SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Loại
hình
ưu điểm Hạn chế
Công ty
TNHH 2
tv
1.Có tư cách pháp nhân ( các tv chỉ chịu trách
nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi
số vốn của mình)
2. Số lượng thành viên không nhiều, thường
quen biết, tin cậy nhau nên việc quản lí điều
hành công ty ko phức tạp.
3. Chế độ chuyển nhượng được kiểm soát chặt
chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát việc thay
đổi các tv, hạn chế người lạ vào.
4. Cơ cấu gọn nhẹ.
5. Có nhiều chủ sở hữu hơn DN tư nhân nên có
thể có nhiều vốn hơn.
1. Chế độ TNHH nên uy tín của công ty trước đối tác bị ảnh
hưởng.
2. Chịu sự ảnh hưởng chặt chẽ của pháp luật hơn congty hợp
danh.
3. Việc huy động vốn bị hạn chế do ko có quyền phát hành
cổ phiếu ( được phát hành trái phiếu)
4. Thiếu bền vững và ổn định chỉ cần một TV gặp rủi ro hoặc
có suy nghic không phù hợp sẽ dẫn đến phá sản công ty.
Công ty
trách
nhiệm
hh1 tv
1.Chủ sở hữu công ty có quyền quyết định mọi
hoạt động của công ty.
- Khi muốn huy động vốn của cá nhân hoặc tổ chức khác phải
tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang cty TNHH
2 thành viên.
Cổ phần 1. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi vốn góp góp nên mức độ rủi ro không
cao.
2. Khả năng hoạt động rộng , hầu hết lĩnh
vực và nghành
3. Dễ huy động vốn bằng phát hành cổ
phiếu ra công chúng.
4. Ổn định trong hoạt động KD và ko hạn
chế tg hoạt dg.
5. Không hạn chế số lượng tviên.
6. Có tư cách pháp nhân
7. Chuyển nhượng vốn tương dối dễ, phạm
vi đối tượng tham gia rộng. Cán bộ công
chức cũng có thể mua cổ phiếu của công
ty.
8. trình độ , kĩ năng quản lí tốt, cơ chế
quản lí tập trung cao.
1. Việc quản lí, điều hành phức tạp do số lượng cổ
đông lớn.
2. Chế độ kiểm tra, báo cáo phức tạp
3. Khó giữ bí mật vì lợi ích của cổ đôg, dễ lộ thông tin
ra ngoài -> phải minh bạch thông tin cho các cổ đông
4.Thuế trùng: Thuế lợi tức phải nộp 2 lần, lần 1 do công
ty nộp,lần 2 do cổ đông nộp với tư cách là thuế thu nhập
cá nhân trên số cổ tức họ nhận được từ công ty.
5. Sự tranh giành quyền kiểm soát: Do việc phát hành cổ
phiếu và sự dễ dàng trong chuyển nhượng vốn nên dễ
gây ra cạnh tranh trong kiểm soát quyền công ty.
6. Cơ cấu phức tạp
7. Chịu sự quản lí, ràng buộc chặt chẽ của pháp luật hơn
các loại hình doanh nghiệp khác do ảnh hưởng lớn đối
với thị trường và lợi ích của nhiều người.
8. Chi phí thành lập lớn.
Hợp
danh
1.Kết hợp uy tín cá nhân của nhiều người.
2. Chế độ liên đới chịu TN -> tạo uy tín cho bạn
hàng.
3.Quyền quyết định hoạt động KD chỉ dựa trên
số TV không dựa vào số vốn góp.
4. Việc điều hành công ty ko quá phức tạp vì các
TV quen biết nhau, có uy tín quản lí.
5. Có thể lựa chọn là Tv góp vốn – chịu TNHH về
các khoản nợ trong phạm vi vốn góp hoặc Tv
hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản
của mình.
1. Hoạt độngtrong 1 số ngành nghề hteo QĐ của pháp luật.
2. Chế độ liên đới chịu trách nhiệm nên mức độ rủi ro cao.
3. Loại hình DN chưa phổ thông
4.Khả năng huy động vốn kém nhất do ko có quyền phát
hành bất cứ loại chứng khoán nào.
5. Nhiều người QL nên dễ gây tranh chấp, bất đ
6. Không được làm chủ DN tư nhân hoặc công ty HD khác trừ
TH có sự đồng ý của TV
7. Không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để KD cùng ngành nghề CTy để tư lợi hoặc phục
vụ mục đích tổ chức, cá nhân khác.
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
6.Nhiều người góp vốn-> thu hút đầu tư.
7. Trình độ chuyên môn cao.
Doanh
nghiệp
tư nhân
1.Một chủ đầu tư, thuận lợi ra các quyết định
của DN
2.Trách nhiệm vô hạn -> tạo uy tín ,niềm tin cho
khách hàng.
3. Tính linh hoạt cao do có qui mô nhỏ, quyền
quyết định tập trung vào 1 cá nhân. Nhanh chon
và dễ dàng đổi mới thiết bị hiện đại.
-Vốn đầu tư ít, thu hồi nhanh.
-Hệ thống điều hành gọn nhẹ, công tác điều
hành mang tính trực tiếp.
-Thành lập dễ dàng, nhanh chóng-> tự cá nhân
toàn quyền quyết định, lựa chọn hình thức, điều
lệ, số vốn
-Dễ ks các hoạt động của công ty-> cá nhân toàn
quyền quyết định mọi hoạt động sx kinh doanh.
Qui mô nhỏ, vốn nhỏ-> dễ kiểm soát
-Có quyền thưởng phạt trực tiếp
-Giải thể phá sản nhanh chóng dễ dàng.
1. Không có tư cách p nhân-> rủi ro cho doanh nghiệp
2. Chủ doanh nghiệp chịu TN toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ ko phải giới hạn số vốn
mà DN đầu tư vào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 DN tư nhân.
4. Khó phát triển thành một DN do qui mô nhỏ, vốn ít
5. Rủi ro KD do phải chịu trách nhiệm liên đới hoạt động KD
bằng toàn bộ tài sản.
6. Không có chuyên môn hóa do chỉ một người ra quyết định
7.Giới hạn tồn tại của 1 doanh nghiệp bị hạn chế do phụ
thuộc vào 1 cá nhân.
8. Hạn chế trong huy động vốn
SO SÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÍ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Đặc điểm ss Công ty TNHH Công ty cổ phần Công ty hợp
danh
DN tư nhân
Từ 2 TV trở lên 1 TV
Bản chất -Công t đối vốn
mang yếu tố
trọng nhân.
- Vừa đối vốn vừa đối
nhân
Công ty đối vốn Công ty đối
nhân
-Doanh
nghiệp 1 chủ
Chủ DN -Là tổ chức, cá
nhân
-Cá nhân, tổ chức -Cá nhân, tổ chức
- Vốn điều lệ được
chia thành nhều phần
bằng nhau gọi là cổ
phần.
-Cổ đông là tổ chức,
cá nhân; số lượng tối
thiểu là 3 và ko hạn
chế số lượng tối đa.
-Phải là cá
nhân.
Có ít nhất 2
TV là chủ sở
hữu chung của
công ty( TV hợp
danh), có thể cá
thành viên góp
vốn.
- 1 cá nhân
làm chủ.
Số lượng 2<= SL<=50 1 thành viên Tối thiểu là 3, không
hạn chế tối đa.
Tối thiểu là hai 1 Thành viên
-Giới hạn TN - TN về khoản
nợ và nghĩa vụ
tài sản của DN
-Chịu TN về khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản của công
ty trong phạm vi số vốn
-Cổ đông chịu TN về
các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản của DN
-Thành viên
hợp danh phải
là cá nhân có uy
- Chịu trách
nhiệm về
toàn bộ hoạt
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
trong phạm vi
số vốn góp
điều lệ của công ty. trong phạm vi số vốn
đã góp.
tín, chuyên
môn cao, chịu
trách nhiệm
bằng toàn bộ
tài sản của
mình về các
nghĩa vụ công
ty.
-TV góp vốn:
chịu TN về
khoản nợ công
ty trong phạm
số vốn mình đã
góp.
động của
công ty bằng
tài sản của
mình.
-Tư cách
pháp lí
-Có tư cách
pháp nhân kể
từ ngày được
cấp giấy chứng
nhận KD
-như CTTTHH 2 tv / / không có tư
cách pháp
nhân
Huy động
vốn
-Không được
phát hành cổ
phần
-Không được phát hành cổ
phần
-phát hành trái phiếu
chuyển đổi và các loại
trái phiếu khác được
qui định tại điều lệ
công ty theo qui định
của PL.
+ Cổ phiếu.
-Không được
phát hành bất
cứ loại chứng
khoán nào.
-Không được
phát hành
bất cứ loại
chứng khoán
nào.
-Tăng hoặc
giảm vốn điều
lệ.
- Có thể tăng vốn điều lệ,
không được giảm vốn điều
lệ.
-Có thể tăng hoặc
giảm vốn điều lệ.
+Tăng vốn điều lệ:
Tăng vốn điều lệ bằng
phát hành cổ phần.
+Giảm vốn điều lệ:
Theo nghị định
102/2010/NĐ-CP cho
phép công ty cổ phần
giảm vốn điều lệ nếu
số cổ phần được
quyền chào bán trong
3 năm mà không bán
hết( khoản 9, DD23-cổ
đông sáng lập)
- Có thể tăng
hoặc giảm vốn
điều lệ
-Tăng hoặc
giảm vốn
đầu tư và ghi
chép đầy đủ
vào sổ kế
toán.
Vốn -Vốn điều lệ do
thành viên góp
vào hoặc cam
kết góp không
nhất thiết bằng
nhau.
-Vốn do chủ sở hữu công
ty là một các nhân hay tổ
chức góp vào
- Vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần
bằng nhau và được
gọi là cổ phần và được
thể hiện dưới hình
thức cổ phiếu.
-Vốn điều lệ do
thành viên góp
vào hoặc cam
kết góp không
nhất thiết bằng
nhau.
-Vốn đầu tư
do chủ
doanh
nghiệp đầu
tư
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Chuyển
nhượng vốn
-Thành viên có
quyền chuyển
nhượng 1 phần
hoặc toàn bộ
vốn góp
-Chủ sở hữu cty ko được
rút 1 phần hoặc toàn bộ
số vốn đã góp vào cty. Chủ
sở hữu cty chỉ được quyền
rút vốn bằng cách chuyển
nhượng 1 phần hoặc toàn
bộ số vốn cho tổ chức
hoặc người khác.
-Tự do chuyển
nhượng chuyển
nhượng cổ phần trừ
TH qui định tại khoản
3, điều 81, khoản 5
dd84.
-Cổ đông phổ thông
được quyền chuyển
nhượng cổ phần.
-Cổ đông ưu đãi biểu
quyết không được
chuyển nhượng cổ
phần.
-TV hợp danh
só quyền rút
vốn nếu được
hội đòng tv
chấp nhận.TV
góp vốn có
quyền chuyển
nhượng phần
góp vốn của
mình tại công ty
cho người khác.
-Chuyển
quyền sở
hữu dn tư
nhân cho
người khác
để nhận
tiền( bán DN
tư nhân)
Tổ chức điều
hành
-Hội đồng
thành viên
-Chủ tịch hội
đồng tvien.
-Giám
đốc( tổng giám
đốc)
-Thành viên là tổ chức:
Chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm 1 hoặc một số đại
diện ủy quyền( hội đòng
thành viên) theo ủy quyền
không quá 5 năm.
Trường hợp có ít nhất 2
người được bổ nhiệm làm
đại diện theo ủy quyền thì
cơ cấu của công ty: Hội
đồng thành viên, giám đốc
hoặc tổng giám đốc và
kiểm soát viên.
-Thành viên là cá nhân:Cơ
cấu gồm:
+CHủ sở hữu công ty là
chủ tịch công ty.
+ Giám đốc hoặc tổng
giám đốc.
-Đại hội đồng cổ đông.
-Hội đồng quản trị.
-Giám đốc( tổng giám
đốc)
-Hội đồng
thành viên, chủ
tịch hội đồng
tv , giám đốc
hoặc tổng giám
đốc.
-Chủ DN tư
nhân, giám
đốc DN tư
nhân( do chủ
doanh
nghiệp tư
nhân kiêm
nhiệm hoặc
thuê), các
phòng ban
chức năng,
người lao
động trong
DN.
Ban kiểm
soát
-Công ty có từ
11 thành viên
trở lên phải lập
ban kiểm soát.
Thành viên là tổ chức: Có
kiểm soát viên
-Thành viên là cá nhân:
Không có kiểm soát viên.
_Công ty cổ phần có
trên 1 cổ đông là cá
nhân hoặc tổ chưc sở
hữu trên 50% cổ phần
của công ty phải có
ban kiểm soát.
- Không có ban
kiểm soát mà
các tv hợp danh
phân công nhau
kiểm soát công
ty.
-Không có
ban kiểm
soát
Người đại
diện theo
pháp luật
của công ty.
-Chủ tịch hội
đồng thành
viên hoặc chủ
tịch cty ^ giám
đốc, tổng giám
đốc.
-Chủ tịch HĐTV, giám đốc^
tổng giám đốc.
-Chủ tịch hội đồng
quản trị, giám đốc
hoặc TGĐ.
-Mọi thành viên
hợp danh
-Chủ tịch
doanh
nghiệp tư
nhân.
Hồ sơ thành
lập
Giấy đề nghị đăng kí KD
-Dự thảo điều lệ công ty
Giấy đề nghị đăng kí
KD
-Giấy đề nghị
đăng kí KD
Đơn đăng kí
KD
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
-danh sách TV
-Văn bản xác nhận vốn vốn pháp định
-Chứng chỉ hành nghề
Dự thảo điều lệ công
ty
- danh sách cổ đông
sáng lập
-Văn bản xác nhận vốn
pháp định( nghề mà
pháp luật qui định có
vốn pháp định)
-Chứng chỉ hành nghề
-Dự thảo điều
lệ công ty
Danh sách TV
-Văn bản xác
nhận vốn pháp
định( nghề mà
pháp luật qui
định có vốn
pháp định)
-Chứng chỉ
hành nghề
-Bản sao
CMND, hộ
chiếu ^
chứng thực
hợp pháp
khác.
-Văn bản xác
nhận vốn
pháp
định( nghề
mà pháp luật
qui định có
vốn pháp
định)
Chứng chỉ
hành nghề
Điều 141. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Điều 142. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng
tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản
khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư
của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư
xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau
khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 143. Quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
So với các loại hình doanh nghiệp khác hiện nay ở nước ta, thì loại hình doanh
nghiệp là công ty cổ phần (hình thức pháp lý liên kết các nhà đầu tư, các chủ thể
kinh doanh cùng nhau hùn vốn để thành lập và tổ chức vận hành công ty theo
những mục đích nhất định) có nhiều lợi thế hơn hẳn. Lợi thế hơn hẳn đó xuất phát
từ những lợi ích và đặc điểm pháp lý mà pháp luật qui định và được thể hiện ở
những khía cạnh sau:
- Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập
Pháp luật về công ty của các nước đều xác lập một cách cụ thể về các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập, có
năng lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập và tách biệt với các cổ đông trong
công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty bằng chính tài sản của mình; với tư cách chủ thể là pháp nhân thông qua
người đại diện của mình theo qui định của pháp luật, công ty có thể trở thành
nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại tòa án. Khi công ty
mua sắm các tài sản mới, thì tài sản đó thuộc sở hữu của công ty chứ không thuộc
sở hữu của các cổ đông công ty vì lúc này công ty cổ phần là một pháp nhân, tách
biệt hoàn toàn với các cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông không được xem tài
sản mà công ty mới mua sắm là tài sản của cá nhân mình; mặc dù trên thực tế cổ
đông là chủ sở hữu một số quyền lợi có giá trị của công ty cổ phần như:quyền tham
gia quản lý, điều hành công ty theo qui định, quyền được chia cổ tức, quyền được
chia tài sản theo tỷ lệ cổ phần sở hữu khi công ty giải thể … Tuy nhiên, với tư cách
là một pháp nhân, công ty có quyền sở hữu tài sản riêng còn các cổ đông chỉ được
sở hữu cổ phần trong công ty mà không có bất kỳ quyền sở hữu nào đối với tài sản
của công ty.
- Các cổ đông trong công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn
Khi một tổ chức hay cá nhân mua cổ phiếu của công ty cổ phần tức là họ đã chuyển
dịch vốn của mình theo những phương thức nhất định vào công ty cổ phần và trở
thành tài sản thuộc sở hữu của công ty cổ phần, nhưng cổ đông vẫn được hưởng
các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn. Với tư cách là một pháp nhân,
công ty có năng lực pháp luật độc lập, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
mình theo qui định của pháp luật nên các quyền và nghĩa vụ của công ty hoàn toàn
tách biệt khỏi các quyền và nghĩa vụ của cổ đông vì công ty là chủ thể của quyền
sở hữu công ty. Vốn thuộc sở hữu công ty chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của
các cổ đông trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào công ty, nên trách nhiệm của những
cổ đông đối với các nghĩa vụ của công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu
tư vào cổ phiếu của mình. Xét về phương diện sự tách bạch về tài sản thì các cổ
đông không có quyền đối với tài sản của công ty cổ phần nên họ không chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ của công ty cổ phần; công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng
chính tài sản của mình. Cả công ty cổ phần lẫn chủ nợ của công ty đều không có
quyền kiện đòi tài sản của cổ đông trừ trường hợp cổ đông nợ công ty do chưa đóng
đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh toán đủ cho công ty cổ phần số tiền mua cổ phiếu
phát hành. Đây là điểm khác nhau cơ bản về trách nhiệm của các chủ thể kinh
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
doanh, đối với công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân (theo pháp luật Việt
Nam) và đối với công ty đối nhân hay doanh nghiệp một chủ của hầu hết các nước
thì các thành viên hợp danh (hay thành viên nhận vốn) và chủ doanh nghiệp sẽ
chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn về các nghĩa vụ của công ty hay của doanh nghiệp
bằng tài sản của mình, bất kể tài sản đó có liên quan đến hoạt động kinh doanh hay
không.
Như vậy, xuất phát từ sự tồn tại độc lập của công ty cổ phần so với các cổ đông nên
công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ về tài sản riêng, do đó các rủi ro của cổ
đông khi đầu tư vào công ty cổ phần chỉ giới hạn trong số lượng giá trị cổ phiếu mà
cổ đông đó đầu tư. Ngược lại, khi đầu tư vào công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư
nhân thì mức độ rủi ro là vô hạn. Tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn trên đã thu
hút mạnh mẽ các nhà đầu tư đầu tư vào công ty cổ phần nhiều hơn so với đầu tư
vào các loại hình doanh nghiệp khác mà ở đó họ phải chịu trách nhiệm vô hạn. Bất
kỳ nhà đầu tư nào cũng hiểu rằng khi mình đầu tư vào công ty cổ phần với tính
chất chịu trách nhiệm hữu hạn của cổ đông thì không bao giờ mình bị mất nhiều
hơn so với số vốn đã bỏ ra đầu tư vào công ty cổ phần nên họ ít sợ rủi ro hơn người
đầu tư vốn vào công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân, những người này phải
thấp thỏm lo âu khi tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xấu đi, vì họ có thể mất
toàn bộ tài sản bất kỳ khi nào. Chính lợi thế này mà các công ty cổ phần có khả
năng huy động rất lớn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất –
kinh doanh của mình .
- Việc chuyển nhượng các phần vốn góp được thực hiện một cách tự do
Hầu hết pháp luật về công ty của các nước trên thế giới đều qui định và cho phép
chuyển nhượng một cách dễ dàng và tự do các loại cổ phiếu do công ty cổ phần
phát hành từ cổ đông sang chủ sở hữu mới. Vì khác với các loại công ty khác, vốn
điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Việc góp vốn vào công ty cổ phần
được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu nên cổ phiếu được xem là hình thức thể
hiện phần vốn góp của các cổ đông. Các cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành là
hàng hóa nên các cổ đông khi sở hữu cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng; hơn
thế nữa trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phiếu
mà họ sở hữu nên khi họ muốn rút lui khỏi công việc kinh doanh hay muốn bán cổ
phiếu của mình cho người khác thì họ thực hiện rất dễ dàng. Trong khi đó đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn theo qui định của pháp luật Việt Nam thì khi chuyển
nhượng các phần vốn góp của mình, thành viên đó phải chuyển nhượng trước hết
cho các thành viên còn lại trong công ty hoặc chỉ được chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên công ty trong trường hợp các thành viên còn lại không
mua hoặc không mua hết. Đó là lý do giải thích vì sao có rất nhiều người muốn đầu
tư vào công ty cổ phần chứ không muốn đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp
khác. Đây cũng là một trong những yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát
triển thị trường chứng khoán.
- Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt
Công ty cổ phần không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn là
yếu tố quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ
với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của công ty được xem là cội
nguồn của quyền lực. Với đặc trưng là loại hình công ty đối vốn, quyền lực trong
công ty cổ phần sẽ thuộc về những ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty. Trong
quan hệ với bên ngoài, vốn của công ty cổ phần là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
chính của công ty. Tuy nhiên, khác với nhiều yếu tố khác, vốn trong công ty cổ phần
là yếu tố năng động nhất. Các qui luật kinh tế thị trường chỉ ra rằng cùng với sự lưu
thông hàng hóa là sự lưu thông tiền tệ, tức là sự chu chuyển các nguồn vốn. Sự
phát triển của công ty cổ phần tỷ lệ thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong
nền kinh tế. Sự vận động của vốn trong công ty cổ phần vừa chịu sự chi phối khách
quan của các qui luật kinh tế, vừa bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con người.
Điều này đặt ra một đòi hỏi là con người phải tạo ra cách thức góp vốn, cách tổ
chức và quản lý vốn để có thể đáp ứng được sự vận động linh hoạt của vốn. Sự linh
hoạt trong vận động của vốn vừa phải thích ứng với yêu cầu đòi hỏi đa dạng của
nhà đầu tư, vừa không mất đi bản chất vốn có của công ty cổ phần. Điều đó có
nghĩa là phải tạo cho bản thân công ty cổ phần khả năng chuyển dịch các phần vốn
góp một cách dễ dàng song tư cách pháp nhân của công ty không vì sự chuyển
nhượng đó mà bị thay đổi.
Theo các qui định của Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần ở Việt Nam có thể qui
định và phát hành nhiều loại cổ phiếu khác nhau như: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu
ưu đãi (trong cổ phiếu ưu đãi có: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ
tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phiếu ưu đãi khác…) và các loại trái
phiếu. Đây sẽ là những loại chứng khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng
nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư cho kinh doanh của công ty. Ngoài ra, khi
xây dựng giá trị các cổ phiếu của công ty thì các công ty thường xác lập mệnh giá
của cổ phiếu thấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tư dù cho khả năng
tài chính không nhiều nhưng vẫn có khả năng tham gia đầu tư vốn vào công ty cổ
phần.
- Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại
Với các loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh, sự tồn tại của các
doanh nghiệp này luôn luôn gắn liền với tư cách của chủ sở hữu doanh nghiệp hay
các thành viên hợp danh; bởi vì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này có
thể sẽ bị kết thúc cùng với cái chết, sự rút lui hay sự khánh tận của chủ doanh
nghiệp tư nhân hay của một trong các thành viên hợp danh của công ty. Nhưng đối
với công ty cổ phần thì hoạt động kinh doanh của công ty hoàn toàn không phụ
thuộc vào bất kỳ điều gì có thể xảy ra đối với các cổ đông trong công ty; bởi vì công
ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập nên nếu có bất kỳ sự rút lui, sự phá sản
hoặc thậm chí cái chết có xảy ra đối với các cổ đông thì công ty cổ phần vẫn tiếp
tục tồn tại và phát triển mà hoàn toàn không hề bị ảnh hưởng gì. Đây chính là một
ưu điểm bảo đảm cho việc kinh doanh của công ty diễn ra một cách liên tục và ổn
định. Mặt khác, các luật công ty hiện đại của một số nước đều không hạn chế thời
gian tồn tại của công ty cổ phần trừ những trường hợp như: công ty phá sản hoặc
các cổ đông cùng thỏa thuận chấm dứt hoạt động hay vì một lý do nào khác mà
điều lệ công ty qui định. Chính sự ổn định trong kinh doanh và thời gian hoạt động
lâu dài đã tạo cho các công ty cổ phần có được sự thu hút mạnh mẽ và được ưa
chuộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác .
- Công ty cổ phần có cơ chế quản lý tập trung cao
Với tư cách là một pháp nhân độc lập, trong công ty cổ phần có sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và cơ chế quản lý. Đó là việc các cổ đông sẽ bầu ra Ban giám đốc và
Ban giám đốc sẽ thay mặt các cổ đông quản lý công ty cổ phần. Như vậy, trong
công ty cổ phần việc quản lý được tập trung hóa cao vào Ban giám đốc mà không
dàn trải đều việc quản lý cho các cổ đông như đối với công ty hợp danh; bởi vì
trong công ty hợp danh việc quản lý công ty được thực hiện bởi các thành viên hợp
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
danh với tư cách là những người chịu trách nhiệm vô hạn hoặc liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của công ty nên họ được toàn
quyền quản lý công ty và nhân danh công ty trong các hoạt động. Sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và việc quản lý còn được thể hiện ở việc luật công ty hiện đại của một
số nước còn qui định cho phép giám đốc quản lý công ty có thể không phải là cổ
đông của công ty. Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ
phần, là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Rõ ràng
việc qui định như vậy một mặt thu hút được những người quản lý chuyên nghiệp
được công ty thuê làm công tác quản lý, mặt khác tách biệt vai trò chủ sở hữu với
chức năng quản lý đã tạo cho công ty cổ phần có được sự quản lý tập trung cao
thông qua cơ chế quản lý hiện đại, lành nghề nên rất phù hợp với điều kiện quản lý
các doanh nghiệp có qui mô lớn. Khác với doanh nghiệp tư nhân là việc quản lý
mang tính chất nội bộ gia đình, công ty cổ phần có một cơ chế quản lý hợp lý, minh
bạch rõ ràng.
Vì sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp vì nó không có sự độc lập về tài sản ( giống
công ty hợp danh). Tuy nhiên DNTN cũng không có tư cách pháp nhân vì không chịu
trách nhiệm độc lập đối với nợ nần trong kinh doanh. Người chịu trách nhiệm là chủ
doanh nghiệp : “DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp” (Điều 99 Luật
doanh nghiệp). Nếu thua lỗ nghiêm trọng, chủ DNTN phải dùng cả tài sản riêng không
đầu tư kinh doanh để chi trả cho kỳ hết nợ mới thôi. Như vậy, DNTN không thể tiếp tục
hoạt động khi chủ của nó mất năng lực trách nhiệm dân sự (phát bệnh tâm thần, tử
vong,…). Ngoài ra, một trong những nét đặc trưng của pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam là phải có một khối tài sản riêng độc lập với tất cả chủ thể khác, kể cả những
người đã tạo lập ra nó. Điều này nhằm đảm bảo năng lực trách nhiệm dân sự độc lập
như đã nêu trên. Thế nhưng, DNTN lại không sở hữu bất kỳ một tài sản nào vì “Tài sản
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của DNTN không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp” (Điều 22.2 Luật doanh nghiệp). DNTN chỉ được quyền
sử dụng tài sản (thông qua người quản lý ) mà không có quyền sở hữu, nên vì thế nó
không có quyền độc lập về tài sản trong kinh doanh. Như vậy, không phải tổ chức nào
cũng có tư cách pháp nhân. Có thể hiểu DNTN có tư cách pháp lý hạn chế trong kinh
doanh, hoạt động phụ thuộc vào danh nghĩa và năng lực pháp lý của người chủ doanh
nghiệp.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Bên cạnh đó, Điều 100 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về các loại pháp nhân bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật dân sự 2005.
+ Nếu mục đích của câu lạc bộ tình nguyện này là hoạt động xã hội thì có thể thành lập quỹ xã
hội.
+ Nếu mục đích của câu lạc bộ tình nguyện này từ thiện thì có thể thành lập quỹ từ thiện
+ Nếu mục đích hoạt động của câu lạc bộ tình nguyện này là để kinh doanh thì bạn có thể
thành lập tổ chức kinh tế
Thứ nhất, việc thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì theo Điều 8 và Điều 9 Nghị định
148/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng 9 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện thì điều kiện thành lập hai quỹ trên bao gồm:
1. Sáng lập viên thành lập quỹ phải có đủ điều kiện sau đây:
- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự được thành lập quỹ;
- Tổ chức của Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, có khả năng đóng góp tài sản cho quỹ theo cam
kết, được ban lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp nhất trí thành lập quỹ bằng văn bản và quyết
định cử người đại diện đứng ra lập quỹ;
- Cá nhân, tổ chức được thừa kế theo di chúc mà có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu lập quỹ của
người để lại tài sản hoặc yêu cầu của người hiến tặng tài sản thông qua hợp đồng để lập quỹ
thì được đại diện đứng ra lập quỹ;
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản với cá nhân, tổ chức Việt Nam để thành lập
quỹ ở Việt Nam.
2. Quỹ có từ 2 (hai) sáng lập viên trở lên:
- Các sáng lập viên phải thành lập Ban sáng lập quỹ;
- Ban sáng lập quỹ bao gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các sáng lâp viên;
- Ban sáng lập lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 10 và gửi đến cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định 148/2007/NĐ-CP.
3. Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây:
- Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 2 Nghị định 148/2007/NĐ-CP;
- Có cam kết đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức là sáng lập viên;
- Có Điều lệ, cơ cấu tổ chức phù hợp với các quy định tại Nghị định 148/2007/NĐ-CP và quy
định của pháp luật có liên quan;
- Có trụ sở giao dịch.
Bên cạnh đó, bạn cần hoàn thiện Hồ sơ thành lập quỹ bao gồm:
1. Đơn đề nghị thành lập quỹ.
2. Dự thảo Điều lệ quỹ.
3. Đề án thành lập và hoạt động của quỹ.
4. Cam kết có trụ sở chính của quỹ.
5. Cam kết về tài sản đóng góp để thành lập quỹ.
SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
6. Tư cách sáng lập viên:
a) Đối với sáng lập viên cá nhân là công dân Việt Nam phải có: lý lịch tư pháp; cam kết đóng
góp tài sản, tài chính để thành lập quỹ;
b) Đối với sáng lập viên là người nước ngoài phải có: lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền của nước người đó mang quốc tịch; cam kết góp tài sản, tài chính của cá nhân người
nước ngoài đó cho cá nhân, tổ chức Việt Nam để tham gia thành lập quỹ; cam kết thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục tiêu hoạt động của quỹ;
c) Đối với sáng lập viên là tổ chức của Việt Nam: tên và địa chỉ của tổ chức; nghị quyết của Ban
Lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ kèm theo Quyết định về số tài sản đóng góp
thành lập quỹ, Điều lệ của tổ chức, Quyết định cử đại diện tham gia hoặc là sáng lập viên thành
lập quỹ;
d) Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài: tên đầy đủ và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
Điều lệ của tổ chức; có cam kết góp tài sản, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Việt Nam
và mục tiêu hoạt động của quỹ; lý lịch người đại diện của tổ chức tham gia quỹ có xác nhận của
tổ chức.
7. Quỹ được thành lập theo di chúc hoặc hợp đồng uỷ quyền của tổ chức, cá nhân: bản sao di
chúc, hợp đồng uỷ quyền có công chứng.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ thành lập quỹ, bạn gửi đến Bộ trưởng Bộ Nội vụ nếu Quỹ có phạm vi
hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh hoặc Quỹ do tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thành
lập theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2007/NĐ-CP.
Hoặc bạn gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quỹ có phạm vi hoạt động tại tỉnh
hoặc liên huyện.
Thứ hai, đối với việc thành lập tổ chức kinh tế thì bạn hoàn toàn có thể thành lập được bởi
lẽ, tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
năm 2005 (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập
theo luật đầu tư.