
Một bài tập hoá học thường có rất nhiều cách giải khác nhau để đưa ra kết
quả cuối cùng. Nhưng hầu hết các học sinh THPT đều sử dụng phương pháp giải
dựa trên phương trình phản ứng đã được cân bằng.
Là một giáo viên hoá học tôi luôn mong muốn có được một phương pháp
giải toán hoá học ngắn ngọn, chính xác và dễ hiểu nhất.
Tất cả các lý do trên đây đã đưa tôi đến một quyết định là nghiên cứu vấn đề:
“Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải bài toán hoá học trong
chương trình THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Củng cố phương pháp giải bài tập hay


- Rèn luyện khả năng tư duy thông minh, tích cực sáng tạo nhằm tạo hứng
thú học tập bộ môn hoá học của học sinh THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các bài toán hoá học vô cơ và hữu cơ trong chương trình hoá học THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này tôi nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về bài tập hoá học của phương pháp bảo toàn khối lượng.
- Hệ thống các bài tập hoá học phổ thông. Soạn và giải bài tập theo phương
pháp bảo toàn khối lượng.
- Thực hiện việc đánh giá việc áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và
khối lượng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi có sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu phương pháp giải bài toán hoá học
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập hoá học THPT, các nội dung lý
thuyết liên quan đến bài tập hoá học.
5.2. Thực nghiệm sư phạm
Đánh giá việc áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng trong
giải toán hoá học.
Tổ chức trò chuyện, trao đổi với giáo viên và học sinh trong quá trình
nghiên cứu.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Đại cương về bài tập hoá học
1.1. Định nghĩa về bài tập hoá học
Bài tập và bài toán là hai thuật ngữ trong từ điển Tiếng Việt dùng để hình
thành kiến thức mỗi khi giải quyết một vấn đề chưa có câu trả lời “bài tập”
mang ý nghĩa tổng quát hơn “bài toán” nên ta thống nhất gọi là “bài toán hoá

học”
1.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học ở trường THPT
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học.
Bài tập hoá học có những ý nghĩa to lớn về nhiều mặt.
1.2.1. Ý nghĩa trí dục
Làm chính xác hoá khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động phong phú và hấp dẫn. Chi khi vận dụng được kiến
thức vào giải bài tập học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học
sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy
học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
Rèn luyện các kỹ năng hoá học như cân bằng phản ứng, tính toán theo
công thức hoá học và phương trình hoá học… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn
các kỹ năng thực hành, góp phần vào thực tiễn đời sống lao động sản xuất và
bảo vệ môi trường.
Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.
1.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh năng lực tư duy lôgic, biện chứng, khái quát, độc
lập, thông minh, sáng tạo…
1.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê hoá
học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động
có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
1.3. Các bước giải một bài tập hoá học tổng hợp
Bước 1: Viết tất cả các PT PƯ có thể xảy ra
Bước 2: Đổi các giả thiết không cơ bản → giả thiết cơ bản.
Bước 3: Đặt ẩn cho số lượng các chất tham gia và thu được trong các
phản ứng cần tìm dựa vào mối tương quan giữa các ẩn số đó trong PTPƯ để lập
ra phương trình đại số.

Bước 4: Giải phương trình hay hệ phương trình và biện luận kết quả rồi
chuyển kết quả từ dạng cơ bản sang dạng không cơ bản theo yêu cầu của bài
toán.
2. Cơ sở của phương pháp bảo toàn khối lượng.
2.1. Định luật bảo toàn khối lượng:
Trong phương trình phản ứng hoá học khối lượng của các nguyên tố luôn
luôn được bảo toàn, nghĩa là khối lượng nguyên tố không mất đi và cũng không
tự tạo ra mà dịch chuyển từ chất này sang chất khác.
2.2. Các hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng.
Hệ quả 1: Ngoại trừ các phản ứng hạt nhân, không có phản ứng hoá học nào
làm mất đi hay xuất hiện nguyên tố lạ.
- Ta áp dụng hệ quả này để cân bằng các phương trình phản ứng hoá học.
+ Vế trái của PT có bao nhiêu nguyên tố thì vế phải của PT cũng phải có
bấy nhiêu nguyên tố
+ Vế trái của PT có bao nhiêu nguyên tử của một nguyên tố thì vế phải có
bấy nhiêu nguyên tử của nguyên . Phương trình phản ứng được cân bằng khi và
chỉ khi thoả mãn hai nội dung trên. Tức là đảm bảo định luật bảo toàn nguyên tố
và khối lượng.
Hệ quả 2: Trong các phương trình phản ứng tổng khối lượng các chất tham gia
bằng tổng khối lượng các chất tạo thành.
Phương trình phản ứng: A + B → C + D
Thì: m
A
+ m
B
= m
C
+ m
D
Hệ quả 3: Trong phản ứng hoá học dù các chất tham gia phản ứng vừa đủ hay

có chất dư thì tổng khối lượng các chất trước phản ứng (m
t
) bằng tổng khối
lượng các chất sau phản ứng (m
s
) ( sản phẩm + chất dư).
Nếu sau phản ứng có các chất tách khỏi môi trường do bay hay kết tủa.
Tức là không cùng trạng thái vật lý thì hệ quả trên vẫn không đổi.
m
t
= m
s
Hệ quả 4: Khi Cation kim loại thay thế Anion này bằng Anion khác chênh lệch
về khối lượng giữa chất mới và chất cũ bằng chênh lệch khối lượng giữa Anion
cũ và Anion mới.
Khi Anion thay thế cation này bằng catinon khác để sinh ra chất mới và
chất cũ bằng sự chênh lệch cation mới và cũ.
Hệ quả 5: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất
như Axit, oxit, hiđroxit…
Ta luôn có: m
hợp chất
= m
cation
+ m
anion
Ghi chú:
Vì khối lượng e không đáng kể nên:
Khối lượng M
n+


= khối lượng M
Khối lượng A
m-
= khối lượng A
2.3. Một số ví dụ áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng
2.3.1.Phần vô cơ:
Ví dụ 1: Hoà tan 10(g) hỗn hợp 2 muối cacbonat của hai kim loại (hoá trị II và
III) bằng dung dịch HCl (dư) ta thu được dung dịch A và 0.672 lit khí (đktc).
Hỏi khi cô cạn dung dịch A được bao nhiêu gam muối khan.
Bài giải.
Đặt công thức 2 muối Cacbonat là XCO
3
và Y
2
(CO
3
)
3
.
Phương trình phản ứng:
3 2 2 2
2XCO HCl XCl CO H O+ → + +
(1)
( )
2 3 3 2 2
3
6 2 3 3Y CO HCl YCl CO H O+ → + +
(2)
2
CO

0.672
0.03
22.4
n mol= =
Theo (1) và (2) ta có:
2 2
1
0.03
2
CO H O HCl
n n n mol= = =
Gọi m là khối lượng muối khan thu được. Áp dụng định luật bảo toàn khối
lượng ta có: 10 + 0,06.36,5 = m + 44. 0,03 + 18.0,03 → m = 10,33 g
Ví dụ 2: Cho 10g muối có CTPT là RCO
3
vào HCl dư (dư 10% so với lý thuyết)
thu được 0,672 lit khí (đktc). Tính khối lượng muối và HCl dư.
Bài giải.
Phương trình phản ứng:
3 2 2 2
2RCO HCl RCl CO H O+ → + ↑ +
2
O
0,672
0,03
22,4
C
n mol= =
Theo phương trình phản ứng.
2 2

1
0,03
2
CO H O HCl
n n n mol= = =
,
0,06.36,5 2,19
HCl
m g= =
2,19.10
2,19 2,409
100
HCldadung
m g= + =
, m
HCl du
= 0,219 g
3 2 2
RCO HCl muoi HCldu CO H O
m m m m m m+ = + + +
10 + 2,409 = m
muoi
+ m
HCldu
+ 44.0,03 + 18.0,03 → m
muoi
= 10,33g
Ví dụ 3: Cho 1,75g hỗn hợp 3 kim loại Fe, Al, Zn tan hoàn toàn trong dung dịch
H
2

SO
4
loãng thu được 1,12 lit khí (đktc). Hỏi sau khi cô cạn dung dịch ta thu
được bao nhiêu g muối khan.
Bài giải:
Phương trình phản ứng:
( )
2 4 2 4 2
3
2 3 2 3Al H SO Al SO H+ → + ↑
(1)
2 4 4 2
Zn H SO ZnSO H+ → +
(2)
2 4 4 2
SOFe H SO Fe H+ → +
(3)
Nhận xét (1), (2) và (3) ta thấy:
2
2
4
1,12
0,05
22,4
H
SO
n n mol

= = =
Áp dụng hệ quả 5 ta có:

Khối lượng hỗn hợp muối = khối lượng kim loại + khối lượng SO
4
2-
= 1,75 + 0,05.96 = 6,55 gam
Ví dụ 4: Hoà tan 2,84g hỗn hợp 2 muối cácbonat của hai kim loại thuộc phân
nhóm chính nhóm 2 và thuộc hai chu kỳ liên tiếp bằng dung dịch HCl dư ta thu
được dung dịch X và 0,672 lit khí (đktc). Hỏi khi cô cạn dd X thì thu được bao
nhiêu gam muối khan. Tìm hai kim loại ban đầu.
Bài giải:
Gọi hai kim loại chưa biết là A và B → hai muối cacbonat lần lượt là ACO
3

BCO
3
.
Phương trình phản ứng:
3 2 2 2
2ACO HCl ACl CO H O+ → + ↑ +
(1)
3 2 2 2
2BCO HCl BCl CO H O+ → + ↑ +
(2)
Từ (1) và (2) ta có:
2 2
1 0,672
0,03
2 22,4
CO H O HCl
n n n mol= = = =
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

2 2
MuoiCacbonat HCl MuoiClorua H O CO
m m m m m+ = + +
2,84 0,06.36,5 (0,03.44 0,03.18) 3,17
MuoiClorua
m gam⇒ = + − + =
Theo đầu bài ta có:
2-
3
O
2,84
94,67
0,03
MuoiC
m = =
Mà A + 60 < M = 94,67 < B +60 → A < 34,67 < B ⇒ A là Mg và B là Ca
Ví dụ 5: m gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
. Cho một luồng khí CO đi qua
ống đựng m gam hỗn hợp X nung nóng. Sau khi để nguội thu được 64g chất rắn
A trong ống sứ và 11,2 lit khí (đktc) có tỉ khối so với H
2
là 20,4. Tính giá trị của
m.
Bài giải:
Các phương trình phản ứng có thể xảy ra:
2 3 3 4 2
3 2Fe O CO Fe O CO+ → +

(1)
3 4 2
3Fe O CO FeO CO+ → +
(2)
2
FeO CO Fe CO+ → +
(3)
Như vậy A có thể gồm 4 chất. Fe, FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
hoặc ít hơn. B có thể là CO
và CO
2
.
11,2
0,5
22,4
B
n mol= =
Ta có:
2
20,4.2 40,8
CO B CO
M M M< = = <
Vậy trong B có CO


Gọi x là số mol CO
2
→ Số mol của CO là (0,5 – x)
28(0,5 )
44 40,8
0,5
B
x
M x

= + =
⇒ x = 0,4mol
Và đó cũng chính là số mol CO tham gia phản ứng.
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
X CObd A B
m m m m+ = +
2
( ) ( ) ( )X A B CO bd A CO CO du CO bd
m m m m m m m m= + − = + + −
2
( )X A CO CO pu
m m m m⇒ = + −
64 0,4.44 0,4.28 70,4
X
m g⇒ = + − =
2.3.2.Phần hữu cơ
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 4,3 gam một axit cacboxylic X đơn chức thu được
4,48 lít khí CO
2

(đktc) và 2,7 gam H
2
O. Xác định số mol của X.
Bài giải.
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2 2 2
O X CO H O
m m m m+ = +
2 2
2,7 0,2.44 4,3 10,3 0,225( )
O O
m g n mol= + − = ⇒ =
2 2 2
1
2
O X CO H O
n n n n+ = +

2 2 2
1
0,05( )
2
X CO H O O
n n n n mol⇒ = + − =
Ví dụ 2: Đun nóng 5,14 gam hỗn hợp khí X gồm metan, hiđro và một ankin với
xúc tác Ni, thu được hỗn hợp khí Y. Cho hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch Br
2

dư thu được 6,048 lít hỗn hợp khí Z (đktc) có tỉ khối đối với hiđro bằng 8. Độ
tăng khối lượng dung dịch brom bằng bao nhiêu?

Bài giải:
6,048
0.27( )
22,4
Z
n mol= =
2
,
Y
o
Br
Ni t
X Z
+
→ →
Ta thấy: m
khí tác dụng với dung dịch brom
= m
khối lượng bình brom tăng
m
X
= m
y
= m
Z
+ m
khối lượng bình brom tăng
m
khối lượng bình brom tăng
= m

X
– m
Z
=5,14 – 0,27.8.2 = 0.82 gam.
Ví dụ 3: Đun 132,8 gam hỗn hợp 3 ancol no đơn chức với H
2
SO
4
ở 140
0
C thu
được 111,2 gam hỗn hợp ete có số mol bằng nhau. Tính số mol mỗi ete.
Bài giải:
Đun hỗn hợp rượu được
3.(3 1)
6
2
ete
+
=
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m
rượu
=m
ete
+
2
H O
m
2

132,8 111,2 21,6
H O ruou ete
m m m gam= − = − =
Tổng số các ete bằng số mol
2
21,6
H 1, 2
18
O mol= =
Số mol mỗi ete = 1,2/6 = 0,2 mol.
Ví dụ 4: Oxi hóa 4 gam ancol đơn chức thì thu được 5,6 gam một hỗn hợp X
gồm anđehit, nước và ancol dư. Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch
AgNO
3
/NH
3
dư thu được m gam Ag. Tìm m?
Bài giải:
Gọi công thức của ancol đơn chức là RCH
2
OH.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
ancol O hhX
m m m+ =
2 2
5,6 4 1,6 0,05
O hhX ancol O
m m m gam n mol⇒ = − = − = ⇒ =
0

,
2 2 2
1
2
Cu t
RCH OH O RCHO H O+ → +
0,1mol 0,05mol 0,1mol
Vì sau phản ứng ancol còn dư → m
ancol phản ứng
< m
ancol ban đầu
= 4 gam
2
4
40 9
0,1
RCH OH R
M M⇒ < = ⇒ <
→ R là H.
3 3
/
4
AgNO NH du
HCHO Ag
+
→
0,1mol 0,4 mol
→ m
Ag
= 0,4.108 = 43,2 (gam).

Ví dụ 5: Cho 15,4 gam hỗn hợp gồm ancol etylic và etilen glycol tác dụng vừa
đủ với Na thì thu được 4,48 lít H
2
(đktc) và dung dịch muối. Cô cạn dung dịch
muối thì thu được chất rắn có khối lượng bằng bao nhiêu?
Bài giải:
Các pthh:
2C
2
H
5
OH + 2Na → 2C
2
H
5
ONa + H
2

C
2
H
4
(OH)
2
+ 2Na → C
2
H
4
(ONa)
2

+ H
2

Theo pthh ta có:
2
4,48
2 2. 2.0,2 0,4
22,4
Na H
n n mol= = = =
→ m
Na
= 0,4.23 = 9,2 gam
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
hh Na muoi H
m m m m+ = +
2
15,4 9,2 0,2.2 24,2
muoi hh Na H
m m m m gam⇒ = + − = + − =
CHƯƠNG 2:
MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
1.Phần vô cơ:
Câu 1: Trong bình kín chứa 0,5 mol CO và m gam Fe
3
O
4
. Đun nóng bình cho
tới khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thì khí trong bình có tỉ khối so với khí CO

ban đầu là 1,457. Tính giá trị của m.
(Đáp số: 23,2g)
Câu 2: Điện phân 100ml dung dịch CuSO
4
với điện cực trơ, sau một thời gian
thấy khối lượng dung dịch giảm 12 gam. Dung dịch sau điện phân tác dụng vừa
đủ với 100ml dung dịch H
2
S 1M. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO
4
trước
khi điện phân. (Đáp số: 2,5M)
Câu 3: Dẫn khí CO từ từ qua ống sứ đựng 14 gam CuO, FeO, Fe
2
O
3
nung nóng
một thời gian thu được m gam chất rắn X. Toàn bộ khí thu được sau phản ứng
được dẫn chậm qua dung dịch Ca(OH)
2
dư, kết tủa thu được cho tác dụng với
dung dịch HCl dư được 2,8 lít khí (đktc). Xác định m. (Đáp số: 12g)
Câu 4: Nung hoàn toàn 10 gam hỗn hợp X gồm CaCO
3
và NaCl. Kết thúc thí
nghiệm thu được 7,8 gam chất rắn khan. Tính khối lượng CaCO
3
trong X.
(Đs:5g)
Câu 5: Hòa tan 9,14 gam hợp kim Cu, Mg ,Al bằng một lượng vừa đủ dung

dịch HCl thu được 7,84 lít khí X (đktc), 2,54gam chất rắn Y và dung dịch Z. Lọc
bỏ chất rắn Y, cô cạn cânr thận dung dịch Z thu được M gam muối khan. Tính
giá trị của m. (Đáp số: 31,45g)
Câu 6: Cho 11 gam hỗn hợp X gồm Al và Fe vào dung dịch HNO
3
loãng dư,
thu được dung dịch Y (không chứa muối amoni), hỗn hợp khí Y gồm 0,2 mol
NO và0,3 mol NO
2
. Cô cạn cẩn thận dung dịch Y thì khối lượng muối thu được
là bao nhiêu? (Đáp số: 66,8g)
Câu 7: Hoà tan hết 7,8 gam Mg, Al trong dung dịch HCl dư. Sau phản ứng thấy
khối lượng dung dịch tăng 7 gam so với ban đầu. Tính số mol HCl đã tham gia
phản ứng. (Đáp số: 0,8 mol)
Câu 8: Cho x gam Fe hoà tan trong dung dịch HCl, sau khi cô cạn dung dịch
thu được 2,465 gam chất rắn. Nếu cho x gam Fe và y gam Zn vào lượng dung
dịch HCl như trên, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được8,965 gam chất rắn
và 0,336 lít khí (đktc). Xác định x, y. (Đáp số: 1,4g và 6,5g)
Câu 9: Hòa tan hoàn toàn 11,4 gam hỗn hợp X gồm kim koại M (hóa trị I) và
kim loại N (hóa trị II) vào dung dịch chứa đồng thời H
2
SO
4
và HNO
3
đặc nóng
thu được 4,48 lít (đktc) hỗn hợp Y gồm NO
2
và SO
2

có tỉ khối hơi so với H
2

28,625. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
(Đáp số: 28,05g)
Câu 10: Lấy 35,1 gam NaCl hoà tan vào 244,9 gam H
2
O sau đó điện phân dung
dịch với điện cực trơ có màng ngăn cho tới khi catot thoát ra 1,5 gam khí thì
dừng lại. Tính nồng độ phần trăm chất tan có trong dung dịch sau khi điện phân.
(Đáp số: 9,6%)
2.Phần hữu cơ
Câu1: Đun m gam một ancol X với H
2
SO
4
đặc ở 170
0
C được 1 olefin. Cho m
gam X qua bình đựng CuO dư, nung nóng (H=100%) thấy khối lượng chất rắn
giảm 0,4 gam và hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối hơi đối với hđro là 15,5. Tính
giá trị của m. (Đáp số: 1,15g)
Câu 2: Dẫn V lít (đktc) hỗn hợp X gồm axetilen và H
2
đi qua ống sứ đựng bột
Ni nung nóng , thu được khí Y . Dẫn Y vào lượng dư dung dịch AgNO
3
/NH
3
được 12 gam kết tủa . Khí ra khỏi dung dịch phản ứng vừa đủ với dung dịch

chứa 16 gam Br
2
và còn lại khí Z . Đốt cháy hoàn toàn Z thu được 0,1 mol CO
2
và 0,25 mol nước.Tính giá trị của V. (Đáp số: 11,2 lít)
Câu 3: Đun nóng 7,6 gam hỗn hợp X gồm C
2
H
2
, C
2
H
4
và H
2
trong bình kín với
xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y, dẫn sản
phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng H
2
SO
4
đặc, bình 2 đựng Ca(OH)
2
dư thấy
khối lượng bình 1 tăng 14,4 gam. Hỏi bình 2 tăng bao nhiêu gam?
(Đáp số: 22g)
Câu 4: Đốt cháy hết m gam hỗn hợp X gồm etan, etilen, axetilen và buta-1,3-
đien rồi hco sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch nước vôi dư, thu được 100
gam kết tủa. Khối lượng dung dịch nước vôi sau phản ứng giảm 39,8 gam. Tìm m.
(Đáp số: 13,8g)

Câu 5: Thực hiện phản ứng ete hoá hoàn toàn 11,8 gam hỗn hợp 2 ancol no đơn
chức, mạch hở, đồng đẳng kế tiếp thu được hỗn hợp gồm 3 ete và 1,98 gam
H
2
O. Xác định công thức phân tử của 2 ancol.
(Đáp số: C
2
H
5
OH; C
3
H
7
OH)
Câu 6: Cho 10,1 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng tác dụng hết với 5,75 gam Na được 15,6 gam chất rắn. Xác định công thức
của 2 ancol.
(Đáp số: CH
3
OH và C
2
H
5
OH)
Câu 7: Hòa tan 25,2 gam tinh thể R(COOH)
n
.2H
2
O vào 17,25ml etanol
(D=0,8g/ml) được dung dịch X. Lấy 7,8 gam dung dịch X cho tác dụng hết với

Na vừa đủ thu được chất rắn Y và 2,464 lít khí H
2
(đktc). Tính khối lượng Y.
(Đáp số: 12,64g)
Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn a gam 1 este đơn chức của ancol metylic cần 1,68 lít
khí oxi (đktc) thu được 2,64 gam CO
2
, 1,26 gam H
2
O và 0,224 lít khí N
2
(đktc).
Tìm công thức cấu tạo thu gọn của este.
(Đáp số: H
2
N-CH
2
-COOCH
3
)
Câu 9: Xà phòng hoá hoàn toàn m gam lipit X bằng 200 gam dung dịch NaOH
8%. Sau phản ứng thu được 9,2 gam glixerol và 94,6 gam chất rắn khan. Xác
định công thức cấu tạo thu gọn của X.
Đáp số: (C
17
H
31
COO)
3
C

3
H
5
Câu 10: Cho 0,01 mol amino axit X phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch
HCl 0,1M thu được 1,695 gam muối. Mặt khác, 19,95 gam X tác dụng với 350
ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch thu được 28,55 gam chất rắn. Xác
định công thức cấu tạo của X.
Đáp số: HOOC-CH
2
-CH(NH
2
)COOH
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
- Học sinh lớp 11A3 trường THPT Phạm Công Bình.
Nhóm TN : 20 học sinh
Nhóm ĐC : 20 học sinh
- Thời gian thực nghiệm : Giữa học kỳ I năm học 2010– 2011.
- Trình độ và kết quả học tập môn Hoá học của 2 nhóm là tương đương thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 1: Kết quả học tập của hai nhóm lớp 11A3 học kỳ I năm học
2010-2011
Lớp 11A3 Sĩ số
Khá - Giỏi Trung bình Yếu- kém
Số HV % Số HV % Số HV %
Nhóm TN 20 1 (5%) 16 (80%) 3 (15 %)
Nhóm ĐC 20 2 (10%) 15 (75%) 3 (15 %)

Bảng 2: Kết quả học tập của hai nhóm lớp 11A3 sau khi tiến hành thực nghiệm
Số hs Điểm số

Nhó
m
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0
Tổng
điểm
TB
TN 20 0 0 0 1 3 5 10 1 0 0 0 107 5,35
ĐC 20 0 0 1 2 4 9 3 1 0 0 0 93 4,65
Nhóm Số hs
Kém Yếu TB Khá Giỏi
0 2

3 4

5 6

7 8

9 10

TN
20 0 4 15 1 0
% 0 20 75 5 0
ĐC
20 1 6 12 1 0
% 5 30 60 5 0
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy mức độ hứng thú học tập của nhóm TN cao
hơn so với nhóm ĐC. Mức độ tích cực học tập, do ý thức được nhiệm vụ cụ thể

của bài học và được tiếp cận với phương pháp học hiện đại, được thảo luận. Nên
học sinh ở nhóm TN rất hứng thú học tập và tích cực tham gia xây dựng bài. Về
thái độ, tác phong học tập thì nhóm TN có thái độ nghiêm túc hơn, vì tác phong
nhanh nhẹn và vì với cách học này bắt buộc học sinh phải có ý thức và tác
phong hợp tác có trách nhiệm trong học tập hơn.
KẾT LUẬN
Trong bài viết này tôi tập trung tìm hiểu phương pháp áp dụng định luật
bảo toàn khối lượng vào giải bài tập hoá học THPT. Một bài toán hoá học có thể
có nhiều cách giải khác nhau, xong để tìm ra một phương pháp giải nhanh, ngắn
gọn nhất thì không phải ai cũng có thể tìm ra được.
Việc áp dụng các định luật bảo toàn khối lượng vào giải bài tập sẽ đơn
giản hoá một số bài toán khó. Khi giải không cần thiết phải thao tác nhiều mà
vẫn giải được bài toán một cách chính xác nhất. Điều đó rất đúng với bản chất
của việc giải bài tập hoá học.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài nghiên cứu khoa học của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
của bạn đọc.
Tác giả
Trịnh Thị Duyên
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa môn hoá học lớp 8, 9, 10, 11, 12.
NXB GD&ĐT
2. Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông
Nguyễn Xuân Trường
3. Bài tập hóa học phổ thông.
Nguyễn Xuân Trường
4. 500 bài tập hoá học
Đào Hữu Vinh
5. Phương pháp giải nhanh bài tập hoá học (tập I, II)
Cao Cự Giác

6. Phương pháp giải bài tập hoá học.
Nguyễn Phước Hoà Tân
7. Các dạng toán và phương pháp giải toán hoá học 10
Lê Thanh Xuân
8. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học.
NXB Đại học sư phạm
9. Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ.
Đỗ Xuân Hưng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………… …………………………………….……………………
………………………………
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………… ……………………………………
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………… …………………………………….
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………… ……………………………………
4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………… ……………………………………
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………… ……………………………………
NỘI DUNG ………………… …………………………………….……………………
………………………………
Chương 1. Cơ sở lý thuyết của đề tài. ………………… …………………………………….
1. Đại cương về bài tập hoá học……………………… …………………………………….
2. Cơ sở của phương pháp bảo toàn khối lượng….……… ………………………
2.1. Định luật bảo toàn khối lượng…………………….…………………………………
2.2. Các hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng…………………………
2.3. Một số ví dụ áp dụng phương pháp khối lượng………………………
2.3.1. Phần vô
cơ…………………………………………………………………………………………
2.3.2. Phần hữu
cơ………………………………………………………………………………………
Chương 2. Một số bài tập áp dụng …………………… ………………………………………
1. Phần vô cơ …………………… …………………………………….……………………

……………….
2. Phần hữu cơ ……………… …………………………………….…………………… ………………
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm …………………… ………………………………………
KẾT LUẬN ………………… …………………………………….……………………
……………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………… …………………………………….……………………
……

×