Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.22 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGUYỄN HỮU HÙNG






GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN PHÚ THỌ







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN HỮU HÙNG




GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN PHÚ THỌ




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ





THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Thọ.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Hùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Quang
Quý - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa
sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái
Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác
giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Thọ
và các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Hùng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình………………………………………………………….
MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN 4

1.1. Những vấn đề lý luận về công tác huy động vốn của NHTM 4
1.1.1. Khái niệm về vốn, các hình thức huy động vốn 4

1.1.1.1. Khái niệm về vốn 4

1.1.1.2. Hình thức huy động vốn: 4

1.1.2. Những nét cơ bản về NHTM 7

1.1.2.1. Khái niệm NHTM 7

1.1.2.2. Chức năng của NHTM 8

1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHTM 10

1.1.4. Công tác huy động vốn của NHTM 16

1.1.4.1. Huy động vốn tiền gửi 16


1.1.4.2. Huy động bằng cách đi vay 19

1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM 20

1.1.5.1. Nhân tố khách quan 21

1.5.1.2. Nhân tố chủ quan 23

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về huy động vốn của NHTM 26

1.2.1. Trên thế giới 26

1.2.1.1 Singapore 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

1.2.1.2. Thái Lan 26

1.2.2. Của Việt Nam 28

Kết luận chương 1 28

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

2.1. Những câu hỏi cần giải quyết khi nghiên cứu huy động vốn tại Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Thọ? 30


2.2. Phương pháp nghiên cứu 33

2.2.1. Phương pháp luận 33

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 33

2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 34

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 34

2.2.4.1. Phương pháp so sánh 34
2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả 34

2.2.4 3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 34

2.2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT 34

2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu 34

Chương 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN PHÚ THỌ 36

3.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Phú Thọ 36

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ 36

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Phú Thọ 38


3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực, Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất 41

3.1.3.1. Sơ đồ của bộ máy tổ chức 41

3.1.3.2. Nguồn nhân lực 43

3.1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ 45

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Phú Thọ 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.2. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Phú Thọ 51

3.2.1. Huy động tiền gửi 51

3.2.2. Nguồn vốn huy động từ các Ngân hàng và vốn vay của BIDV 55

3.2.3. Hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Phú Thọ 56

Kết luận chương 3 59

Chương 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN PHÚ THỌ 61


4.1. Định hướng phát triển của ngân hàng 61

4.1.1. Căn cứ để định hướng 61

4.1.2. Những định hướng cơ bản 62

4.1.3. Dự kiến các chỉ tiêu cần đạt trong thời gian tới 63

4.2. Giải pháp thúc đẩy huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Phú Thọ 64

4.2.1. Giải pháp 1 64

4.2.2. Giải pháp 2 69

4.2.3. Giải pháp 3 71

4.3. Một số kiến nghị 75

4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 75
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 76

4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 77

Kết luận chương 4 80

KẾT LUẬN 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt Nội dung
1. Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2. ATM Máy giao dịch tự động
3. BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4. BIDV - Phú Thọ

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ

5. CBQHKH Cán bộ quan hệ khách hàng
6. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7. KH Khách hàng
8. MHB Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

9. NN Nhà nước
10. NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
11. NHNN Ngân hàng Nhà nước
12. NHTM Ngân hàng Thương mại
13. NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
14. NHTW Ngân hàng Trung ương
15. NVHĐ Nguồn vốn huy động
16. QHKH Quan hệ khách hàng

17. TDXK Tín dụng xuất khẩu
18. VIBBank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
19. Vietinbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

20. VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số dư và tỷ trọng nợ xấu 32

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2011 tại BIDV - Phú Thọ 47

Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn, cho vay và đầu tư của BIDV - Phú Thọ
giai đoạn 2009 - 2011 48

Bảng 3.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV- Phú Thọ giai đoạn 2009-2011 49

Bảng 3.4: Chất lượng tín dụng của BIDV- Phú Thọ giai đoạn 2009-2011 50

Bảng 3.5: Tỷ lệ khách hàng gửi tiền có kỳ hạn 52

Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 53

Bảng 3.7: Nguồn vốn huy động của các NHTM và các TCTD trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 55


Bảng 3.8: Tình hình huy động vốn, cho vay và đầu tư của BIDV - Phú Thọ
giai đoạn 2009 - 2011 56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh qui mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ năm 2011 40

Hình 3.2: Mô hình tổ chức của BIDV - Phú Thọ năm 2011 41

Hình 3.3: Biểu đồ so sánh qui mô lao động của các NHTM trên địa bàn
năm 2011 44

Hình 3.4: Biểu đồ thị phần tín dụng của các NHTM trên địa bàn năm 2011 50

Hình 3.5: Biểu đồ quy mô khách hàng qua các năm 52

Hình 3.6: Biểu đồ số dư huy động vốn bình quân theo số lượng khách hàng 54

Hình 3.7: Biểu đồ Số dư huy động vốn bình quân theo số lượng cán bộ,
nhân viên BIDV - Thú Thọ 54

Hình 3.8: Biểu đồ kết quả kinh doanh từ huy động vốn 58

Hình 3.9: Biểu đồ cơ cấu thu nhập ròng từ huy động vốn trong lợi nhuận

trước thuể của BIDV Phú Thọ 59



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài
Huy động vốn để cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương
mại, do đó nó đóng vai trò quyết định đến hoạt đông kinh doanh các Ngân
hàng tại Việt Nam. Trong thời gian gần đây, trên thế giới trải qua những cuộc
khủng khoảng về kinh tế, từ cuộc khủng khoảng tài chính Đông Nam Á, cuộc
khủng khoảng ở Mỹ đến cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng
không nhỏ đến các giải pháp tăng cường huy động vốn.
Tính đến nay, hệ thống Ngân hàng nước ta có 5 Ngân hàng Thương
mại Nhà nước (NHTMNNN, 1 Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), 37
Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP), 48 Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài( CNNHNN), 5 ngân hàng Thương mại Liên doanh (NHTMLD), 5 Ngân
hàng Thương mại 100% vốn nước ngoài và nhiều văn phòng đại diện Ngân
hàng nước ngoài. (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt nam). Hệ thống Ngân
hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế góp
phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), phát
triển chung của đất nước.
Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020,
Nước ta đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm.
Chính vì vậy mỗi Ngân hàng cần phải có những giải pháp tăng cường huy

động vốn là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Giải pháp
tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Thọ nói riêng trong
thời gian qua đã có nhiều uy tín, chất lượng ngày càng được nâng cao. Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Thọ là một chi nhánh của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam kinh doanh trên địa bàn là một tỉnh trung
du, miền núi với điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó khăn. Do đó, chi nhánh
cần có những giải pháp đồng bộ và phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2

Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: Giải pháp tăng
cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu tình hình huy động các nguồn vốn
vay ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Phú Thọ, trên cơ sở phân
tích những thuận lợi và khó khăn cùng những nguyên nhân để đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường các nguồn vốn vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Phú Thọ
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn huy động các
nguồn vốn của hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển nói riêng.
- Phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư & phát triển Phú Thọ
- Làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp

nhằm tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Các hoạt động huy động vốn và cho vay của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu các hoạt động huy đông và cho vay vốn ở
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & phát triển Phú Thọ
+ Về Không gian: Tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển phú Thọ.
+ Về thời gian: nghiên cứu dữ liệu 3 năm 2009 – 2011 và số liệu thực
tế năm 2012.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Tổng kết toàn bộ quá trình nghiên cứu về các giải
pháp trong việc huy động vốn trong các năm qua. Từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận và đưa ra những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn: Tổng kết rút ra bài học cho những giải pháp huy
động vốn, nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu trong việc huy động vốn.
5. Kết cấu của luận văn gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tu & Phát
triển Phú Thọ

Chương 4: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tu & Phát triển Phú Thọ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN

1.1. Những vấn đề lý luận về công tác huy động vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm về vốn, các hình thức huy động vốn
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn của Ngân hàng Thương mại (NHTM) là những giá trị tiền tệ do Ngân
hàng Thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng
thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, bao gồm:
- Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập
được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết
định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh
doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn
vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi
hoạt động của ngân hàng.

- Vốn đi vay là phần vốn các ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương
đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
- Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán
1.1.1.2. Hình thức huy động vốn:
a. Huy động vốn tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và
ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản
tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5

-Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp,
chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này
được xác định trước. Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiển gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào
ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu
nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào tổ chức tín dụng.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi
ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán
b. Huy động bằng cách đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi

vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể
vay ở:
- Vay Ngân hàng Trung ương
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người
dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái
chiết khấu (hay tái cấp vốn).
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa
ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
-Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu
cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6

c. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại
hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để
cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại càng
có vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật
định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân
hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho
vay, đầu tư để thu lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy
động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín

dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế,
một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội
đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả
năng cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô,
trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu
dựa vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp
cần thiết. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả
về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm
chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7

chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
Với những vai trò quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi
tiền và những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng luôn tìm cách để đổi
mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế. Đó là
một trong những điều kiện tiên quyết đưa ngân hàng đến thành công.
1.1.2. Những nét cơ bản về NHTM

1.1.2.1. Khái niệm NHTM
Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa
vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi
còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia
khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết
yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam: “Ngân hàng là TCTD thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8

Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai
thác nội dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là: Việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác
của chính ngân hàng.

1.1.2.2. Chức năng của NHTM
- Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Thực hiện chức năng này
NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa
đóng vai trò là người cho vay. NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
+ Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
+ Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vay vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gain
để tìm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
+ Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay, hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này
chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM.
+ Đối với nền kinh tế, chúc năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9

vốn hoạt động, kích thích quá trình luan chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
- Chức năng trung gian thanh toán

Thông qua chức năng làm trung gian thanh toán NHTM làm tăng lượng
tiền trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán
có tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư
nắm giữ những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa
dạng và phong phú như: Sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ rút tiền, thẻ
thanh toán, thẻ tín dụng sự xuất hiện của các phương tiện thanh toán này
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán
hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp.
- Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế
và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTW đặc biệt trong
quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn
định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành qua hệ
thống NHTM sẽ được tăng lên rất nhiều lần khi NHTM cấp tín dụng cho nền
kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức :
D = m x MB
Trong đó: D : Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: Khối lượng tiền cơ sở
M=1/rd: Hệ số nhân tiền
rd : Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTW có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10

NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt

được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra .
1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHTM
- Nhận tiền gửi
Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng
nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân
hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách
hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
- Mua bán ngoại tệ
Lịch sử cho thấy một trong những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng là
dịch vụ được thực hiện là trao đổi ngoại tệ, theo đó ngân hàng sẽ đứng ra mua
một loại tiền tệ này đổi lấy một loại tiền tệ khác, để hưởng phí dịch vụ và
hưởng chênh lệch giá.
- Cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê,
khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành
công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phátt từ chính sách cho vay của
ngân hàng.
* Căn cứ theo hình thức bảo đảm thì khoản mục tín dụng được chia thành:
+ Cho vay có bảo đảm: Là hoạt động quan trọng của ngân hàng. Cho vay
có bảo đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó.
Vật thế chấp có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như: Bất động sản, biên
nhận ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị, cổ phiếu Yêu cầu cơ bản của
những vật thế chấp là có thể bán được. Lý do thực tế đòi hỏi một khoản cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11


vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro,
mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi
đến hẹn.
Khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không có người bảo đảm trả
thay thì khi đến hạn tài sản cầm cố, thế chấp có thể là động sản và cũng có thể
là bất động sản.
+ Cho vay không bảo đảm: Khác với cho vay bảo đảm, cho vay không
bảo đảm được dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay lợi
tức có thể được trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Trong hoạt động
ngân hàng một số khoản vay lớn nhất được thực hiện dựa trên một cơ sở
không bảo đảm. Một số công ty được các ngân hàng xem là người vay chủ
yếu, trong nhiều trường hợp họ được hưởng lãi suất ưu đãi và không cần bảo
đảm. Những công ty ấy có danh tiếng trên thị trường, có cách quản lý hiệu
quả, có các sản phẩm và các dịch vụ được thị trường chấp nhận, có lợi nhuận
ổn định và với một tình hình tài chính vững mạnh. Họ sẵn sàng cung cấp cho
ngân hàng các báo cáo tài chính của mình để ngân hàng nắm rõ tình hình tài
chính và sự tiến bộ của họ để ngân hàng cung cấp các khoản cho vay không
đảm bảo.
* Căn cứ theo các phương pháp hoàn trả thì khoản mục tín dụng được
phân chia thành :
+ Các khoản cho vay hoàn trả một lần:
Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay
thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối
cùng. Những khoản lãi có thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc
trả khi đáo hạn. Đối với khoản cho vay hoàn trả một lần, việc hoàn trả khi đáo
hạn trở thành một gánh nặng đối với khách hàng. Những khoản cho vay hoàn
trả một lần thường là những khoản cho vay ngắn hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12

+ Các khoản cho vay hoàn trả nhiều lần:
Cho vay hoàn trả nhiều lần đòi hỏi việc hoàn trả theo những thời điểm
nhất định.
Cho vay hoàn trả nhiều lần thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt
kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành một gánh
nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả
một lần. Đối với nhiều người có khoản cho vay hoàn trả nhiều lần ví dụ như
các khoản trả góp đóng một vai trò như một phương tiện tích luỹ. Nó làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn.
* Căn cứ theo kỳ hạn thì khoản mục tín dụng được phân chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn:
Các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn 1 năm hoặc ít hơn, cho vay ngắn
hạn được thực hiện trong một thời gian nhất định dưới 1 năm hoặc trên cơ sở
theo yêu cầu. Cho vay theo yêu cầu là khoản vay không có kỳ hạn nhất định
và phải được trả khi khách hàng có yêu cầu vào bất cứ lúc nào. Cho vay theo
yêu cầu của người vay ở vào một vị thế rất linh hoạt và có thể trả nợ trong
một thời gian rất ngắn.
Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc
tài trợ mang tính thời vụ về vốn luôn chuyển và tài trợ tạm thời cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay trung và dài hạn:
Việc quy định về thời gian cho các khoản vay trung và dài hạn theo
những quy định riêng của từng quốc gia. Theo quy định của nước ta, những
khoản vốn cho vay từ 1 năm đến 3 năm được coi là trung hạn, những khoản
vốn cho vay từ 3 năm trở lên được coi là dài hạn . Những khoản cho vay này
thường có giá trị lớn và người vay thưòng dùng để đầu tư, mở rộng sản
xuất,nâng cấp tài sản cố định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13

- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nghiệp gửi tiền và ngân hàng, họ nhận thấy các ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả thay cho khách hàng.
Thanh toán qua ngân hàng, đã mở đầu cho hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt, tức là người gửi tiền không phải đến ngân hàng rút tiền sau đó thực
hiện thao tác thanh toán, mà chỉ cần viết lệnh yêu cầu ngân hàng thanh toán
thay cho mình. Hoặc cũng có thể khách hàng mang giấy (Séc, uỷ nhiệm chi,
do khách hàng khác ký phát) đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Việc cung cấp
dịch vụ thanh toán này đã góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm thời gian
giao dịch cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, giảm thiểu chi phí, đặc biệt là
ngân hàng sẽ mở rộng màng lưới của mình để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, một cách nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó khuyến khích các doanh
nghiệp, các cá nhân gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp. Do đó, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là
tài khoản tiền gửi giao dịch, giúp cho người gửi tiền viết séc, uỷ nhiệm chi để
thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch vụ. Việc đưa ra loại hình dịch vụ này
được xem như là một trong những bước đi quan trọng nhất trong ngành công
nghiệp ngân hàng.
- Quản lý ngân quỹ
Với chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp và nhiều cá nhân khác
trong nền kinh tế, các ngân hàng sẽ mở các tài khoản và giữ tiền cho họ. Do
đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng chặt chẽ. Mặt khác
ngân hàng rất có kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ cho nên họ đã cung
cấp dịch vụ quản lý và đồng ý quản lý việc thu chi cho khách hàng nhất là
doanh nghiệp và tiến hành sử dụng phần thặng dư tiền mặt tạm thời theo mục

đích của ngân hàng cho đến khi khách hàng có nhu cầu rút tiền hoặc thanh toán.
- Tài trợ cho các hoạt động Chính phủ
Đây là một trong nhiều loại hình nghiệp vụ mà ngân hàng áp dụng, bởi
hoạt động của ngành ngân hàng liên quan trực tiếp tới bức tranh toàn cảnh về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14

hoạt động của nền kinh tế. Do đó ngay từ khi thành lập các ngân hàng đã phải
chịu sự quản lý và điều tiết trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ.
- Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, bảo lãnh bắt đầu
được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế, với khả năng ứng dụng
rộng rãi trong các loại giao dịch (tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi
thương mại), vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố một cách
chắc chắn.
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán các thiết bị, máy móc nhất là các thiết bị có giá trị lớn,
nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Khi
kết thúc hợp đồng thuê, khách hàng có thể tiến hành ra hạn hợp đồng thuê
tiếp, hoặc mua lại (nếu hợp đồng đó là hợp đồng thuê mua). Với tiềm lực tài
chính lớn mạnh của mình các ngân hàng thương mại cũng tiến hành kinh
doanh quyền lựa chọn thuê thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê hoặc thuê mua, trong đó ngân hàng tiến hành mua thiết bị máy móc cho
khách hàng thuê, với các cam kết mà các bên thoả thuận, nhưng thông thường
khách hàng phải cam kết trả 2/3 giá trị tài sản thuê. Như vậy, về thực chất đây
là một hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nó thường được
xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn

Do hoạt động của ngân hàng chủ yếu trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, nên
ngân hàng thường tập trung các danh mục đầu tư cũng như đội ngũ chuyên
gia. Khi các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp có yêu cầu thì ngân hàng
tiến hành tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, chia tách doanh
nghiệp, về mua bán chứng khoán. Đồng thời ngân hàng cũng tiến hành quản
lý tài sản hộ khách hàng, và trong nhiều trường hợp ngân hàng còn cung cấp
các dịch vụ uỷ thác cho khách hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác phát hành, uỷ
thác cho vay hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15

- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Do yêu cầu của sự cạnh tranh trong nền kinh tế, các ngân hàng thương
mại ngày càng quan tâm tói việc cung cấp càng nhiều dịch vụ cho khách
hàng. Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch vụ mua
bán chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khác mà không nhờ tới các nhà kinh doanh chứng khoán.
Nhiều ngân hàng hiện nay đã thành lập hẳn ra các ty chứng khoán, công ty
môi giới chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Trong nhiều năm trở lại đây, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách
hàng (chủ yếu là bảo hiểm tiền gửi, hoặc bảo hiểm tín dụng), điều này đảm
bảo khả năng hoàn trả của khách hàng cho ngân hàng khi mà không may
khách hàng gặp rủi ro ảnh hưởng tới tình mạng sức khoẻ, hay rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
Do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, một số ngân hàng
chưa có điều kiện mở Chi nhánh, hay văn phòng đại diện tại vùng, hoặc quốc

gia khác có quan hệ. Các ngân hàng thương mại lớn tiến hành cung cấp dịch
vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như: Đại lý thanh toán hộ, đại lý
phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối cho đồng tài trợ
dự án
Ngoài ra một số ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ khác
như: Dịch vụ hưu trí, dịch vụ quỹ hỗ trợ và trợ cấp, Điều này cho thấy xu
hướng hoạt động đa năng của các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng,
nhiều dịch vụ mới được đưa vào hoạt động kinh doanh. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều khách hàng sử dung các dịch vụ của ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×