Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tài liệu cách xác định dạng một số loại biểu đồ và vẽ các dạng biểu đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.99 KB, 24 trang )

Ôn luyện các dạng biểu đồ
Tài liệu: Cách xác định dạng một số loại biểu đồ và vẽ các dạng biểu đồ
Ý nghĩa của đề tài:
Giúp chúng ta tìm ra phương pháp vẽ và nhận xét biểu đồ có hiệu quả nhất.
Giáo viên hoàn thành tốt bài giảng theo phương pháp đổi mới hiện nay.
Học sinh có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ thành thạo để nắm bắt kiến thức
nhanh, có hứng thú say mê môn học.
Yêu cầu là tất cả những gì bạn cần chuẩn bị trước khi làm bài thi môn địa:
1. Thước đo chiều dài.
2. Thước đo góc
3. Máy tính bỏ túi.
4. Compa.
5. Giấy nháp.
Từng bước vẽ biểu đồ:
1. Đọc kĩ đề bài, xác định dạng.
2. Xử lí số liệu.
3. Vẽ biểu đồ
4. Chú thích biểu đồ
5. Đặt tên biểu đồ
6. Nhận xét, giải thích (nếu đề bài có yêu cầu).
7.
I. Cách xác định dạng một số loại biểu đồ:
TT Đề bài yêu cầu thể hiện
Dạng
biểu đồ
Ghi chú
1
Sự gia tăng của 1 đối trượng địa
lí qua các năm. Nếu ít thời điểm
thì vẽ cột, nếu nhiều thời điểm
thì vẽ đường.


Cột đơn, đường
2
So sánh các đối tượng địa lí có
cùng đơn vị.
Cột nhóm
3
Mối quan hệ giữa 2 đối tượng
địa lí.
Cột kết hợp với
đường

4
Cơ cấu của 1 đối tượng địa lí vào
1, 2, 3 thời điểm
Tròn, cột chồng theo
giá trị tương đối (%)
Nên vẽ tròn
5
Cơ cấu của 1 đối tượng địa lí
qua nhiều thời điểm ≥ 4 thời
Miền
Ôn luyện các dạng biểu đồ
điểm.
6
Tốc độ tăng trưởng của các đối
tượng địa lí qua các năm.

Các đường biểu diễn
(đổi ra %, lấy giá trị
năm đầu ứng với

100%)

7
Tỉ suất sinh, tỉ suât tử và tỉ suất
gia tăng tự nhiên của dân số.

2 đường biểu diễn và
có kí hiệu miền diện
tích thể hiện Tg.

8
Giá trị tổng cộng của các thành
phần qua các năm
Cột chồng, miền theo
giá trị tuyệt đối.

Cụ tỉ:
1. Biểu đồ cột đơn:
- Xử lý số liệu: quy về xentimét
- Lập hệ trục toạ độ.
- Chia khoảng cách, chọn tỉ lệ tương ứng thích hợp ở trục tung và trục hoành.
- Xác định độ cao các cột.
- Vẽ các cột.
- Ghi các chỉ số tại các đầu cột.
- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng quy tắc.
Ôn luyện các dạng biểu đồ
2. Biểu đồ tròn qua 2 thời điểm:
- Xử lý số liệu:
+ Nếu đã cho số liệu % thì đổi ra độ bằng cách nhân số liệu % cho 3,6 ra số độ, sau
đó vẽ bằng thước đo độ theo số liệu độ rồi ghi số liệu % vào các cung tròn vừa vẽ.

+ Nếu chưa cho số liệu % thì đổi ra % bằng cách lấy giá trị cá thể chia cho giá trị
tổng thể rồi nhân cho 100. Kết quả điển vào bảng, ghi đơn vị % ở góc phải bên
trên của bảng.
- Vẽ 2 đường tròn có bán kính khác nhau theo tỉ lệ. Tâm của 2 hình tròn phải cùng
nằm trên một đường thẳng theo phương nằm ngang.Ghi các thời điểm (số năm)
phía dưới 2 đường tròn
- Kẻ bán kính cơ sở.
- Xác địnhcác miền giá trị (cung tròn) của các đại lượng thành phần theo chiều kim
đồng hồ và phù hợp với trình tự của bảng số liệu (đo bằng thước đo độ) .
- Dùng kí hiệu thể hiện miền giá trị (cung tròn) của các đại lượng thành phần (đồng
nhất ở 2 biểu đồ).
Ôn luyện các dạng biểu đồ
- Ghi chỉ số của các miền giá trị (cung tròn) bằng đơn vị %.
- Chú thích vàđặt tên của biểu đồ theo đúng qui tắc.
3. Biểu đồ đường biểu diễn:
- Xử lý số liệu quy về xentimét.
- Lập hệ trục toạ độ trục đứng theo giá trị %, trục ngang theo giá trị năm, quy về
xentimét.
- Chia khoảng cách, chọn tỉ lệ tương ứng thích hợp ở trục tung và trục hoành.
- Đặt tên trục và ghi đơn vị các trục.
- Xác định các điểm.
- Nối các điểm với nhau bằng các đoạn thẳng.
- Ghi các chỉ số tại các điểm.
- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng quy tắc.
Ôn luyện các dạng biểu đồ
4. Biểu đồ cột kết hợp với đường:
- Xử lý số liệu: Quy về xentimét.
- Lập hệ trục toạ độ: hai trục đứng theo các đơn vị khác nhau, trục ngang theo đơn
vị năm.
- Chia khoảng cách, chọn tỉ lệ tương ứng thích hợp ở trục tung và trục hoành .

- Đặt tên trục và ghi đơn vị các trục.
- Xác định chiều cao của các cột biểu đồ, phù hợp với khoảng cách thời gian ở trục
hoành.
- Xác địnhcác điểm.
- Nối các điểm với nhau bằng các đoạn thẳng.
- Ghi chỉ số của các cột tại đầu các cột, ghi chỉ số của các điểm tại các điểm.
- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng qui tắc.
5. Biểu đồ miền:
Ôn luyện các dạng biểu đồ
- Xử lý số liệu:
+ Nếu đã cho sẵn đơn vị % thì không phải đổi sso liệu, chỉ cần quy đổi về xentimét
để vẽ.
+ Nếu chưa cho số liệu % thì đổi ra % bằng cách cách lấy giá trị cá thể chia cho giá
trị tổng thể rồi nhân cho 100. Kết quả điển vào bảng, ghi đơn vị % ở góc phải bên
trên của bảng.
- Lập hệ trục toạ độ: chia khoảng cách ở trục tung, trục hoành theo đúng tỉ lệ. Trục
tung lấy 1 cm ứng với 10% chia tới 100%, trục hoành chia theo đơn vị năm đúng tỉ
lệ. Ghi tên và đơn vị các trục.
- Kẻ đường khung giới hạn miền giá trị của đại lượng tổng.
- Xác địnhcác điểm.
- Nối các điểm với nhau bằng các đoạn thẳng.
- Dùng kí hiệu thể hiện miền giá trị của các đại lượng thành phần.
- Ghi chỉ số (đơn vị %) ở các miền giá trị.
- Chú thích và đặttên của biểu đồ theo đúng qui tắc.
Mẹo nhận xét biểu đồ
1. Nhận xét biểu đồ:
- Nhận xét chung: Nhìn chung …
- Nhận xét cụ thể, dẫn chứng số liệu.
+ Nhận xét cụ thể từng đối tượng kèm theo số liệu dẫn chứng
+ Có thể so sánh các đối tượng hoặc so sánh các giai đoạn, thời điểm của đối

tượng.
2. Giải thích: Dựa vào kiến thức đã học các bài có liên quan để giải thích.
Bài tập áp dụng:
- Các bài tập vẽ biểu đồ và nhận xét ở cuối các bài học trong SGK.
Ôn luyện các dạng biểu đồ
- Các bài tập vẽ biểu đồ và nhận xét ở các bài thực hành trong SGK.
* Chú Ý: Cần tham khảo các biểu đồ có trong sách giáo khoa, Atlat ĐLVN, về nhà
tự lập bảng số liệu và vẽ lại các biểu đồ đó vào tập ôn của mình. Vì khi cho thi tốt
nghiệp Bộ GD-ĐT có thể lấy số liệu từ các biểu đồ đó lập bảng số liệu và cho các
em vẽ lại các biểu đồ đó.
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Chương 1. Phương pháp vẽ các dạng biểu đồ
* ) Có 6 dạng cơ bản:
- Biểu đồ cột
- Biểu đồ tròn
- Biểu đồ miền
- Biểu đồ thanh ngang
- Biểu đồ cột chồng
- Biểu đồ đường
Đối với mỗi dạng biểu đồ đều có phương pháp vẽ khác nhau. Tuy nhiên yêu
cầu chung cho các dạng biểu đồ là :
Biểu đồ gồm đơn vị, năm, tên biểu đồ, bảng chú giải
Biểu đồ phải có tính mỹ quan và đảm bảo chính xác.
Trong khi làm bài tập, bài kiểm tra nếu đề bài yêu cầu vẽ cụ thể là biểu đồ
tròn, cột thì chúng ta theo thứ tự các bước dể thực hiện, còn nếu đề bài chưa yêu
cầu vẽ cụ thể thì học sinh phải căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn biểu đồ sao cho
phù hợp với nội dung, yêu cầu của đề bài.
*) Cách lựa chọn biểu đồ:
- Nếu bảng số liệu cho 1 hoặc 2 năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ hình tròn
hoặc cột chồng.

- Nếu bảng số liệu cho nhiều năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ miền hoặc
đường.
- Nếu bảng số liệu cho nhiều năm, năm gốc là 100% thì ta vẽ biểu đồ đường.
Ôn luyện các dạng biểu đồ
I ) Biểu đồ cột : Là dạng biểu đồ mà học sinh được làm quen từ lớp 8 nên viêc
tiếp thu của học sinh tương đối thuận lợi
1. Yêu cầu chung:
- Biểu đồ gồm hệ trục tọa độ ox, oy vuông góc với nhau
+ Ox biểu thị đơn vị
+ Oy biểu thị năm hoặc vùng miền
- Tên biểu đồ
- Bảng chú giải
2. Cụ thể:
Ví dụ: dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất
công nghiệp ở hai tiều vung Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ(đơn vị tỉ
đồng).
Năm
Tiểu vùng
1995 2000 2002
Tây Bắc 320,5 541,1 696,2
Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3
A ) Cách vẽ: Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng 18.1 ( Đơn vị, số liệu)
Vẽ hệ trục tọa độ:
+ Trục tung đơn vị ( tỉ dồng)
+ Trục hoành: (năm)
Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002
Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Bước 3: Viết tên biểu đồ
Lập bảng chú giải

Ôn luyện các dạng biểu đồ
B) Nhận xét : Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều
liên tục tăng năm 2002.
- Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây
Bắc đều liên tục tăng 2002.
+ Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995
+ Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995
- Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luân cao hơn giá trị sản xuất
công nghiệp ở Tây Bắc.
+ Năm 1995 gấp 19,3 lần
+ Năm 2000 gấp 19,7 lần
+ Năm 2002 gấp 20,5 lần
3 /Kết luận: Biều đồ cột là dạng biểu đồ dễ vẽ và dễ hiểu. Thông qua biều đồ cột
học sinh có thề nhận xét các đối tượng, yếu tố địa lý một cách trực quan nhất, nhận
xét và so sánh dễ dàng hơn bảng số liệu.
II/ Biều đồ hình tròn.
Năm
TØ ®ång
Ôn luyện các dạng biểu đồ
1/ Yêu cầu chung: Là dạng biểu đồ học sinh ít được làm quen ở lớp 8. Với chương
trình cải cách hiện nay yêu cầu đòi hỏi cao hơn so với chương trình cũ. Nhiều bài
tập không cho trước bảng tỉ lệ hay cơ cấu % mà yêu cầu học sinh phải tính cơ cấu
sau đó mới vẽ. Đối với dạng bài tập nâng cao yêu cầu học sinh phải tính bản tính
bán kính của đường tròn cụ thề vì vậy đòi hỏi phải nắm được công thức tính, cách
vẽ như thế nào cho chính xác bán kính của đường tròn theo yêu cầu của đề bài.
- Biều đồ tròn bao gồm:
- Đường tròn theo bán kính cho trước hoặc lựa trọn
- Tên biều đồ
- Năm
- Bảng chú giải

2) Cụ thề
a) Dạng 1: Vẽ biểu đồ theo bảng số liệu cho trước
Ví dụ: Cho bảng số liệu: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế của
nước ta ( đơn vị %)
Năm
Ngành
1989 20003
Nông – lâm – ngư nghiệp 71,5 59,6
Công nghiệp – xây dựng 11,2 16,4
Dịch vụ 17,3 24,0
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế ở nước
ta năm 2989 và 2003
Nhận xét sự thay đổi lao động theo ngành kinh tế ở nước ta? Giải thích sự
thay đổi đó?
*) Cách 1:
Ôn luyện các dạng biểu đồ
Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng số liệu vẽ hai biểu đồ hình tròn có bán kính
khác nhau 2003 có bán kính lớn hơn năm 1989.
Bước 2: Tính góc ở tâm.
Năm 1989 20003
Nông – lâm – ngư nghiệp 257,4
0
214,66
0
Công nghiệp – xây dựng 40,3
0
59,04
0
Dịch vụ 62,3 86,4
0

Bước 3: Vẽ từ tia 12 giờ ngành Nông lâm ngư nghiệp trước sau đó đến công nghiệp
xây dựng và dịch vụ. Viết tỉ lệ %.
Bước 4: Tìm kí hiệu cho các ngành, ghi tên biểu đồ, năm và bảng chú giải.
Cách 2:
Bước 1: Vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau, vẽ tia 12 giờ.
Bước 2: Vẽ các ngành theo thứ tự bảng số liệu bằng cách chia dây cung đường tròn
như sau:
+ Cả dây cung đường tròn tương ứng với 100%
+ 1/2 cung đường tròn tương ứng với 50%
+ 1/4 cung đường tròn tương ứng với 25%
- Từ 1/4 dây cung của đường tròn học sinh có thể chia nhỏ phù hợp với số liệu của
đề bài.
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ, năm, bảng chú giải
- Ưu điểm: Phương pháp này vẽ nhanh, học sinh yếu môn toán cũng hoàn thành
được biểu đồ.
- Nhược điểm: Nếu học sinh chia dây cung thiếu chính xác thì biểu đồ vẽ không
chính xác.
b) Dạng 2: Bài tập cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải tính
cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau:
VD: Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GĐ phân theo ngành kinh tế ở
nước ta ( đơn vị tính tỉ đồng)
Ôn luyện các dạng biểu đồ
Khu vực Năm 1993 Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717
Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913
Dịch vụ 56.303 113.036
Tổng số 136.571 273.666
A) Vẽ biều đồ:
Hướng dẫn học sinh tính bản cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:
Giá trị từng ngành

% ngành = =
Tổng số
Bước 1:
-Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Khu vực
Năm 1993 Năm 2000
% Góc ở tâm độ % Góc ở tâm độ
Nông – lâm – ngư nghiệp 29,9 17,64 23,3 83,88
Công nghiệp – xây dựng 28,9 104,04 35,4 127,44
Dịch vụ 41,2 148,32 41,3 148,68
Tổng số 100 360
0
100 360
0
-Bước 2:
-Tính bán kính đường tròn theo công thức
nRR
12
=
n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu
mmR 20
1
=



mmR 28571.136:666.27320
2
==
Bước 3 : vẽ biểu đồ

Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên
hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một
đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai
Ôn luyện các dạng biểu đồ
đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ
theo cáchđo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi
quay thường compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước.
-Thứ tự vẽ như dạng 1
B) Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.
Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng
sau đó rút ra nhận xét.
Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay
biểu đồ để nhận xét.
Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo
ngành kinh tế ở nước ta
3) Kết luận:
Biểu đồ tròn là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý 9 THCS
và THPT, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế. Nhìn vào biểu đồ tròn học sinh
nhận xét các đối tượng đia lý nhanh và chính xác, thấy được sự thay đổi các
đốitượng địa lý như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao
động, độ che phủ rừng qua các năm.
Biểu đồ tròn rất quan trọng và không thể thiếu được trong môn địa lý 9 THCS.
1993
2000
41.2
29.9
28.9
41.3
23.3
35.4

Ôn luyện các dạng biểu đồ
III/ Biểu đồ đường
1) Yêu cầu chung: Biểu đồ đường là biểu đồ mới đối với các em học sinh lớp 9
chính vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh khi nào thì vẽ biểu đồ đường.
- Biểu đồ đường thường dùng để biểu diễn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua nhiều
năm hoặc sự tăng trưởng của các đối tượng địa lý qua nhiều năm.
- Biểu đồ gồm:
+ Trục tung ox biểu thị % chia tỉ lệ chính xác
+ Trục hoành oy biểu thị năm
+ Năm gốc trùng với ox
+ Tên biểu đồ, bảng chú giải
1) Cụ thể
VD: Cho bảng số liệu
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%)
Năm
Gia súc, gia cầm
1990 1995 2000 2002
Trâu 2854,1 2962,8 2897,2 2814,1
Bò 3116,9 3638,9 4127,9 4062,9
Lợn 12260,5 16306,4 20193,8 23169,5
Gia cầm 407,4 142,1 196,1 233,3
a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm trên
cùng một trục hệ tọa độ.
b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng?
a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tính chỉ số tăng trưởng = số liệu năm sau : số liệu
năm gốc. 100%.
Bảng chỉ số tăng trưởng
Ôn luyện các dạng biểu đồ
Năm
Gia súc, gia cầm

1999 1995 2000 2002
Trâu 100 103,8 101,5 89,6
Bò 100 116,7 132,4 130,4
Lợn 100 133,0 164,7 189,2
Gia cầm 100 132,3 182,6 217,2
A ) Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ trục hệ tọa độ ox, oy chia tỉ lệ, năm
Bước 2: Dựa vào bảng chỉ số tăng trưởng vẽ lần lượt các chỉ tiêu lấy năm gốc 1990.
Kẻ đường chì mờ thẳng các năm song song với trục tung sau đó dựa vào bảng số
liệu đánh dấu các điểm và nối lại.
Bước 3: Dùng kí hiệu cho bốn đường và lập bảng chú giải hoàn thành biểu đồ.
%
Ôn luyện các dạng biểu đồ
B) Nhận xét: từ năm 1990 – 2002 đàn trâu không tăng ( Giảm 39700con tương
đương với 1,4%).
Đàn bò tăng đáng kể, đàn lơn tăng mạnh ( tăng 10900 nghìn con)
Gia cầm tăng nhanh nhất 125900 nghìn con.
Giải thích : Lợn và gia cầm là nguồn cung cấp thịch chủ yếu
Do nhu cầu thịt, trứng tăng nhanh
Do giải quyết tốt thức ăn cho chăn nuôi
Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi theo hướng hình thức công nghiệp ở
hộ gia đình.
N¨m
Ôn luyện các dạng biểu đồ
Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng do cơ giới hóa trong nông nghiệp nên
nhu cầu sức kéo trong nông nghiệp giảm xuống, song đàn bò được chú ý nuôi để
cung cấp thịt, sữa.
3 ) Kết luận: Biểu đồ đường là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý
phần kinh tế và thực tế cuộc sống. Vì vậy mỗi học sinh cần có kỹ năng vẽ biểu đồ
này. Dựa vào biểu đồ học sinh nhìn thấy rất rõ sự tăng trưởng hay giảm sút các yếu

tố địa lý.
IV ) Biểu đồ miền
1) Yêu cầu chung : Biểu đồ miền là dạng biểu đồ mới đối với giáo viên và học
sinh chính vì vậy việc truyền đạt của giáo viên và nhận thức của học sinh gặp khó
khăn. Để hoàn thành tốt giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ biểu đồ phù hợp
chính xác. Dạng biểu đồ này nếu học sinh vẽ theo năm thì không chính xác mà phải
vẽ lần lượt theo từng chỉ tiêu.
- Biểu đồ có hình chữ nhật: Chiều dài: năm
Chiều rộng: % ( 100)
- Bảng chú giải
- Tên biều đồ
2) Cụ thể: Vì dụ cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
Nông – Lâm – Ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002
Ôn luyện các dạng biểu đồ
A) Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền:
Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi
số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.
B) Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hình chữ nhật
- Trục tung có trị số 100%
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
Bước 2:
- Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó.

- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư
nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó
với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
Bước 3:
Thiết lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ.
Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002
Ôn luyện các dạng biểu đồ
Nhận xét: Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ
40,5% ( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước
chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991 )
nên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta
đang tiến triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
3) Kết luận: Biểu đồ miền là dạng biểu đồ khá trừu tượng đối với học sinh nhưng
biểu đồ này thể hiện được cơ cấu qua nhiều năm và tỉ trọng từng khu vực rất rõ
theo từng miền.
V) Biểu đồ cột chồng:
1) Yêu cầu chung: Là dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, dạng biểu đồ này SGK địa lý
cũ đã giới thiệu, học sinh dựa vào biểu đồ nhận xét sự thay đổi cơ cấu. Đối với
SGK địa lý THCS mới đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ cột chồng từ bảng số liệu cho
trước sau đó học sinh mới nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi
2, Cách vẽ:
- Vẽ hệ trục tọa độ Ox là 100%. trục o y là 5
- Vẽ hình chữ nhật có chiều dài tương ứng với 100%, chiều rộng bằng nhau
- Dựa vào bảng số liệu và vẽ từng chỉ tiêu
- Dùng ký hiệu riêng cho từng chỉ tiêu
- Lập bảng chú giải
3, Ví dụ: cho bảng số liệu sau. Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất

ngành chăn nuôi( đơn vị %)
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm
SP trứng
sữa
SP phụ
chăn nuôi
1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9
2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4
Ôn luyện các dạng biểu đồ
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
3, Kết luận : Biểu đồ cột chồng là dạng biểu đồ dễ vẽ, dễ hiểu. Tuy nhiên đối với
dạng biểu đồ này sách giáo khoa địa lý 9 không có biểu đồ chuẩn trong các bài học
mà chỉ có bài tập yêu cầu học sinh vẽ.
VI) Biểu đồ thanh ngang.
1) Yêu cầu chung: Biểu đồ thanh ngang là dạng biểu đồ mới có dạng gần giống
biểu đồ cột cho nên học sinh tiếp thu dễ dàng.
Biểu đồ thanh ngang gồm:
- Trục tung Ox là tiêu chí hoặc địa danh
- Trục hoành Oy biểu thị %
- Tên biểu đồ
- Bảng chú giải:
2) Cụ thể
VD: Dựa vào bảng số liệu sau: Độ chênh lệch về một số tiêu chí phát triển
dân cư xã hội ở Bắc trung bộ so với cả nước năm 1999. ( cả nước 100%)
N¨m
ễn luyn cỏc dng biu
Tiờu chớ So vi c nc %
T l h nghốo 145,1
Thu nhp bỡnh quõn u ngi / thỏng 72,0
T l ngi ln bit ch 101,1

Tui th trung bỡnh 99,0
T l dõn thnh th 52,3
3) Kt lun: Biu thanh ngang l dng biu m SGK a lý mi cp n.
Biờu ny d v v d hiu. Trong cỏc bng s liu v cỏc tiờu chớ phỏt trin dõn
c xó hi ca 7 vựng kinh t, giỏo viờn cú th chuyn t bng s liu ra biu
thanh ngang hc sinh d nhn xột, So sỏnh v rỳt ra kt lun v ch tiờu phỏt
trin dõn c xó hi ca cỏc vựng kinh t. Biu thanh ngang cn thit cho mụn
a lý 9 núi riờng v mụn a lý núi chung.
PHN III) C RT KINH NGHIM:
Theo bn thõn tụi mun hỡnh thnh cho hc sinh k nng v cỏc dng biu
thỡ giỏo viờn phi hng dn hc sinh cn c vo bng s liu la chn cỏc dng
biu . Mi dng biu u cú phng phỏp v khỏc nhau

nhng giỏo viờn cú
th tỡm ra phng phỏp v nhanh, d hiu m bo tớnh chớnh xỏc tớnh m quan.
Vớ d:
a) V biu trũn: Phng phỏp v theo dõy cung nhanh hn v theo gúc tõm.
Tỉ lệ dân thành thị
Tuổi thọ trung bình
Tỉ lệ ngời lớn biết chữ
Thu nhập bình quân ngời/tháng
Tỉ lệ hộ nghèo
%
Tiêu chí
Ôn luyện các dạng biểu đồ
b ) Vẽ biểu đồ miền: Nên cộng cơ cấu ngành nông nghiệp với cơ cấu ngành công
nghiệp để xác định điểm thứ 2. Dùng bút chì kẻ mờ những đường thẳng theo các
năm thì khi xác định các điểm sẽ dễ dàng.
c) Vẽ biểu đồ tròn có bán kính cho trước thì nên hướng dẫn học sinh dùng thước
cho chia mm kẽ đường bán kính trước sau đó dùng compa quay theo bán kính đó.

Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra trong khi dạy học
môn địa 9. Theo tôi đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ bản thân tôi còn phải học
hỏi, tìm tòi nhiều.
2) Đề xuất theo phạm vi đề tài :
Bản thân tôi muốn SGK địa 9 có đầy đủ các dạng biểu đồ để học sinh làm quen,
nhận xét phân tích được đa dạng hơn. Hiện nay SGK chỉ có 2 dạng hình tròn và
hình cột.
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ đường (Đồ thị)
- Nếu đề bài xuất hiện các từ: Vẽ đồ thị,vẽ đường biểu diễn. Hoặc xuất hiện các
cụm từ: Phát triển, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng và yêu cầu vẽ biểu đồ nhiệt độ
thì ta chọn biểu đồ đường.
2. Biểu đồ cột
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột, hoặc xuất hiện " ?/?".
- Đề bài muốn ta thể hiện sự hơn - kém,nhiều-ít, hoặc so sánh các yếu tố.
- Trong đề bài có các cụm từ: Số lượng, sản lượng, so sánh, cán cân xuất - nhập
khẩu.
- Khi đề yêu cầu vẽ biểu đồ lượng mưa.
3. Biểu đồ thanh ngang
Ôn luyện các dạng biểu đồ
- Tương tự biểu đồ cột nhưng thông thường chỉ vẽ khi đề bài yêu cầu vẽ.
4. Biểu đồ kết hợp
- Khi đề bài đưa ra có 2 đơn vị khác nhau, và thông thường hay xuất hiện cụm từ
"vẽ biểu đồ thích hợp".
5. Biểu đồ tròn
- Khi đề bài có từ: Cơ cấu, tỉ lệ, tỉ trọng so với toàn phần.
6. Biểu đồ miền
- Khi đề bài có từ: Thay đổi cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu và bảng số liệu có từ 4 năm
trở lên.
7. Biểu đồ xuất - nhập khẩu.

- Thông thường không gặp. Và không yêu cầu vẽ.
MỘT SỐ PHÉP TÍNH THƯỜNG GẶP TRONG ĐỊA LÝ
1. Bình quân lương thực đầu người = Sản lượng lương thực : Dân số (Đơn vị :
kg/người).
2.Cán cân xuất nhập khẩu = Xuất khẩu - Nhập khẩu
3.Mật độ dân số = dân số : diện tích (người/km2)
4.Sản lượng = Diện tích x Năng suất (tấn,nghìn tấn,tr tấn)
5.Năng suất = Sản lượng : diện tích (tạ/ha.tấn/ha)
6.Gia tăng dân số = tỉ lệ sinh - tỉ lệ tử (%)
7.Bình quân diện tích đất = Diện tích đất : Số dân (m2/người)
8.Bình quân thu nhập = Tổng số lượng : số dân (USD/người,VND/người)
9.Tính %:
-Từng phần (dùng cho biểu đồ tròn,miền) = (giá trị từng phần x100) : tổng số (%)
-Tốc độ tăng trưởng (vẽ biểu đồ đường) = (Số thực năm sau : Số thực năm đầu) x
100 (%).Lưu ý: lấy năm đầu bằng 100%.
10. 1ha = 10.000 m2
1km2 = 100 ha = 1.000.000 m2
Ôn luyện các dạng biểu đồ
11.Tính bán kính hình tròn:
-Chọn bán kính năm đầu là gốc.
-Bán kính năm sau = bán kính năm gốc x (Giá trị năm sau : giá trị năm gốc)
VD Chọn bán kính năm gốc là R1 => bán kính năm sau: R2 = R1 x (giá trị R2 : giá
trị R1)

×