i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN NGỌC
NGHIÊN CƢ́ U MỘ T SỐ BIỆ N PHÁ P KỸ THUẬ T
SẢN XUẤT SẮN TẠI XÃ KIM LƢ, HUYỆ N NA RÌ ,
TỈNH BẮC KẠN
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60. 62. 01. 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. DƢƠNG VĂN SƠN
2. TS. TRẦN ĐĂNG XUÂN
Thái Nguyên – 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi với sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
sự quan tâm của Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học (Nay là Phòng quản lý
sau Đại học) và trực tiếp hướng dẫn là 02 giảng viên trường Đại học nông
lâm Thái Nguyên:
1. PGS.TS. Dương Văn Sơn - Phó trưởng khoa Kinh tế và phát triển
nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. TS. Trần Đăng Xuân - Giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Quá trình triển khai nghiên cứu từ tháng 2/2011 đến tháng 2/2012. Tại
xã Kim Lư huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn.
* Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào khác. Mọi trích dẫn đều có nguồn
gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sự quan tâm của Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học (Nay là
Phòng quản lý sau Đại học) và các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Tôi đã tiến hành thực hiện Đề tài “Nghiên cứ u mộ t số biệ n
php k thut sn xut sn tạ i xã Kim Lư, huyệ n Na Rì, tnh Bc Kn”.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài của mình, để có được kết quả như
vậy, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
hướng dẫn, Ban giám hiệu nhà trường và Phòng quản lý sau Đại học, các tổ
chức cá nhân liên quan đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
1. Ban giám hiệu Nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. PGS.TS Dương Văn Sơn - Phó trưởng khoa Kinh tế và phát triển
nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3. TS. Trần Đăng Xuân - Giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
4. Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
5. Sự phối hợp giúp đỡ của Trung tâm Quốc tế về Nông nghiệp Nhiệt
đới (CIAT) và BQL Dự án 4 FGF Bắc Kạn.
6. Đảng ủy - HĐND -UBND và các ban ngành đoàn thể xã Kim Lư
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
* Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để Đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT III
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT V
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VI
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, mục tiêu của đề tài 3
2.1. Mục dích của đề tài 3
2.2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế -xã hội tỉnh Bắc kan….………………… 4
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trên thế giới 6
1.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới 6
1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn trên thế giới 9
1.3.3. Tình hình nghiên cứu đất trồng sắn, dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân
cho sắn trên thế giới 12
1.3.4. Tình hình nghiên cứu thời vụ thu hoạch sắn trên thế giới 14
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trong nước 15
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trong nước 15
1.4.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ sắn ở Việt Nam 18
1.4.3. Tình hình nghiên cứu giống sắn trong nước 20
1.4.4. Tình hình nghiên cứu đất trồng sắn, dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân
cho sắn ở Việt Nam 21
1.4.5. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn trên thế giới và
trong nước 23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Thời gian, địa điểm và nội dung nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Thí nghiệm so sánh một số dòng, giố ng sắ n 25
2.3.2. Thí nghiệm phân bón cho sắn 28
2.3.3. Thí nghiệm mật độ trồng sắn 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Kết quả thí nghiệm so sánh một số dòng sắn 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
3.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các dòng, giống sắn . 32
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống sắn 34
3.1.3. Tốc độ ra lá của các dòng, giống sắn 37
3.1.4. Tuổi thọ lá của các dòng, giống sắn thí nghiệm 39
3.1.5 Một số đặc điểm nông học của các dòng, giống sắn thí nghiệm 42
3.1.5.1. Chiều cao cây 42
3.1.5.2. Chiều cao thân chính 43
3.1.5.3. Sự phân cành của các dòng, giống sắn 44
3.1.5.4. Tổng số lá trên thân 45
3.1.5.5. Đường kính gốc 45
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất 46
3.1.6.1. Chiều dài củ 47
3.1.6.2. Đường kính củ 47
3.1.6.2. Số củ/gốc 47
3.1.6.3. Khối lượng củ/gốc 48
3.1.6.4. Năng suất lý thuyết 48
3.1.6.5. Năng suất thực thu 48
3.2. Kết quả thí nghiệm phân bón 49
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm
của các dòng, giống sắn 49
3.2.1.1. Tỷ lệ nảy mầm 49
3.2.1.2. Thời gian bắt đầu nảy mầm 50
3.2.1.3. Thời gian kết thúc nảy mầm 50
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 51
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ ra lá của giống sắn 52
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón đến tuổi thọ lá của giống sắn thí nghiệm.52
3.2.5. Ảnh hưởng của phân bón đến một số đặc điểm nông học của giống sắn 54
3.2.6. Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất 55
3.3. Kết quả thí nghiệm mật độ 58
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm 58
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 59
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá của giống sắn 60
3.3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn thí nghiệm 61
3.3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số đặc điểm nông học của
giống sắn thí nghiệm 62
3.3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 66
1. Kết luận 66
2.Đề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
Chú giải
CSTH
Chỉ số thu hoạch
CIAT
Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
NSSVH
Năng suất sinh vật học
NSCT
Năng suất củ tươi
NSTB
Năng suất tinh bột
NSCK
Năng suất củ khô
NSTL
Năng suất thân lá
TLCK
Tỷ lệ chất khô
TLTB
Tỷ lệ tinh bột
TB
Trung bình
TLTH
Tỷ lệ thu hoạch
IITA
Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới
FAO
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KHKTNN
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
ĐHNLTN
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
KL
Khối lượng
NS
Năng suấ t
CT
Công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tỷ lệ nảy mầm và thời gian từ trồng đến mọc của 8 dòng,
giống sắn 33
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của 8 dòng, giống sắn thí nghiệm 35
Bảng 3.3: Tốc độ ra lá của 8 dòng, giống sắn thí nghiệm 38
Bảng 3.4: Tuổi thọ lá của 8 dòng, giống sắn thí nghiệm 40
Bảng 3.5: Đặc điểm nông học của 8 dòng, giống sắn thí nghiệm 42
Bảng 3.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của 8 dòng, giống sắn
thí nghiệm 46
Bảng 3.7: Tỷ lệ nảy mầm và thời gian từ trồng đến mọc của các công
thức phân bón 49
Bảng 3.8: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các công thức phân bón 51
Bảng 3.9: Tốc độ ra lá của các công thức phân bón 52
Bảng 3.10: Tuổi thọ lá của các công thức phân bón 52
Bảng 3.11: Một số đặc điểm nông học của các công thức phân bón
định đến năng suất sắn. 54
Bảng 3.12: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các công
thức phân bón 55
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón cho sắn 57
Bảng 3.14: Tỷ lệ nảy mầm và thời gian từ trồng đến mọc của các công
thức mật độ 58
Bảng 3.15: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các công thức mật độ 59
Bảng 3.16: Tốc độ ra lá của các công thức mật độ trồng 60
Bảng 3.17: Tuổi thọ lá của các công thức mật độ trồng 61
Bảng 3.18: Một số đặc điểm nông học củacác mật độ trồng 63
Bảng 3.19: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các công thức 64
Bảng 3.20: Hiệu quả kinh tế của các công thức mật độ trồng sắn 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây có củ, có nguồn gốc
hoang dại từ vùng nhiệt đới của Châu Mĩ La tinh (Crantz, 1976), được
trồng cách đây khoảng 7.000 năm. Sắn là cây lương thực quan trọng trên
thế giới và được trồng ở trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới
thuộc ba châu lục: Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La tinh. Tổ chức Nông
lương Liên hợp quốc (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trong ở các
nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Sắn có giá trị kinh tế lớn,
được dùng làm lương thực cho người, thức ăn cho gia súc và làm nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn
lát khô, bột sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Tinh bột sắn là một thành
phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn 1 tỉ người trên thế giới. Từ sắn củ
tươi hoặc từ các sản phẩm sắn sơ chế tạo thành hàng loạt các sản phẩm
công nghiệp như bột ngọt, rượu cồn, mì ăn liền, gluco, xiro, bánh kẹo,
mạch nha, kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), bún, miến, mì ống, mì sợi,
bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia
dược phẩm sản xuất màng phủ sinh học, chất giữ ẩm. Đặc biệt trong tương
lai sắn sẽ là nguyên liệu chính cung cấp cho công nghiệp chế biến nhiên
liệu sinh học (ethanol) [13].
Ở Việt Nam, cây sắn là cây lương thực quan trọng được xếp vào hàng
thứ 4 sau lúa, ngô, khoai. Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đưa cây sắn ra khỏi nhóm cây lương thực và cho rằng sắn có thể xếp vào
nhóm cây công nghiệp, cây trồng này đã chuyển đổi nhanh chóng vai trò từ
cây lương thực thành cây công nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản
lượng sắn đã tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Hiện tại, sản phẩm
sắn ngày càng thông dụng trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế
(P.Silvestre, M.Arraudeau, 1991).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Sắn dễ trồng, hợp nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, hợp khả năng kinh
tế với nhiều hộ gia đình nông dân nghèo, thiếu lao động, tận dụng đất để
lấy ngắn nuôi dài. Cây sắn cũng có khả năng cạnh tranh cao vì sử dụng
hiệu quả tiền vốn, đất đai, tận dụng tốt các loại đất nghèo dinh dưỡng. Sắn
đạt năng suất cao và lợi nhuận khá nếu biết sử dụng giống tốt và trồng đúng
quy trình canh tác sắn bền vững [2], [10].
Tuy nhiên thực tế hiện nay năng suất, sản lượng sắn tại nhiều địa
phương ở Việt Nam cũng như ở huyện Na Rì , tỉnh Bắc Kạn vẫn còn thấp
chưa ổn định và chưa thực sự có tính bền vững.
Vì vậy, muốn nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế từ
trồng sắn cần phải tuyển chọn những giống sắn cho năng suất cao, chất
lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái kết hợp với việc áp dụng biện
pháp kỹ thuật canh tác có tính ổn định là vấn đề rất cần thiết.
Để sản xuất bền vững cần các đòi hỏi cả về mặt kỹ thuật và thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Về mặt kỹ thuật, sản xuất sắn cần phải được thực hiện bằng các biện
pháp đầu tư thâm canh như: Tuyển chọn giống tốt, bón phân, mật độ,… và
các biện pháp quản lí xói mòn.
Về mặt thị trường tiêu thụ, sản xuất sắn bền vững phải có thị trường
tiêu thụ tốt để có thể mua hết sắn do bà con nông dân trồng.
Kim Lư là xã miền núi thuộc huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Từ năm 2008
trên địa bàn xã đã có một nhà máy chế biến tinh bột sắn ướt được ra đời – Nhà
máy chế biến tinh bột sắn ướt Đồng Tâm. Đây là cơ hội thị trường tốt để có thể
mua hết sản phẩm sắn củ tươi của nông dân trên địa bàn.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và nhu cầu thực tế, chúng tôi tiến hành
thực hiện Đề tài: “Nghiên cứ u mộ t số biệ n phá p kỹ thuậ t sả n xuấ t sắ n tạ i
xã Kim Lư, huyệ n Na Rì, tnh Bc Kn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục đích, mục tiêu của đề tài
2.1. Mc đích của đề tà i
Xác định một số biện pháp kỹ thuậ t canh tá c đả m bả o sả n xuấ t bề n
vữ ng phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Na Rì – Bắc Kạn nhằm tạo
được vùng nguyên liệu ổn định cung cấp cho các nhà máy biến nông sản.
2.2. Mc tiêu của đề tài
- Nghiên cứu tuyển chọn, xác định giống sắn có năng suất cao, phẩm
chất tốt, thích hợp với điều kiện địa phương.
- Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón thích hợp để sắn sinh
trưởng phát triển tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế.
- Nghiên cứu xác định mật độ trồng sắn cho năng suất cao, phẩm chất
tốt và có hiệu quả thích hợp đối với khu vực miền núi.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tp và nghiên cứu khoa học
Giúp học viên củng cố và hệ thống toàn bộ kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn, tạo điều kiện cho học viên học hỏi thêm những kinh nghiệm
trong sản xuất, trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn đã giúp học viên nâng cao được chuyên môn, nắm được phương pháp
tổ chức và tiến hành nghiên cứu cũng như ứng dụng các tiến bộ KHKT vào
sản xuất.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sn xut
Góp phần tìm ra biện pháp kỹ thuật cánh tác bền vững cùng với việc
tuyển chọn giống sắn có triển vọng năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
tình hình sản xuất sắn tại địa phương để đưa vào sản xuất đại trà nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất hiện nay của người trồng sắn ở Na Rì – Bắc Kạn nói
riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây sắn có đặc điểm khác với những cây trồng khác là nó có sự phát
triển đồng thời giữa phát triển thân lá và tích luỹ tinh bột vào củ. Có nghĩa
rằng sản phẩm của quá trình quang hợp được phân phối cho duy trì phát
triển thân lá và phình to của củ. Năng suất của sắn phụ thuộc vào khả năng
quang hợp và chỉ số diện tích lá. Tốc độ tăng trưởng tích luỹ vật chất khô
của cây tăng khi chỉ số diện tích lá tăng. Tinh bột được tích luỹ về củ tăng
dần theo thời gian sinh trưởng. Năng suất của sắn tăng nhanh nhất từ tháng
thứ 6 cho đến tháng 9 sau trồng, sau đó tăng chậm.
Do đặc điểm khí hậu của miền Bắc nước ta có một mùa đông lạnh,
khô hạn kéo dài nên sắn hầu như bị rụng hết lá vào tháng 12, 1 và 2 hàng
năm khi nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa xuống thấp nên cây sắn ngừng sinh
trưởng và năng suất sắn lúc này gần như đạt cao nhất. Người dân trồng sắn
ở miền Bắc thường thu hoạch sắn từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau vì lúc
này thời tiết khô hanh và sắn gần như đạt năng suất cao nhất dẫn đến lợi
nhuận thu được cũng cao nhất, do vậy rất thuận lợi cho thu hoạch và chế
biến, bảo quản sắn lát khô.
Trên đây là cơ sở khoa học để tôi nghiên cứu làm đề tài này để đưa
ra những biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững cùng với việc với tuyển
chọn giống sắn có triển vọng năng suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế
cao để người dân nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn. Bắc Kạn có diện
tích 4.859,4 km², là tỉnh có trên 90% diện tích đất đồi núi, địa hình bị sông
suối chia cắt khá phức tạp, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao
trung bình so với mặt nước biển từ 500 đến 600 m, điểm cao nhất là dãy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
núi Nam Hoa Sơn (1.640 m) và điểm thấp nhất là xã Quảng Chu - huyện
Chợ Mới (40 m).
Bắc Kạn Là tỉnh vùng núi cao, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và
kinh tế chưa phát triển. Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông - lâm nghiệp chiếm
42%; khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 14,2%; khu vực dịch
vụ chiếm 43,8%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,6 triệu đồng/năm.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 37.798 ha đất sản xuất nông
nghiệp, chiếm 7,76% diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất sản xuất
nông nghiệp trên đầu người của tỉnh đạt 1.259 m
2
/người, cao hơn của cả
nước (1.150 m
2
/người).
Bắc Kạn có 333.058 ha đất lâm nghiệp, chiếm 68,41% diện tích tự
nhiên. Bình quân diện tích đất lâm nghiệp là 1,11 ha/người cao hơn mức
bình quân chung của cả nước (0,15 ha/người). Theo nguồn gốc phát sinh
có thể phân đất của tỉnh thành 4 nhóm chính với 21 loại đất, được xuất
phát từ 2 nguồn gốc: Đất địa thành và đất thủy thành, địa hình khá phức tạp
và khá đặc biệt, độ cao, độ dốc lớn, lại là đầu nguồn.
Việc khai thác chặt phá rừng, khai thác khoáng sản bừa bãi, do một bộ
phận dân cư sống du canh, du cư. Thảm thực vật bị phá huỷ kéo dài để lại
hơn 8,7 vạn ha đất đồi núi đất không có rừng cây ở các huyện Ngân Sơn,
Pác Nặm, Ba Bể, Na Rì, Bạch Thông… Đất bị thoái hoá, xói mòn, nghèo
dinh dưỡng, khô cằn không dễ khắc phục trong một thời gian ngắn. Khai
thác không theo quy hoạch các nguồn tài nguyên đã làm giảm diện tích đất
có rừng, tăng diện tích đất bị bỏ hoang hoá.
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Kim Lư: Xã Kim Lư là một xã
Nằm ở phía Đông Bắc Huyện Na Rì phía tây giáp Thị trấn Yến Lạc, phía
Nam giáp Cư Lễ, phía Đông Giáp xã Vĩnh Yên, huyện Bình Gia và xã Tân
Yên, huyện Trành Định tỉnh Lạng Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Tổng số nhân khẩu: 2.479 khẩu; có 568 hộ; gồm có 5 dân tộc Nùng, Tày,
Dao, Kinh, H Mông. Tỷ lệ hộ nghèo hiện còn: 28,7%. Bình quân lương thực:
1060 kg/người/ năm. Thu nhập bình quân: 7.000.000/ người/ năm.
Điều kiện khí hậu: Độ ẩm trung bình từ 70 - 80% khí hậu phân rõ 4 mùa
Xuân, hạ, thu, Đông; lựơng mưa trung bình hàng năm 2000 - 2500 ml/năm.
Tổng diện tích: 558,43ha. Đất sản xuất nông nghiệp: 701 ha. Đất trồng
cây hàng năm: 680,68 ha. Trong đó: Lúa 1 vụ: 210 ha; Lúa 2 vụ: 99,4ha;
Đất trồng cây hàng năm khác: 371.7 ha. Đất Lâm nghiệp: 4.363,3 ha: trong
đó: Đất rừng sản xuất: 2.071 ha; Đất rừng phòng hộ: 2.292,3 ha. Diên tích
cây dong riềng 127 ha trong đó riêng năm 2012 trồng mới thêm 56 ha.
Năng suất đạt từ 40->45 tấn /ha.
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trên thế giới
1.3.1. Tình hình sn xut và tiêu th sn trên thế giới
Năm 2010 diện tích sắn trên toàn thế giới đạt 18,41 triệu ha, năng
suất bình quân 12,40 tấn/ha, sản lượng 228,55 triệu tấn. Qua đó ta thấy
rằng cây sắn hiện nay đang bị thu hẹp về diện tích song vẫn phát triển cả về
năng suất và sản lượng. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế
giới được thể hiện ở bảng 1.1:
Bng 1.1: Diện tích, năng sut và sn lượng sn trên thế giới
giai đon 2006 - 2010
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
2006
18,56
12,06
223,85
2007
18,62
12,15
226,30
2008
18,77
12,44
233,50
2009
18,75
12,50
234,55
2010
18,41
12,40
228,55
(Nguồn: FAOSTAT, 2011 [26])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Hiện nay cây sắn được trồng tại 105 quốc gia, trong đó có 64,8%
diện tích sắn được trồng ở Châu Phi, Châu Á chiếm 21,2% và Châu Mỹ
là 14%. ( Bảng 1.2).
Năm 2010 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2,678 triệu ha,
năng suất củ tươi bình quân 12,395 tấn/ha, sản lượng 33,197 triệu tấn.
Năng suất trung bình ở Châu Mỹ cao hơn năng suất trung bình của Châu
Phi là 0,395 tấn/ha. Brazil là nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu
Mỹ với 1,773 triệu ha – sản lượng 23,354 triệu tấn.
Tồn tại chính trong sản xuất và tiêu thụ sắn ở Châu Mỹ là trình độ
kỹ thuật thâm canh chưa cao, công nghiệp chế biến tinh bột sắn không
phát triển bằng Châu Á, sắn chủ yếu sử dụng tươi và làm thức ăn gia súc.
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 3,892 triệu ha, sản lượng
74,779 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện
đạt bình quân 19,216 tấn/ha cao hơn Châu Phi 6,821 tấn/ha. Indonesia là
nước có diện tích trồng sắn lớn nhất châu Á với 1,183 triệu ha – sản lượng
23,909 triệu tấn.
Sản xuất sắn tại Châu Á tăng ở mức cao 3%/năm trong thời gian của
cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản xuất sắn phát triển chậm
lại. Sản xuất sắn được phát triển khá nhanh trở lại ở 3,3%/năm trong suốt
10 năm qua (Reinhardt Howeler và Keith Fahrne, 2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bng 1.2. Diện tích, năng sut, sn lượng sn của những nước trồng sn
chính trên thế giới năm 2010
Vùng trồng
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Toàn thế giới
18,458
12,436
229,541
Châu Phi
11,870
10,224
121,361
Nigeria
3,125
12,0
37,504
Cộng hòa Congo
1,855
9,173
15,050
Angola
1,047
13,241
13,859
Ghana
0,875
15,433
13,504
Mozambique
0,950
6,0
5,700
Châu M
2,678
12,395
33,197
Brazil
1,773
13,734
24,354
Paraguay
0,177
10,596
2,62408
Colombia
0,223
14,785
2,36353
Peru
0,105
11,765
1,24012
Haiti
0,147
4,073
0,5995
Châu Á
3,892
19,216
74,779
Indonesia
1,183
20,217
23,909
Thái Lan
1,168
18,833
22,006
Việt Nam
0,496
17,179
8,522
Ấn Độ
0,232
34,755
8,060
Trung Quốc
0,278
16,822
4,684
Nguồn: FAOSTAT, 2011 [26]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Qua phân tích tình hình sản xuất sắn trên thế giới ta thấy rằng, sắn sẽ
đóng vai trò kinh tế quan trọng và ngày càng đa dạng trong việc phát triển
hệ thống lương thực quốc gia trong hai thập kỷ tiếp theo. Cây sắn có hệ
thống cố định Cacbon cho phép cây tiếp tục quang hợp có hiệu quả trong
thời gian thiếu nước kéo dài.
Vì vậy, sắn hiện nay đang được sử dụng như một nguyên liệu phù hợp
để sản xuất ethanol trên toàn Châu Á, Châu Phi và Mỹ Latinh. Nhiên liệu
sinh học hiện có tầm quan trọng trong cuộc sống hiện đại kể từ khi giá
nhiên liệu hóa thạch đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề chính trị và cũng là
mối quan tâm ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Xem xét những vấn đề này, các nước phát triển và đang phát triển đã xây
dựng chính sách để bắt buộc pha ethanol và diesel sinh học (sản xuất từ các
nguồn tái tạo) với nhiên liệu hóa thạch (xăng, diesel). Tại Việt Nam và
Campuchia sắn được xem là một cây trồng quan trọng để sử dụng cho việc
sản xuất nhiên liệu sinh học.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sn trên thế giới
Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu
giống sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh. Từ lâu, cây
sắn được mệnh danh là cây cứu đói vì vậy thường được phát triển trên diện
rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất bởi những người
nông dân nghèo nên đã có một thời gian cây sắn bị lãng quên ở cộng đồng
các nước phát triển. Cho đến năm 1970 với sự thành lập chương trình
nghiên cứu sắn của CIAT ở Nigiênia. Đến năm 1970 các chương trình sắn
quốc gia đã được hình thành hoặc được tăng cường ở nhiều nước trồng sắn.
Đến năm 1992, CIAT đã thu thập và đánh giá được 5.728 mẫu giống sắn
theo các mục tiêu khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
suất cao và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Từ đó lựa chọn các
cặp bố mẹ phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi quỹ gen
giữa các quốc gia [11], [6]. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu
thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu
giống sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn
vùng châu Phi. Sau đó, CIAT đã giới thiệu cho châu Á và châu Mỹ 251
dòng sắn, cũng theo hướng đó hàng năm tại CIAT đã cung cấp tới 41.021
hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực để quốc gia tiến hành chọn lọc, cải
tiến giống. Viện nghiên cứu Nông Nghiệp Quốc tế IITA ở Nigiênia đã thu
thập, đánh giá, bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn
lọc đưa vào sản xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao
hơn giống địa phương 2 đến 3 lần.
Ở Braxin quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích
của ngân hàng gen sắn của Braxin đã thu thập được 1.100 mẫu giống. Từ
năm 1976 đến 1990 họ đã chọn lọc được một số giống sắn phổ biến trong
sản xuất là giống 77, BGM 141, GMP 135, BGM 118 và PGM 187.
Việc nghiên cứu cây có củ của Ấn Độ đã thu thập và bảo quản đánh
giá được 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Năm 1984 đã lai 158
cặp lai để tạo ra hàng nghìn hạt lai phục vụ cho công tác tuyển chọn giống.
Đặc biệt là giống sắn Sree Prekash được chọn lọc trực tiếp dòng nhập nội,
giống này không những có khả năng cho năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha mà
còn có ưu điểm là khả năng thu hoạch sớm (7 tháng sau trồng) lại chống
được bệnh sản do virus gây ra [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc đã được thực hiện tại
các viện nghiên cứu cây trồng của Trung Quốc. Từ những năm 1980, học
viện cây trồng Nam Trung Quốc đã giới thiệu giống sắn có hàm lượng tinh
bột cao và giống sắn chịu lạnh, chịu đất xấu (SC124). Hiện nay giống sắn
SC124 đã được trồng trên 10.000 ha. Những giống sắn mới gần đây của
Trung Quốc có SC201, SC205, SC124, Nanzi 188, GR911, [32].
Ở Malayxia, trong 5.526 hạt lại nhập nội từ CIAT (giai đoạn 1990 -
1993) đã chọn được một dòng chín sớm, năng suất củ tươi cao là MM92
song hàm lượng tinh bột thấp chỉ đạt 20% (S.L Tan và S.K Chon 1995) [6].
Thái Lan là nước xuất khẩu sắn nhiều nhất thế giới nên cũng là nước
có chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất khu vực châu Á. Tại trung
tâm nghiên cứu cây trồng Rayong mỗi năm có 15.000 - 20.000 hạt lai F1
được khảo sát và đánh giá. Thái Lan đã nghiên cứu được nhiều giống sắn
mới cho năng suất tinh bột cao [6].
Chương trình chọn tạo giống sắn của Inđônêxia được tập trung tại
trường đại học BrawiJaya và Viện nghiên cứu Cây lương thực Malang.
Trong giai đoạn 1985 - 1990 có 5 dòng lai triển vọng đó là UB1-2, UB15-
10, UB477-2, UB881-5 và UB 566-8. Những dòng lai mới này hiện đang
được khảo nghiệm diện rộng. Thông qua chương trình chọn tạo giống sắn
của CIAT/Colombia và CIAT/Thái Lan, các quần thể sắn lai được giới
thiệu cho các chương trình chọn giống sắn quốc gia của toàn Thế giới [6].
Trong 20 năm qua (1975-1995) đã có hơn 35.0000 hạt lai từ
CIAT/Colombia được phóng thích đến 9 nước châu Á. Bắt đầu từ 1985
khoảng 75.000 hạt lai từ CIAT/Thái Lan cũng được gửi đến đây và
CIAT/Colombia. Năm 1993, tổng cộng có 20 giống sắn mới đã được công
nhận tại các nước châu Á trong chương trình trên với diện tích trồng khoảng
150.000 ha [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Công tác chọn lọc, lai tạo tìm ra những giống sắn mới năng suất cao
ứng dụng rộng trong sản xuất là hướng đi mũi nhọn trong sản xuất, được
các nước trong khu vực và trên thế giới quan tâm.
1.3.3. Tình hình nghiên cứu đt trồng sn, dinh dưỡng và k thut bón
phân cho sn trên thế giới:
Trên thế giới cây sắn được trồng trong một phạm vi đất biến động
khá rộng từ cát nhẹ đến sét nặng, pH từ 3,5 đến 7,8, ngoại trừ đất úng nước
và đất có hàm lượng muối cao. Sắn đạt năng suất cao trên đất có tưới, hàm
lượng dinh dưỡng cao, đất tơi xốp, có kết cấu trung bình, pH khoảng 7-8.
Theo tác giả Howeler [38] cho rằng sắn được trồng trên đất giầu
dinh dưỡng hoặc được bón đầy đủ và hợp lý các loại phân vô cơ, hữu cơ
thì sức sinh trưởng tốt dẫn đến năng suất củ, năng suất sinh học, tỷ lệ tinh
bột đạt cao. Nếu sắn trồng trên đất nghèo dinh dưỡng có sức sinh trưởng
yếu, năng suất củ, năng suất sinh học và tỷ lệ tinh bột trong củ thấp; bón
quá nhiều phân đặc biệt là đạm đối với một số giống sắn có tốc độ sinh
trưởng nhanh sẽ dẫn đến thân lá phát triển nhiều, năng suất sinh vật cao,
năng suất củ tươi giảm, chỉ số thu hoạch thấp. Cũng theo tác giả Howeler
[38] nếu cung cấp P, K vượt mức giới hạn cho phép sẽ ức chế đến sự hấp
thụ các chất dinh dưỡng khác như Fe và Zn hoặc Ca, Mg làm cho sắn sinh
trưởng và phát triển kém, năng suất củ giảm. Việc cung cấp dư thừa đạm
dẫn đến cây sắn phát triển rất mạnh về thân lá, ẩm độ không khí của bộ lá
cao, không bào lá lớn, lá non hơn dẫn đến cây sắn dễ bị sâu bệnh phá
hoại. Bón phân dư thừa sẽ làm tăng giá thành sản xuất và đôi khi làm
giảm năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy duy trì việc
cung cấp dinh dưỡng cân đối cho cây sắn là rất cần thiết để đạt năng suất,
chất lượng cao.
Tác giả Duangpatra(1987), [27], cho biết đạm là nguyên tố rất cần
thiết đối với sinh trưởng và phát triển của cây sắn. Cây sắn hấp thu một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
lượng N rất lớn từ đất, nên bón đạm làm tăng số lá trên thân, số đốt, số rễ
củ và năng suất củ. Tuy nhiên, theo các tác giả khác thì bón đạm làm giảm
tỷ lệ tinh bột chứa trong củ. Ở các thí nghiệm dài hạn và ngắn hạn cho
thấy sắn phản ứng với đạm rất mạnh, nhất là trên các loại đất nghèo dinh
dưỡng. Phản ứng của sắn đối với các liều lượng N khác nhau đã thể hiện
rõ ngay từ năm thí nghiệm đầu tiên. Ngoài ra có mối quan hệ khá rõ giữa
lượng N bón vào đất và hàm lượng N chứa trong thân lá sắn. Hàm lượng
N trong thân lá tăng khi mức bón đạm tăng [27] .
Theo tác giả Howeler [28] nếu lúc thu hoạch người ta lấy toàn bộ
sinh khối của sắn có trên đồng ruộng (củ tươi, các bộ phận thân lá) thì họ
đã lấy đi hầu hết các chất hữu cơ do cây sắn hấp thụ được trong quá trình
sinh trưởng và phát triển bao gồm 75% N, 92% Ca, 76,% Mg. Số liệu phân
tích được cho thấy tổ hợp lân chứa trong củ lúc thu hoạch tương đương với
lượng P ở bộ phận trên mặt đất (thân, lá) khi thu hoạch cộng với lượng P ở
nhiều bộ phận lá đã rụng (lá già). Riêng ở rễ và củ sắn thì tỷ lệ N, P, K bị
lấy đi khi thu hoạch là 2:1:4. Song tính chung cho tất cả các bộ phận ở dưới
và trên mặt đất thì tỷ lệ này là 3:1:3.
Tác giả Howeler [28] khi tập hợp nhiều kết quả nghiên cứu về nhu
cầu dinh dưỡng đối với cây sắn của các tác giả khác nhau trên thế giới đã đi
đến kết luận: Để đạt năng suất 15 tấn củ tươi/ha, cây sắn lấy đi lượng dinh
dưỡng trung bình là 74kgN, 16kgP
2
O
5
, 87kgK
2
O, 27kgCa và 12kgMg.
Nhiều công trình nghiên cứu về bón N, P, K đơn lẻ hoặc kết hợp, so sánh
phản ứng của cây sắn đối với phân bón là tuỳ thuộc vào tình trạng dinh
dưỡng ban đầu của đất, điều kiện sinh thái của vùng cũng như các loại phân
và phương pháp bón khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của Ashokan và Sreedhanan (1985) [23] về vai
trò của P
2
O
5
cho thấy cây sắn hấp thu một lượng P
2
O
5
rất thấp, nhưng P
2
O
5
có thể làm tăng tỷ lệ tinh bột và giảm axit cyanhydric (HCN) trong củ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
K là nguyên tố được cây sắn hấp thụ nhiều nhất và là nguyên tố hạn
chế năng suất củ của cây sắn, triệu chứng thiếu hụt K
2
O được đặc trưng bởi
sự giảm tốc độ sinh trưởng của cây sắn và dễ dàng nhận thấy triệu chứng
thiếu K
2
O xuất hiện ở phiến lá và cuống những lá già, thiếu K
2
O dẫn đến là
những lá này bị rụng sớm.
Theo các kết quả nghiên cứu khác tại Côlombia kết quả bón K
2
O
làm tăng năng suất sắn từ 23,0 lên 43,7 tấn/ha và có sự tương quan thuận
giữa năng suất và hàm lượng K
2
O chứa trong lá.
Những kết quả nghiên cứu khác tại Châu Á cho thấy bón cân đối N,
P, K có thể làm tăng năng suất sắn lên 48% so với không bón phân. Cũng
theo các kết quả nghiên cứu tại các quốc gia này thì mức bón NPK dao
động trong khoảng: [100kgN + 50kgP
2
O
5
+ 100kgK
2
O]/ha; [60kgN +
60kgP
2
O
5
+ 120 kgK
2
O]/ha; [80kgN + 40kgP
2
O
5
+ 80kgK
2
O]/ha. Nghĩa là
bón tỷ lệ NPK là: 2:1:2 và 2:2:4 đều cho năng suất và tỷ lệ tinh bột cao,
đồng thời có thể duy trì được độ phì của đất [27].
1.3.4. Tình hình nghiên cứu thời v thu hoch sn trên thế giới
Tình hình nghiên cứu thời vụ thu hoạch sắn trên thế giới thì thấy căn
cứ vào đặc điểm của từng vùng sinh thái của mỗi nước mà xác định thời vụ
trồng cho thích hợp, nhưng các giống sắn trồng để lấy tinh bột là chính thì
sau trồng 8 – 12 tháng là thu hoạch, còn các giống sắn trồng để ăn tươi thì
có thể thu hoạch rải rác sau trồng từ 6 – 9 tháng [6].
Ở Thái Lan theo tác giả Tonglum và cộng sự thì trồng sắn vào hai
thời vụ là tháng 5 và tháng 11, thời gian thu hoạch có thể kéo dài từ 8 – 18
tháng sau trồng thì năng suất củ tăng tỉ lệ thuận với thời gian thu hoạch [6].
Viện Nông nghiệp Nhiệt đới Nam Trung Quốc thấy thời gian trồng
sắn thích hợp ở Hoa Nam là từ tháng 2 – 4 và sau trồng 10 – 12 tháng thu
hoạch cho năng suất cao [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Tại Ấn Độ kết quả nghiên cứu của MohanKumar và cộng sự trồng
sắn vụ 1: Trồng từ tháng 4 đến tháng 9 và vụ 2: Trồng từ tháng 8 đến tháng
9 thấy thu hoạch sắn sau trồng 9 – 11 tháng cho năng suất củ tươi và tỷ lệ
tinh bột cao hơn so với thu hoạch sớm 6,5 tháng sau trồng [6]
Ở Philippin cho rằng tại vùng có mưa quanh năm có thể trồng sắn
vào bất kỳ thời kỳ nào trong năm cũng được nhưng sau trồng 9 – 12 tháng
đều cho năng suất cao, phẩm chất tốt hơn các thời điểm thu hoạch khác [6].
Qua phân tích trên cho thấy về thời vụ trồng sắn. Tuỳ từng tình hình
khí hậu từng nước mà có khác nhau nhưng thường sau trồng 9 – 12 tháng
thì thu hoạch sẽ cho năng suất cao, phẩm chất tốt hơn.
1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu sắn trong nƣớc.
1.4.1. Tình hình sn xut sn trong nước.
Ở Việt Nam cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành
cây công nghiệp với tốc độ cao, năng suất và sản lượng sắn đã tăng nhanh ở
thập kỉ đầu của thế kỉ XXI. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các
hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh
thái và kinh tế nông hộ (Hoàng kim và Phạm Văn Biên, 1997) [10].
Nghiên cứu và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh
dưỡng, đất khó khăn là việc làm có hiệu quả cao (Hoàng Kim và Trần
Công Khanh, 2005) [14]. Đẩy mạnh sản xuất sắn cũng là hướng hỗ trợ
chính cho việc thực hiện đề án “Phát triển nhiên liệu sinh học đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại
Quyết định số 177/2007/QĐ-TT ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Ở Việt Nam sắn là một trong bốn cây trồng, có vai trò quan trọng
trong chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Việt Nam là
nước nông nghiệp với dân số trên 80 triệu người. Trong đó hiện có 5% hộ
đói và 20% hộ nghèo, cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ
nông dân nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm
gần đây đã có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác
phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp.
Bng 1.3: Diện tích, năng sut và sn lượng sn ở Việt Nam giai đon từ
năm 2000 đến 2010
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
2000
237,6
8,35
1.986
2005
425,5
15,78
6.716
2006
475,2
16,38
7.783
2007
495,5
16,53
8.193
2008
555,7
16,91
9.396
2009
508,8
16,82
8.557
2010
496,1
17,18
8.522
(Nguồn: FAOSTAT 2011[26])
Qua số liệu ở bảng 1.3 cho thấy tình hình sản xuất sắn qua các năm so
với năm 2000 tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2000 có
diện tích trồng sắn từ 237,6 nghìn ha, năm 2010 là 496,1 nghìn ha, tăng so
với năm 2000 là 258,5 nghìn ha đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,35
tấn/ha trong năm 2000 lên 17,18 tấn/ha vào năm 2010.
* Diện tích, năng suất, sản lượng của các vùng trồng sắn ở Việt Nam.
Đất trồng sắn ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, ven
biển Trung bộ và Vùng Tây Nguyên. Ở Việt Nam khoảng 66% diện tích
của sắn được trồng trên đất đồi núi, 40% diện tích còn lại được trồng trên
các loại đất khác. Sắn ưa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0.
Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa
hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất
cát pha tương ứng. Trong khi đó sắn ở Miền Nam, Việt Nam được trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
chủ yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh
dưỡng, các khu vực ven biển miền Trung và Đông Nam, chiếm khoảng
60% diện tích sắn toàn miền Nam.
Trong khi đó hơn 30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và
Đồng Nai, Bình Phước của khu vực Đông Nam trên đất đỏ màu vàng với
địa hình đồi núi.
Bng 1.4. Diễn biến diện tích, sn lượng sn của cc vùng trồng sn
của Việt Nam từ năm 1995-2010
Năm
Vùng
Diện tích
(1.000ha)
Sản lƣợng
(1.000 tấn)
1995
2000
2005
2010
1995
2000
2005
2010
ĐB sông Hồng
10,9
9,9
8,5
7,3
79,0
87,9
92,4
108,8
Vùng núi trung du phía bắc
80,4
82,1
89,4
104,6
606,3
678,5
986,8
1.260,1
Vùng ven biển Trung bộ
94,0
83,8
133,0
155,0
602,1
645,9
1.855,9
2.607,6
Vùng Tây Nguyên
32,6
38,0
89,4
133,2
283,7
351,5
1.446,6
2.179,5
Vùng Đông Nam Bộ
49,3
16,1
98,8
90,1
560,8
154,3
2.270,5
2.283,3
ĐB Sông Cửu Long
10,2
7,7
6,4
6,0
79,6
68,2
64,0
82,3
Nguồn: [39].
Qua bảng số liệu 1.4 ta thấy sản xuất sắn tại Việt Nam đã được chuyển
dần sang miền Trung và khu vực Đông Nam trong những năm gần đây, đặc
biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông, Đắk Lắk
(chiếm 26,78%); ở miền Đông Nam bộ như Tây Ninh, Đồng Nai, Bình
Phước, Bình Thuận (chiếm 20,52%); tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên (chiếm 30,33%). Ba khu vực đã
tăng tất cả các lĩnh vực sản xuất sắn với các mức độ khác nhau. Nổi bật
trong số ba vùng là Tây Nguyên với một gia tăng đáng kể trong giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
đoạn 2005 - 2010. Sản lượng sắn và diện tích sắn ở nhiều tỉnh đã tăng
lên, điều này được kích thích bởi việc xây dựng các nhà máy chế biến
sắn mới có quy mô lớn.
Sản lượng sắn trong từng khu vực có liên quan chặt chẽ đến diện
tích gieo trồng và năng suất, mà chủ yếu phụ thuộc vào việc áp dụng các
giống sắn mới năng suất cao ở mỗi vùng và thông qua các kỹ thuật thực
hành sản xuất bền vững. Trong khi hai mươi năm trước đây, tại Việt
Nam không có các nhà máy sản xuất tinh bột sắn quy mô lớn, hiện nay
có 60 nhà máy chế biến sắn hoạt động với tổng công suất chế biến từ
3.200.000 - 4.800.000 tấn củ tươi/năm. Tổng sản lượng tinh bột sắn tại
Việt Nam được khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn, trong đó 70% được xuất
khẩu và 30% được sử dụng trong nước. [3]
Trong thập niên 1980 và 1990 sản lượng sắn tại Việt Nam đã suy
giảm. Nhưng trong mười năm qua (2000 - 2010), sản lượng sắn tăng từ
1.986.300 tấn trong năm 2000 lên 9.455.000 tấn trong năm 2010.
Kết quả này đạt được thông qua hai yếu tố đó là mở rộng diện tích
và trồng các giống sắn cao sản mới. Năm 2000 có diện tích trồng sắn từ
237.600 ha, năm 2009 là 560.400 ha, tăng so với năm 2000 là 322.800
ha và đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha trong năm 2000 lên
16,87 tấn/ha vào năm 2010.
1.4.2. Tình hình chế biến và tiêu th sn ở Việt Nam.
Đã từ lâu cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích
và sản lượng so với các cây có củ ở nước ta và hiện nay sắn ngoài sử dụng
làm lương thực ra thì sắn cũng đã trở thành cây công nghiệp hàng hoá xuất
khẩu và chế biến làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế
hội nhập khu vực và thế giới [10].
Về chế biến sắn ngoài sắn tươi và sắn lát khô ra thì hiện nay cả
nước có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, với tổng công suất khoảng 3,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên