Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tiểu luận phân tích chính sách thuế Cơ sở pháp lý cho việc chống chuyển giá của cơ quan Thuế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.24 KB, 47 trang )

1

MỤC LỤC
1. Tổng quan về chuyển giá 4
2. Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế 11
2.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn 12
2.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương
hiệu…(tài sản vô hình) 13
2.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công
ty đối tác trong liên doanh với giá cao 14
2.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính
và quản lý 14
2.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa .
15
2.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty
mẹ 15
2.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn 16
3. Cơ sở pháp lý cho việc chống chuyển giá của cơ quan Thuế tại Việt
Nam. 17
3.1. Sử dụng biện pháp APA 17
3.1.1 Định nghĩa: 17
3.1.2 Phân loại: 17
3.1.3 Đặc điểm của APA: 18
3.1.4 Ưu điểm: 19
3.2. Sử dụng biện pháp kỹ thuật (Thông tư 66/2010/TT-BTC) 20
3.2.1 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập 23
3.2.2 Phương pháp giá bán lại 24
3.2.3 Phương pháp giá vốn cộng lãi 26
3.2.4 Phương pháp so sánh lợi nhuận 30
3.2.5 Phương pháp tách lợi nhuận 35
3.2.6 Một số trường hợp đặc biệt 39


2

3.2.7 Hạn chế khi thực hiện Thông tư 66/2010 TT-BTC ngày 22/04/2010
42
3.3. Các biện pháp khác 42
3.3.1 Từ cơ quan quản lý 42
3.3.2Từ ngành thuế 43
3.3.3Các phương pháp hành chính và biện pháp phạt 44
DANH MỤC THAM KHẢO 47

3


LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian gần đây, dư luận xã hội đề cập nhiều về việc một số công ty có vốn
đầu tư nước ngoài kê khai lỗ liên tục nhiều năm ở Việt Nam nhưng vẫn mở rộng quy
mô hoạt động và tăng doanh thu. Câu trả lời được đưa ra là “chuyển giá” để trốn thuế.
Vậy để chống chuyển giá và khả năng thực thi pháp luật của cơ quan Thuế đến đâu thì
chúng ta cần hiểu thế nào là chuyển giá và cơ sở pháp lý hiện tại của Việt Nam như thế
nào?
Vì vậy, nhóm đã tiến hành tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và
những giải pháp để góp phần hạn chế tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn
mở cửa hội nhập hiện nay. Trong quá trình phân tích có những sai sót mong được sự
góp ý của thầy. Nhóm xin chân thành tiếp nhận ý kiến đóng góp để hoàn thiện bài
nghiên cứu.



















4






1. Tổng quan về chuyển giá
Khái niệm
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ
và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không
theo giá thị trường, quy luật cung cầu giữa công ty mẹ và công ty con hay giữa các
công ty con với nhau nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi
Nations Company) trên toàn cầu.
Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm
thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết.
Hành vi ấy có đối tượng tác động chính là giá cả. Sở dĩ giá cả có thể xác định

lại trong những giao dịch như thế xuất phát từ ba lý do sau:
- Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể
hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ hoàn toàn
có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
- Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên
kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh
doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
- Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong
nhóm liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi
tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được
chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại.
Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các quốc gia là điều không
tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng
như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất yếu. Chênh lệch
mức độ điều tiết thuế vì thế hoàn toàn có thể xảy ra.
5

Vì vậy, chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể có mối quan hệ liên kết. Để làm điều này họ phải thiết lập một chính sách về
giá mà ở đó giá chuyển giao có thể được định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt
được từ những giao dịch như thế. Chúng ta cần phân biệt điều này với trường hợp khai
giá giao dịch thấp đối với cơ quan quản lý để trốn thuế nhưng đằng sau đó họ vẫn thực
hiện thanh toán đầy đủ theo giá thỏa thuận. Trong khi đó nếu giao dịch bị chuyển giá,
họ sẽ không phải thực hiện vế sau của việc thanh toán trên và thậm chí họ có thể định
giá giao dịch cao. Các đối tượng này nắm bắt và vận dụng được những quy định khác
biệt về thuế giữa các quốc gia, các ưu đãi trong quy định thuế để hưởng lợi có vẻ như
hoàn toàn hợp pháp. Như thế, vô hình chung, chuyển giá đã gây ra sự bất bình đẳng
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác định không chính xác nghĩa vụ thuế, dẫn đến
bất bình đẳng về lợi ích, tạo ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh.
Tuy vậy, thật không đơn giản để xác định một chủ thể đã thực hiện chuyển giá.

Vấn đề ở chỗ, nếu định giá cao hoặc thấp mà làm tăng số thu thuế một cách cục bộ cho
một nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền nên định lại giá chuyển giao. Chẳng hạn, giá
mua đầu vào nếu được xác định thấp, điều đó có thể hình thành chi phí thấp và hệ quả
là thu nhập trước thuế sẽ cao, kéo theo thuế TNDN tăng; hoặc giả như giá xuất khẩu
định cao cũng làm doanh thu tăng và kết quả là cũng làm tăng số thuế mà nhà nước thu
được. Nhưng cần hiểu rằng điều đó cũng có nghĩa rằng nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp liên kết ở đầu kia có khả năng đã giảm xuống do chuyển một phần nghĩa vụ
của mình qua giá sang doanh nghiệp liên kết này.
Hành vi này chỉ có thể được thực hiện thông qua giao dịch của các chủ thể có
quan hệ liên kết. Biểu hiện cụ thể của hành vi là giao kết về giá. Nhưng giao kết về giá
chưa đủ để kết luận rằng chủ thể đã thực hiện hành vi chuyển giá. Bởi lẽ nếu giao kết
đó chưa thực hiện trên thực tế hoặc chưa có sự chuyển dịch quyền đối với đối tượng
giao dịch thì không có cơ sở để xác định sự chuyển dịch về mặt lợi ích.
Như vậy, ta có thể xem chuyển giá hoàn thành khi có sự chuyển giao đối tượng
giao dịch cho dù đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán hay chưa.

Đặc điểm
- Giá cả mua bán không dựa vào giá thị trường
6

- Các công ty thực hiện chuyển giá có mối quan hệ công sinh về quyền lợi tài
chính và tổ chức
- Định giá chuyển giao là các công ty sử dụng các phương pháp để xác định
giá cả chuyển giao nội bộ của một công ty đa quốc gia

Hình thức chuyển giá

Giai đoạn đầu:
- Nâng cao giá trị tài sản góp vốn
- Nâng khống giá trị tài sản vô hình


Giai đoạn triển khai:
- Nhập khẩu nguyên phụ liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài
- Làm quảng cáo ở nước ngoài với chi phí cao
- Nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý
- Điều tiết giá mua hàng hóa
- Tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ
- Thông qua hoạt động tài trợ
-
Nguyên nhân
- Toàn cầu hóa
- Thuế và chính sách thuế các nước khác nhau
- Kế toán giữa các nước khác nhau

Nhận diện doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá
- Kê khai hạch toán không chính xác doanh thu và chi phí, thể hiện kết quả
kinh doanh liên tục lỗ nhiều năm và bị mất vốn chủ sở hữu, nhưng doanh
nghiệp vẫn tiếp tục
- Giá bán hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị có quan hệ liên kết thấp hơn giá
bán cho các đơn vị giao dịch độc lập.
- Giá mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ của Công ty mẹ ở nước ngoài có
hiện tượng cao hơn so với mua của các đơn vị độc lập khác, dẫn đến chi phí
tăng cao.
7

- Giá bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cho nước ngoài (chủ yếu sản phẩn bao
tiêu qua Công ty mẹ) có hiện tượng giá bán, giá gia công thấp hơn giá vốn
dẫn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục lỗ nhiều năm dẫn đến
mất vốn. Để hoạt động tiếp tục sử dụng hình thức công ty mẹ hỗ trợ vốn
hoặc cho vay vốn không tính lãi.

- Năng lực sản xuất tại các doanh nghiệp hạn chế bởi máy móc thiết bị, mặt
bằng sản xuất, số lượng nhân công , nhưng vẫn ký hợp đồng với khách
hàng nước ngoài vượt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và với lý do
để đảm bảo khối lượng hợp đồng đã ký kết các các doanh nghiệp này đưa
các doanh nghiệp trong nước gia công lại. Qua xem xét giá giao gia công
cho các doanh nghiệp trong nước cao gần bằng và thậm chí cao hơn giá ký
gia công với nước ngoài và tỷ lệ đưa ngoài gia công rất cao (gần bằng 80%
sản lượng) phát sinh trong trong nhiều năm liền.
- Công ty mẹ phân bổ chi phí phát sinh ở nước ngoài cho Công ty con một số
khoản mục như quảng cáo, tiếp thị, nghiên cứu, mở rộng thị trường, chi phí
lãi vay, bản quyền mà thực chất các khoản chi phí này phải do Công ty mẹ
tại nước ngoài trang trải.
Tác động của chuyển giá
1.1.1. Đối với bản thân các MNC
Hoạt động chuyển giá dưới góc độ của MNC sẽ được nhìn nhận theo hai hướng
khác nhau, đó là có thể giúp cho MNC dễ dàng thực hiện kế hoạch và mục tiêu kinh
doanh của mình về lợi nhuận và thuế. Nhưng một mặt khác, chuyển giá lại mang lại
nguy cơ MNC phải gánh chịu những hình phạt nặng nề của quốc gia sở tại và các quốc
gia có liên quan. Cụ thể:
a. Tác động tích cực
- Dựa vào các lợi thế về tiềm lực tài chính, những ưu đãi mà các quốc gia đặc
cách cho các MNC khi kêu gọi thu hút đầu tư như thuế suất, hạn ngạch, lĩnh
vực đầu tư… thì các MNC có thể thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm
thiểu việc thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với quốc gia mà mình đặt trụ sở.
- Thực hiện việc chuyển giá sẽ giúp cho MNC dễ dàng chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài và thực hiện những kế hoạch kinh doanh một cách nhanh chóng,
8

không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Trường hợp này thường được các MNC
thực hiện tại các quốc gia có chính sách tiền tệ thắt chặt.

- Việc chuyển giá còn giúp cho các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
nội địa, đánh bật và thâu tóm các công ty nhỏ lẻ trong nước dựa vào nguồn
lực tài chính dồi dào của mình. Khi thực hiện việc xâm chiếm thị trường thì
chi phí sẽ được chia sẻ cho các công ty con khác và cả công ty mẹ. Vì vậy
đứng trên phương diện tài chính thì MNC sẽ không bị áp lực nhiều về tình
trạng thua lỗ.
- Các MNC sẽ xây dựng một kế hoạch về thuế trên qui mô tổng thể sao cho
có lợi nhất và từ đó dựa vào sự chênh lệch về mức lãi suất giữa các quốc gia
để thực hiện việc mua bán nội bộ, chuyển giá nếu cần thiết nhằm đạt mục
tiêu về thuế.
- Thông qua việc bán các tài sản, thiết bị lỗi thời với giá cao thì một mặt giúp
các công ty tại chính quốc thay đổi được công nghệ với chi phí thấp, một
mặt lại thu hồi vốn đầu tư nhanh tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
- Thông qua việc mua bán qua lại thì các MNC có thể tránh được các rủi ro
trong hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm vì các hoạt động này
thường tốn nhiều chi phí và khả năng thành công cũng không cao. MNC sẽ
giảm được một số các rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
rủi ro về tính ổn định của nhà cung cấp nguyên vật liệu và chất lượng
nguyên vật liệu và một số rủi ro khác.

b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích có được từ việc chuyển giá, các MNC sẽ phải gánh chịu
những hình phạt rất nghiêm khắc nếu việc chuyển giá bị cơ quan thuế của các quốc gia
mà các MNC có mặt phát hiện, khi đó các MNC sẽ phải chịu một khoản phạt rất lớn,
có khả năng bị rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tại quốc gia đó. Bên cạnh đó uy tín của MNC trên thương trường quốc tế cũng
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và là tâm điểm chú ý của các cơ quan thuế của các quốc
gia khác mà MNC có trụ sở.

9


1.1.2. Đối với các quốc gia liên quan
Hoạt động chuyển giá không chỉ có tác động đến quốc gia tiếp nhận đầu tư mà
còn ảnh hưởng mạnh mẽ lên quốc gia xuất khẩu đầu tư. Các MNC với mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận có thể thực hiện mọi phương thức chuyển giá và gây ra tác động nghiêm
trọng và lâu dài đối với nền kinh tế của cả hai quốc gia xuất khẩu và tiếp nhận đầu tư.

a. Đối với các quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư
 Tác động tích cực:
Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu tư có mức thuế thu
nhập thấp làm tăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn.

 Tác động tiêu cực:
- Cơ cấu vốn của nền kinh tế ở quốc gia tiếp nhận vốn sẽ bị đột ngột thay đổi
do việc thực hiện hành vi chuyển giá của các MNC làm các luồng vốn chảy
vào nhanh mạnh, sau đó lại có xu hướng chảy ra trong thời gian ngắn. Hậu
quả là tạo ra một bức tranh kinh tế bị sai lệch ở các quốc gia này trong các
thời kì khác nhau.
- Trong một số trường hợp, quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thấp hơn nên trở thành người được hưởng lợi từ hoạt
động chuyển giá của các MNC. Vì vậy mà các quốc gia này cố ý làm lơ để
các MNC tha hồ thực hiện hành vi chuyển giá và các quốc gia này không
sẵn lòng hợp tác với chính quốc để ngăn chặn hành vi chuyển giá. Về lâu
dài, khi mà có sự chuyển biến của môi trường kinh doanh quốc tế thì các
quốc gia này từng được xem là “thiên đường về thuế” sẽ đến lượt gánh chịu
những hậu quả do việc thả lỏng và thờ ơ trong công tác quản lý trước đây
gây ra. Lúc này các quốc gia này sẽ phải đương đầu với khó khăn về tài
chính do các nguồn thu không bền vững đã phản ánh không chính xác sức
mạnh của nền kinh tế và khủng hoảng kinh tế sẽ xảy ra.
- Thông qua hoạt động chuyển giá nhằm xâm chiếm thị phần khi mới tham

gia vào thị trường, các MNC sẽ tiến hành các chiêu thức quảng cáo và
khuyến mãi quá mức, và hậu quả là lũng đoạn thị trường. Các doanh nghiệp
10

trong nước không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh vì vậy mà dần dần sẽ
bị phá sản hoặc buộc phải chuyển sang kinh doanh trong các ngành khác.
Các MNC sẽ dần trở nên độc quyền và thao túng thị trường trong nước,
kiểm soát giá cả và mất dần tính tự do cạnh tranh của thị trường tự do.
Chính phủ của quốc gia này sẽ gặp khó khăn trong quá trình hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô và không thể thúc đẩy ngành sản xuất trong nước
phát triển.
- Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC sẽ thực hiện kế hoạch thôn tính
các doanh nghiệp trong nước. Với tiềm lực tài chính mạnh, các MNC sẽ tiến
hành liên doanh với các doanh nghiệp trong nước với tỷ lệ vốn góp cao để
nắm quyền quản lý. Khi đã nắm được quyền quản lý các MNC sẽ thực hiện
hành vi chuyển giá nhằm làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài. Khi
kết quả hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì bắt buộc phải tăng vốn góp lên,
nếu các đối tác trong nước không đủ tiềm lực tài chính sẽ phải bán lại phần
vốn góp của mình và như vậy là từ công ty liên doanh chuyển thành công ty
100% vốn nước ngoài. Kế hoạch thôn tính doanh nghiệp trong nước đã
thành công.
- Các hoạt động chuyển giá sẽ làm phá sản kế hoạch phát triển nền kinh tế
quốc dân của các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu không bị ngăn chặn kịp
thời thì về lâu dài các quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ phải phụ thuộc về mặt
kinh tế và tiếp theo sau đó là sự chi phối về mặt chính trị. Hoạt động chuyển
giá sẽ gây ra tình trạng mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế của
quốc giá đó.

b. Đối với các quốc gia xuất khẩu đầu tư
 Tác động tích cực:

Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần cải thiện cán
cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của các công ty mẹ tốt hơn
về hình thức thì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội: đóng góp nhiều
thuế hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng trưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu
tư.
11

 Tác động tiêu cực:
- Nếu thuế suất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thấp hơn thuế suất ở chính
quốc, sẽ làm cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong kế hoạch
thuế của nước này do việc thất thu một khoản thu nhập từ thuế. Trong một
số trường hợp nghiệm trọng hơn thì các quốc gia này còn bị các MNC “móc
túi” tiền thuế thu được từ các công ty làm ăn lương thiện khác đã nộp.
- Mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một số khó
khăn nhất định do việc các dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý muốn
quản lý của chính phủ.
 Tuy hành vi chuyển giá của MNC mang lại những tác động không tốt cả
cho nước tiếp nhận đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư nhưng có một số quốc gia vì
lợi ích riêng của mình và tạo điều kiện thuận lợi cho các MNC thực hiện hành vi
chuyển giá nhằm chuyển lợi nhuận của MNC tại các quốc gia khác về. Các quốc
gia này xây dựng các mức thuế suất thật thấp, thậm chí bằng không và tạo thành
các “thiên đường về thuế” để các MNC thực hiện việc chuyển giá thông qua việc
thành lập chi nhánh tại những quốc gia này và mang những tài sản có giá trị như bí
quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát minh sản phẩm mới,
chi phí quảng cáo và khai lợi nhuận phát sinh tại đây là cao nhất. Các quốc gia này
với các mục tiêu khác nhau như kêu gọi đầu tư, tạo công ăn việc làm cho dân cư
trong nước… Ví dụ như các quốc gia Puerto-Rico và Bahamas với việc thực hiện
“thiên đường về thuế” đã thu hút được các MNC đóng trụ sở chính tại các quốc gia
này và chuyển tài sản, lợi nhuận, các luồng vốn từ Mỹ về đã gây khó khăn trong
công tác quản lý các nguồn vốn, quản lý vĩ mô về kinh tế tại Mỹ.


2. Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế
Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC sử dụng các biện pháp
khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
Các hình thức kỹ thuật chuyển giá kinh điển:
a) Nâng cao giá trị tài sản vốn góp
b) Nâng khống giá trị trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô hình)
12

c) Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty
đối tác trong liên doanh với giá cao
d) Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và
quản lý
e) Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
f) Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ
g) Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn
Cụ thể như sau:
2.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Các MNC có máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nên tận dụng những lợi thế
của mình các MNC sẽ tiến hành góp vốn bằng máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại.
Do phía Việt Nam chưa có đủ năng lực và trình độ để thẩm định các thiết bị công nghệ
hiện đại này nên thường bị các đối tác nước ngoài định giá cao hơn giá trị thực tế của
các thiết bị này. Hành động này sẽ làm tăng giá trị vốn góp trong liên doanh. Việc
nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị
góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt dộng của dự
án liên doanh sẽ gia tăng và mức lời được chia sẽ tăng. Ngoài ra, khi dự án kết thúc
hoạt động thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia cao hơn.
Đối với các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc nâng tài sản góp
vốn sẽ giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng
mức khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư:

 Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư.
 Giảm mức thuế TNDN phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư
Vi du: Sài Gòn VeWong:
Cty Ve Wong Đài Bắc và cty Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh. Giá trị đưa
vào góp vốn của Ve Wong là 4.972.073USD. Theo sự thẩm định giá của công ty giám
định giá Quốc Tế: 4.612.640 USD
Mục đích: Giúp Ve Wong nâng cao mức khấu hao trích hàng năm, Tác động
làm tăng chi phí đầu vào, giúp Ve Wong mau hoàn vốn đầu tư cố định, Giảm thiểu rủi
ro đầu tư,
13

Nước ta sẽ bị giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp do Ve Wong đóng góp.
Ve Wong sẽ dễ dàng thâu tóm thị trường Việt Nam, cụ thể là từ tháng 1/2008,
Công ty TNHH Saigon Ve Wong đã trở thành Công ty con có 100% vốn đầu tư từ
Công ty Ve Wong Đài Loan
Ví dụ: Một khách sạn liên doanh giữa Tổng công ty Du lịch Sài Gòn và
VinaGroup.
Hai công ty đã xác định giá trị đưa vào góp vốn của Vina Group là 4.340.000
USD. Nhưng theo sự thẩm định của công ty giám định Quốc Tế thì giá trị tài sản góp
vốn của Vina Group chỉ có giá trị là 2.990.000 USD. Như vậy trong nghiệp vụ định
giá giá trị góp vốn liên doanh này phía Việt Nam đã bị thiệt 1.350.000 USD tương
đương 45.2%.

Tình trạng nâng giá tài sản góp vốn trên gây ra tác hại cho 3 đối tượng: phía
liên doanh Việt Nam bị thiệt trong phần vốn góp; chính phủ Việt Nam bị thất thu thuế;
người tiêu dùng Việt Nam phải tiêu dùng sản phẩm với giá cả đắt hơn giá trị thực tế
của sản phẩm.
2.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu… (tài
sản vô hình)
Việc định giá chính xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi

dụng việc này mà các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công
thức pha chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên. Một số
trường hợp phía góp vốn bằn tài sản vô hình có xuất trình gấy chứng nhận của công ty
kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm
định.
Ví dụ: Liên doanh giữa Nhà máy Bia Việt Nam với Asia Pacific Breweries
PTE.LTD (Singapore). Liên doanh Việt Nam chiếm 40% và bên Singapore chiếm
60%. Khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tình trạng kinh doanh của công ty
bị thua lỗ kéo dài qua các năm, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí bản quyền quá cao
và tăng dần qua các năm. Trước tình hình thua lỗ này, phía Việt Nam chịu ảnh hưởng
khá nâng nề nhưng ngược lại phía liên doanh nước ngoài vẫn không hề hấn gì vì họ
14

nhận đươc tiền bản quyền từ nhãn hiệu đầy đủ và số tiền này lại có xu hướng ngày
càng gia tăng.

2.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty
đối tác trong liên doanh với giá cao
Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông qua việc
thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm
chi phí sản xuất tăng, dẫn tới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm.
Ví dụ:
Liên doanh BAT – Vinataba (65 triệu USD, 70-30): Giữa British American
Tobacco (BAT) và
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. BAT-VINATABA: bị truy thu, xử phạt trên
350 tỉ đồng
Hành vi: từ tháng 1.2006, BAT-Vinataba có ký hợp đồng với công ty BAT
Marketing - Singapore (Bat MS) về cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ như sau:
 Quản lý cấp loại, chất lượng và tính ổn định của nguyên liệu thuốc lá
 Kế hoạch nhu cầu và thay thế lá thuốc lá

 Duy trì công thức pha trộn bao gồm cả việc quản lý và giám sát các công
thức thuốc lá, gia liệu …
Tổng lại, giá cả chi phí dịch vụ được thanh toán là: 0,25 USD/1 kg thuốc lá sợi
để sản xuất các loại thuốc lá mang nhãn hiệu BAT trong hai năm đầu và 0,50 USD/kg
cho các năm tiếp theo. BAT-Vinataba đã hạch toán chi phí này vào giá vốn hàng bán
để giảm thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong bốn năm tổng cộng
hơn 217 tỉ đồng (năm 2005 hơn 1,3 tỉ đồng; 2006 hơn 54,7 tỉ đồng; 2007 trên 80,7 tỉ
đồng và 2008 hơn 80.2 tỉ đồng).

2.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và
quản lý
15

Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một
số đối tác liên doanh còn bị ép nhận chuyên gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả lại
thấp. Chi phí này phía liên doanh nước chủ nhà gánh chịu.
Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngoài ra
còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý. Ở một
số trường hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu này khi công ty cung cấp nguồn
nhân lực cũng là công ty con của cùng một tập đoàn.
Một số trường hợp còn thực hiện chuyển giá thông qua hình thức đào tạo ở
nước ngoài: cử chuyên viên, công nhân sang học tập, thực tập tại công ty mẹ với chi
phí cao.
Một hình thức chuyển giá của công ty có vốn FDI là trả lương, chi phí cho
chuyên gia tư vấn được gởi đến từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn này rất khó xác định
số lượng và chất lượng để xác định chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều
công ty FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là chuyển lợi nhuận về nước
dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn.

2.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa

Khi thuế nhập khẩu cao thì công ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa với giá thấp
nhằm tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này, công ty mẹ sẽ tăng
cường hoạt động tư vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao để bù đắp lại hoặc mua
lại sản phẩm với giá thấp. Đối với hàng hóa nhập khẩu mà thuế suất thấp, thì công ty
ký hợp đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế.
Ví dụ: Nghi vấn về hành vi chuyển giá nhằm trốn thuế của Adidas Việt Nam. Tập
đoàn Adidas là một trong những doanh nghiệp toàn cầu trong ngành công nghiệp sản
phẩm thể thao, cung cấp một loạt các sản phẩm với các thương hiệu cốt lõi: Adidas,
Reebok, TaylorMade, Rockport và Reebok, CCM . Qua báo cáo của Cục thuế TP
HCM tại công văn số 7247/CT-TTr1-N4 thì các giao dịch giữa tập đoàn này với các
bên liên quan gồm Adidas AG, Adidas Singapore, Adidas International Trading B.V.
có thể là các giao dịch liên kết
2.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ
16

Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý
như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư
dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài
chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi
nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do
chênh lệch tỷ giá về sau.
Ví dụ: Keangnam Vina đã ký hợp đồng “chìa khóa trao tay” với Công ty
Keangnam Enterprise - một thành viên cùng công ty mẹ để làm tổng thầu EPC.
Keangnam Enterprise không chỉ đảm nhiệm việc khảo sát, thiết kế dự án, cung cấp
thiết bị máy móc, thi công xây dựng mà còn cung cấp cả dịch vụ tư vấn tài chính, dàn
xếp vốn vay cho Keangnam Vina. Riêng khoản phí tư vấn tài chính này đã được chủ
đầu tư Keangnam Vina chi trả cho “người anh em ruột” lên tới 30 triệu USD, tương
đương hơn 485 tỷ đồng. Phí dịch vụ sắp xếp nguồn vay lên tới 20 triệu USD, chi phí tư
vấn quảng cáo, tư vấn cấp quyền sử dụng đất, cấp giấy phép đầu tư cũng lên tới vài
triệu USD. Khoản lãi vay, chi phí tài chính đã được hạch toán là 2.030 tỷ đông.

2.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn
Trung tâm tái tạo hóa đơn đóng vai trò người trung gian giữa công ty mẹ và các
công ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ công ty nơi sản xuất
hàng hóa qua trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó thì trung tâm này lại bán lại cho công
ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thông qua việc này sẽ
định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và trung tâm tái tạo hóa đơn. Nhưng
trên thực tế, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công ty
phân phối mà không qua trung tâm tái tạo hóa đơn. Hình thức này thường xảy ra trong
ngành dược phẩm.
Hình minh hoạ:

17




3. Cơ sở pháp lý cho việc chống chuyển giá của cơ quan Thuế tại Việt Nam.
3.1. Sử dụng biện pháp APA
3.1.1 Định nghĩa:
APA là thoả thuận giữa người nộp thuế và cơ quan thuế về một hệ thống các
tiêu chí như: phương pháp xác định giá thị trường, các công ty độc lập để so sánh, các
điều chỉnh cần thiết và các giả định mang tính chất quan trọng liên quan đến điều kiện
kinh doanh trong tương lai nhằm mục đích xác định trước giá chuyển giao cho các
giao dịch nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Một APA thường được đề
xuất bởi người nộp thuế, và được thỏa thuận giữa người nộp thuế với một hoặc các bên
liên kết, một hoặc các cơ quan thuế. Các thỏa thuận xác định giá trước thường bổ sung
cho các cơ chế quản lý theo hành chính, pháp luật hay hiệp định truyền thống để giải
quyết những vấn đề về chuyển giá. Phương pháp này rất hữu ích khi các phương pháp
truyền thống khó áp dụng và thực thi”
3.1.2 Phân loại:

Bản chất của APA có thể xem là cam kết thực hiện giao dịch theo những
phương thức đã được tiên liệu trước và được cơ quan quản lý nhà nước về thuế chấp
18

thuận. APA gồm 3 loại: Unilateral - Thỏa thuận đơn phương, Bilateral - Thỏa thuận
song phương, Multilateral - Thỏa thuận đa phương.
- Unilateral - Thỏa thuận đơn phương: đây là thỏa thuận giữa người nộp
thuế/doanh nghiệp và cơ quan thuế của quốc gia đó. Ví dụ doanh nghiệp Việt
Nam thỏa thuận với cơ quan thuế Việt Nam.
Tuy nhiên, thỏa thuận này sẽ có thể dẫn đến tình trạng trùng thuế. Và do đó,
loại APA này chỉ phù hợp để áp dụng đối với những giao dịch trong nước
(không có hoạt động xuất nhập khẩu) hoặc với những giao dịch liên kết, xuất
nhập khẩu nhưng không có rủi ro về chuyển giá, trùng thuế, các giao dịch đơn
giản
- Bilateral - Thỏa thuận song phương/Multilateral - Thỏa thuận đa phương: là
thỏa thuận giữa doanh nghiệp, cơ quan thuế trong nước và một hoặc các cơ
quan thuế nước ngoài. Về cơ bản, đây là loại thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều
nước về phương pháp xác định giá. Ưu điểm của hai loại này là tránh tình trạng
trùng thuế. Loại thỏa thuận này phải trải qua một quá trình gồm các thỏa thuận
khác nhau (MAP APA) và it nhất là có ba thỏa thuận: i) thỏa thuận giữa cơ
quan thuế trong nước với cơ quan thuế nước ngoài, ii) thỏa thuận giữa doanh
nghiệp xuất khẩu với cơ quan thuế nước xuất khẩu; iii) thỏa thuận giữa doanh
nghiệp nhập khẩu với cơ quan thuế nước nhập khẩu. Đây là hai loại APA quan
trọng vì thể hiện rõ nhất bản chất của APA là công cụ giúp giải quyết hiện
tượng chuyển giá. Bilateral khác Multilateral là loại thứ nhất có sự tham gia của
một cơ quan thuế nước ngoài còn loại thứ hai là có sự thỏa thuận với từ hai cơ
quan thuế nước ngoài trở lên. Tuy nhiên, về bản chất và ý nghĩa của hai loại này
là giống nhau
3.1.3 Đặc điểm của APA:
- APA là thỏa thuận tự nguyện giữa các bên, không phải là sự bắt buộc

của cơ quan thuế với người nộp thuế.
- APA áp dụng cho những giao dịch xác định trong tương lai trong một
khoảng thời gian nhất định (thường 3- 5 năm).
- APA có hiệu lực với các bên tham gia.
19

- APA là một thoả thuận xác định trước một nhóm chỉ tiêu phù hợp (ví dụ
phương pháp xác định giá thị trường, công ty/giao dịch tương đương và các
điều chỉnh cần thiết, các giả định trọng yếu liên quan đến các sự kiện trong
tương lai) để xác định giá chuyển nhượng cho các giao dịch nhất định trước
khi thực hiện các giao dịch đó trong một thời kỳ nhất định.
- Sự hợp tác của người nộp thuế là yếu tố quan trọng và cần thiết để tạo sự
thành công trong đàm phán APA.
- Khi APA được ký kết, không cần điều chỉnh giá chuyển nhượng nếu đối
tượng nộp thuế tuân theo các điều khoản của thoả thuận.
- Trong bối cảnh Hiệp định tránh đánh thuế hai lần có tính pháp lý cao
hơn nội luật, cho phép áp dụng APA trên cơ sở Quy trình thoả thuận song
phương trong trường hợp nội luật không có quy định về APA.
- Việc áp dụng APA cần được áp dụng linh hoạt, bởi vì nếu chương trình
APA cố định thì có thể không phản ánh đầy đủ các điều kiện theo nguyên
tắc giá thị trường.
- Cơ quan thuế cần đảm bảo rằng họ không yêu cầu đối tượng nộp thuế
cung cấp thông tin nhiều hơn các nội dung bắt buộc của hồ sơ APA.
- Nếu đối tượng nộp thuế rút đơn đề nghị APA hoặc nếu hồ sơ APA của
đối tượng nộp thuế bị từ chối sau khi xem xét tất cả các yếu tố, những thông
tin không đáng tin cậy do người nộp thuế cung cấp sẽ không được coi là hợp
lý trong bất kỳ cuộc thanh tra nào.
- Các thông tin mà người nộp thuế báo cáo cho cơ quan thuế phải được
bảo mật. Cơ quan thuế nên đảm bảo tính bảo mật của những thông tin và tài
liệu nhạy cảm được nộp trong quá trình thực hiện APA.

- APA nên được thực hiện trên cơ sở song phương, đa phương và không
nên thoả thuận đơn phương, trừ trường hợp đã thực hiện tham chiếu đến một
APA đơn phương cụ thể (tuy nhiên, APA đơn phương cũng có lợi thế nhất
định, vì thời gian đàm phán ngắn hơn và phù hợp với doanh nghiệp quy mô
nhỏ, gặp ít rủi ro trong vấn đề chuyển giá…).
3.1.4 Ưu điểm:
20

Ý nghĩa của APA là cho phép đối tượng nộp thuế dễ dàng điều chỉnh giao dịch
nội bộ của mình thích nghi với các điều kiện, hoàn cảnh được giả định trong thỏa
thuận mà không bị cho là chuyển giá để phải đưa vào quá trình điều tra, xử lý, tốn kém
thời gian, sức lực và tiền của. Nó cho phép cơ quan quản lý nhà nước dễ dàng hơn
trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan mà hệ quả là giản lược cho toàn bộ quy
trình kiểm soát chuyển giá.
- Đối với người nộp thuế: người nộp thuế chủ động với khoản tiền thuế phải nộp
bằng cách tăng cường khả năng dự đoán của việc xử lý thuế trong các giao dịch
quốc tế; đối với trường hợp Bilateral/Multilateral APA có thể tránh hiện tượng
trùng thuế; giảm được chi phí kiểm toán bởi vì khác với phương pháp xác định
giá truyền thống là kiểm tra các giao dịch đã thực hiện xong thì ở APA là một
thỏa thuận giữa các bên; APA có thể làm giảm các chi phí tuân thủ, doanh
nghiệp sẽ chuyên tâm vào việc kinh doanh hơn.
- Đối với cơ quan thuế: khi áp dụng APA, cơ quan thuế có thể xác định chắc
chắn số thuế phải thu vì những thông tin liên quan đã được công khai, minh
bạch; góp phần hạn chế hiện tượng chuyển giá.
3.2. Sử dụng biện pháp kỹ thuật (Thông tư 66/2010/TT-BTC)
Chuyển giá đã được các nhà hoạch định chính sách tài chính Việt Nam xác định
là một vấn đề cần được quan tâm quản lý khi mà ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu
chuyển giá trong giao dịch có yếu tố nước ngoài. Văn bản pháp lý đầu tiên đề cập đến
chuyển giá là Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước
ngoài, sau đó là Thông tư 89/1999/TT-BTC và Thông tư 13/2001/TT-BTC. Đến

Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn về thuế nhà thầu thì vấn đề này được bỏ ra khỏi
nội dung điều chỉnh. Vấn đề chuyển giá đã được nhắc lại tại Thông tư 117/2005/TT-
BTC do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn việc thực hiện xác định giá thị trường trong
các giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Tính đến nay, Thông tư số
66/2010/TT-BTC có thể được xem là văn bản pháp lý điều chỉnh một cách khá chi tiết
về biện pháp chống chuyển giá bằng phương pháp định giá chuyển giao. Thông tư số
66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn thực hiện việc
xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết”
21

nhằm làm căn cứ kê khai xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh
doanh.
Có thể tóm tắt các nội dung chính thông tư như sau:
a. Thông tư hướng dẫn 05 phương pháp xác định giá thị trường: Phương pháp so
sánh giá giao dịch độc lập, phương pháp giá bán lại, phương pháp giá vốn cộng lãi,
phương pháp so sánh lợi nhuận, phương pháp tách lợi nhuận. Trong trường hợp do đặc
thù duy nhất trong các giao dịch liên kết trong các phương pháp trên không áp dụng
được thì có thể vận dụng biện pháp tổng hợp hoặc biện pháp vận dụng số liệu so sánh
giữa các kỳ.
b. Thông tư nêu rõ các khái niệm được cho là các bên có quan hệ liên kết như: về
sở hữu vốn, quan hệ gia đình, đặc quyền về điều hành kiểm soát, độ lớn của sản phẩm
dịch vụ trao đổi.
c. Khác biệt trọng yếu về thông tin so sánh điều chỉnh là tăng giảm 1% trên đơn
giá sản phẩm hoặc ít nhất 0,5% tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời.
d. Trách nhiệm của doanh nghiệp có phát sinh trong giao dịch kinh doanh giữa
các bên có quan hệ liên kết:
 Kê khai đầy đủ phụ lục 1-GCN/CC trong Thông tư 66/2010/TT-BTC và nộp
đến cơ quan thuế cùng với thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
 Doanh nghiệp lưu giữ các thông tin tài liệu, chứng từ liên quan đến việc lập

báo cáo nêu trên và cập nhật thông tin liên quan trong suốt quá trình thực hiện giao
dịch bao gồm pháp nhân giao dịch, sản phẩm dịch vụ giao dịch, hợp đồng, chứng từ
thanh toán, thanh lý…
 Doanh nghiệp cung cấp tài liệu liên quan trong vòng 30 ngày khi cơ quan thuế
có yêu cầu và được gia hạn 1 lần khi doanh nghiệp có lý do chính đáng. Khi cơ quan
thuế đã có nghi ngờ doanh nghiệp làm không đúng hoặc cố tình làm không đúng thì
doanh nghiệp có thời gian 90 ngày để cung cấp các hồ sơ liên quan đến các giáo dịch
22

khi cơ quan thuế yêu cầu giải trình. Sau thời gian này cơ quan thuế có quyền ấn định
thuế.


Ý nghĩa của việc định giá chuyển giao là xác định lại giá giao dịch
giữa các doanh nghiệp liên kết nhằm đưa giá giao dịch liên kết về đúng với giá thị
trường.


Đối tượng áp dụng phương pháp định giá chuyển giao là tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam có giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết
có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế TNDN ở Việt Nam.
 Phạm vi áp dụng bao gồm các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho
thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh
giữa các bên có quan hệ liên kết. Nội hàm tác động của những quy định này dường
như cũng không giới hạn điều chỉnh trong các giao dịch chuyển giá quốc tế. Các giao
dịch liên kết bị điều chỉnh cũng tương tự quy định của các nước hoặc theo Công ước
mẫu của OEDC về định giá chuyển giao. Nhưng phạm vi giao dịch chuyển giá mà Việt
Nam điều chỉnh có phần hẹp hơn vì không đề cập đến những giao dịch như vay hoặc
cho vay, hay như giao dịch được đề cập mở rộng mang tính dự báo mà có thể gây tác

động đến lợi ích của doanh nghiệp liên kết.
 Để xác định giá thị trường phải tuân thủ nguyên tắc dựa trên cơ sở so
sánh tính tương đương giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập từ đó lựa chọn ra
phương pháp xác định giá phù hợp. Theo đó, dù là sử dụng phương pháp nào thì việc
so sánh cũng phải đưa giao dịch độc lập làm cơ sở quy chiếu về điều kiện tương đương
với giao dịch liên kết. Do đó các giao dịch tương đối dùng để so sánh có thể không
hoàn toàn giống giao dịch liên kết nhưng phải đảm bảo là không có các khác biệt trọng
yếu. Trường hợp có khác biệt trọng yếu, việc so sánh phải dùng biện pháp phân tích và
đánh giá các tiêu thức ảnh hưởng dẫn đến khác biệt nhằm loại trừ sự khác biệt mang
lại sự tương đồng. Có 4 tiêu thức được xem là những yếu tố có thể gây ra sự khác biệt,
đó là đặc tính của sản phẩm, chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh, điều kiện của
hợp đồng giao dịch và điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch.
Sau đây ta sẽ xem xét lần lượt 5 phương pháp định giá chuyển giao được đề cập
đến trong Thông tư số 66/2010/TT-BTC.
23

3.2.1 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
a. Nguyên tắc
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập dựa vào đơn giá sản phẩm trong
giao dịch độc lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao
dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng, tiêu
thức ưu tiên là đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng, các tiêu thức bổ trợ là điều
kiện kinh tế và chức năng của doanh nghiệp.
b. Điều kiện áp dụng:
Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập
và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm;
c. Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm:
- Đặc tính vật chất, chất lượng và nhãn hiệu thương mại của sản phẩm;

- Các điều kiện hợp đồng trong việc cung cấp, chuyển giao sản phẩm như: khối
lượng (nếu có ảnh hưởng đến mức giá), thời hạn chuyển giao sản phẩm, thời hạn thanh
toán…;
- Quyền phân phối, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế;
- Thị trường nơi diễn ra giao dịch.
d. Trường hợp áp dụng:
- Các giao dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Các giao dịch riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ;
- Cơ sở kinh doanh thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết về cùng
một chủng loại sản phẩm.
Ví dụ: Công ty V tại Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn của Công ty nước
ngoài S hoạt động trong lĩnh vực gia công sản phẩm dệt may. Trong năm 200x, công
ty V có hai giao dịch về nhận gia công quần âu mã số cat.347 như sau:
- Giao dịch 1: Gia công cho công ty S 1.000 tá quần với giá 60 USD/tá theo điều
kiện giao hàng tại cảng X, Việt Nam (công ty S sẽ chịu trách nhiệm xuất khẩu ).
24

- Giao dịch 2: Gia công cho công ty M của nước N 1.000 tá quần với giá
100USD/tá theo điều kiện giao hàng tại thành phố Y, nước N.
Giả định:
- Công ty M là một công ty không có quan hệ liên kết với công ty V và công ty S.
- Hai giao dịch nói trên tương đương về điều kiện giao dịch trừ khác biệt trọng
yếu là chi phí vận chuyển và bảo hiểm cho việc gửi hàng từ cảng X đến thành phố Y,
nước N là 3 USD/tá.
Phân tích so sánh:
- Khi so sánh giao dịch 1 (giao dịch liên kết) với giao dịch 2 (giao dịch độc lập)
cho thấy giao dịch 1 chưa phản ánh đúng mức giá thị trường. Trong trường hợp này,
doanh thu từ giao dịch với công ty S được xác định lại như sau:
(100 USD - 3 USD) x 1.000 = 97.000 USD.
- Công ty V phải kê khai doanh thu gia công nhận từ công ty S là 97.000 USD

thay cho 60.000 USD.
3.2.2 Phương pháp giá bán lại
a. Nguyên tắc
- Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản
phẩm do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó
từ bên liên kết.
- Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra
của sản phẩm trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác
được tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí hải quan,
chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế).
+ Lợi nhuận gộp được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra
(doanh thu thuần) và giá bán ra (doanh thu thuần), phản ánh giá trị doanh nghiệp
thu được để bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh và có mức lãi hợp lý.
25

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) được xác định
bằng giá trị chênh lệch giữa giá bán ra (doanh thu thuần) và giá vốn sản phẩm
mua vào chia cho (:) giá bán ra (doanh thu thuần).
+ Trường hợp doanh nghiệp có chức năng là đại lý phân phối không có
quyền sở hữu sản phẩm và được hưởng hoa hồng đại lý theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên giá bán của sản phẩm thì tỷ lệ đó được coi là tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
bán ra (doanh thu thuần).
- Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng, tiêu
thức ưu tiên là chức năng hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu thức bổ trợ là điều kiện
hợp đồng, đặc tính sản phẩm và điều kiện kinh tế.
b. Điều kiện áp dụng:
Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập
và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra
(doanh thu thuần);
c. Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu

Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra
(doanh thu thuần):
- Các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp (ví dụ: đại lý phân phối độc
quyền, thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mại, bảo hành );
- Chủng loại, quy mô, khối lượng, thời gian quay vòng của sản phẩm mua vào để
bán lại và tính chất hoạt động của giao dịch trên thị trường (ví dụ: bán buôn, bán lẻ,
);
- Phương pháp hạch toán kế toán (tức là phải đảm bảo các yếu tố cấu thành lợi
nhuận gộp và doanh thu của giao dịch liên kết và giao dịch độc lập là tương đương
nhau hoặc cùng được áp dụng chung các chuẩn mực kế toán).
d. Trường hợp áp dụng:
Phương pháp giá bán lại thường được áp dụng cho các trường hợp giao dịch đối
với các sản phẩm thuộc khâu cung cấp dịch vụ đơn giản và thương mại phân phối có
thời gian quay vòng từ khi mua vào đến khi bán ra ngắn, ít chịu biến động về tính thời

×