Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và kỹ thuật hái đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng búp của giống chè LDP1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


TẠ QUANG TƯỞNG




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN
VÀ KỸ THUẬT HÁI ðẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG BÚP CỦA GIỐNG CHÈ LDP1





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.01
Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. NGUYỄN ðÌNH VINH
2. PGS.TS. LÊ TẤT KHƯƠNG




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Tạ Quang Tưởng











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
ðình Vinh, PGS. TS Lê Tất Khương ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp ñỡ
tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ công
nhân viên chức trong Bộ môn Cây công nghiệp, cây làm thuốc, Khoa Nông học;
Viện Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo - Trung tâm nghiên cứu
và phát triển Chè - Viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía
Bắc, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng – Bộ Khoa học và Công nghệ
ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những người thân
trong gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ ñộng viên và khuyến khích tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn



Tạ Quang Tưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục ñồ thị x
1 MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
2.1 Mục ñích 2
2.2 Yêu cầu 2
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài. 3
3.1 Ý nghĩa khoa học 3
3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu 4
2.1.1 Cơ sở của việc bón phân cho chè 4
2.1.2 Cơ sở khoa học xác ñịnh biện pháp kỹ thuật hái 5
2.1.3 Cơ sở khoa học của việc ứng dụng máy hái chè 8
2.2 Tình hình sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam 8
2.2.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới 9
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam 10
2.3 Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây chè trên thế giới và
Việt Nam
12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iv
2.3.1 Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây chè trên thế giới 12
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về sử dụng phân bón cho chè ở Việt Nam 16
2.4 Tình hình nghiên cứu về hái chè 23
2.4.1 Tình hình nghiên cứu về hái chè trên thế giới 24
2.4.2 Tình hình nghiên cứu về hái chè và cơ giới hóa trong hái chè tại
Việt Nam
28
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
35
3.1 ðối tượng nghiên cứu 35
3.1.1 Giống chè LDP1 35
3.1.2 Các loại phân bón 35
3.1.3 Máy hái chè 35
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
3.3 Nội dung nghiên cứu 36
3.3.1 Nội dung 1 ðiều tra, ñánh giá một số kỹ thuật có liên quan ñến
việc áp dụng kỹ thuật thu hái chè bằng máy tại vùng nghiên cứu.
36
3.3.2 Nội dung 2: Các thí nghiệm 36
3.4 Phương pháp nghiên cứu 39
3.4.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 39
3.4.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
4.1 Kết quả ñiều tra ñánh giá một số kỹ thuật có liên quan ñến việc
áp dụng kỹ thuật thu hái chè bằng máy tại vùng nghiên cứu
43
4.2 Kết quả ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng sinh
trưởng cho năng suất và chất lượng chè nguyên liệu trên nương

chè thu hái bằng máy
47
4.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới ñộ dày tán chè 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất búp chè
49
4.2.3 Ảnh hưởng của các công thức bón phân ñến mức ñộ sâu bệnh
hại chè
57
4.2.4 Ảnh hưởng của công thức bón phân tới thành phần sinh hóa búp chè 58
4.2.5 Ảnh hưởng của các công thức bón phân ñến các chỉ tiêu hóa tính
của ñất sau thí nghiệm
61
4.2.6 Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân 62
4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật hái ñến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng chè nguyên liệu
66
4.3.1 Ảnh hưởng của kỹ thuật hái ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng cây chè 66
4.3.2 Ảnh hưởng của kỹ thuật hái ñến các yếu tố cấu thành năng suất 67
4.3.3 Ảnh hưởng của kỹ thuật hái ñến phẩm cấp búp 73
4.3.4 Ảnh hưởng của kỹ thuật hái tới hiệu quả kinh tế 74
4.4 Ảnh hưởng của khoảng thời gian hai lứa hái bằng máy tới sinh
trưởng và năng suất chè LDP1
77
4.4.1 Ảnh hưởng của khoảng thời gian giữa hai lần hái máy tới ñộng

thái tăng trưởng búp chè
77
4.4.2 Ảnh hưởng của khoảng thời gian giữa hai lần hái máy ñến sinh
trưởng cây chè
80
4.4.3 Ảnh hưởng của khoảng thời gian giữa hai lần hái máy ñến một số
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của nương chè 81
4.4.4 Ảnh hưởng của khoảng thời gian giữa hai lần hái máy tới ñến
phẩm cấp chè nguyên liệu
83
4.4.5 Hiệu quả kinh tế 84
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
5.1 Kết luận 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi
5.2 ðề nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO\ 88
PHỤ LỤC 95
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết ñầy ñủ
BVTV Bảo vệ thực vật
C Cá
CHT Chất hoà tan
CS Cộng sự
CT Công thức
ð/C ðối chứng
KTCB Kiến thiết cơ bản
NSTT Năng suất thực thu

NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
STN Sau thí nghiệm
T Tôm
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TTN Trước thí nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng chè một số nước trồng chè
chính năm 2010
9
2.2 Thành phần cơ giới búp chè 30
2.3 Tỷ lệ tanin và chất hoà tan trong búp chè Trung Du 30
2.4 Quy trình hái chè của Viện Nghiên cứu chè Phú Hộ 30
4.1 Kết quả ñiều tra về kỹ thuật có liên quan ñến việc áp dụng kỹ
thuật thu hái chè tại vùng nghiên cứu
45
4.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới ñộ dày tán chè của nương
chè thu hái bằng máy
47
4.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống chè LDP1 trong vụ xuân

50
4.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống chè LDP1 trong vụ hè 53
4.5 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất giống chè LDP1 trong vụ thu và cả năm
55
4.6 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới sâu bệnh hại của nương
chè thu hái bằng máy tại vụ xuân năm 2012 58
4.7 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thành phần sinh hóa
búp
60
4.8 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thành phần hóa học của
ñất sau khi thí nghiệm 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix
4.9 Hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân khác
nhau
65
4.10 Ảnh hưởng của kỹ thuật thu hái ñến ñộ dày tán, ñộ rộng tán và
khối lượng ñốn cuối năm
66
4.11 Ảnh hưởng của kỹ thuật thu hái ñến các yếu tố cấu thành năng
suất trong vụ xuân
68
4.12 Ảnh hưởng của kỹ thuật thu hái ñến các yếu tố cấu thành năng
suất trong vụ hè
69
4.13 Ảnh hưởng của kỹ thuật thu hái ñến các yếu tố cấu thành năng

suất trong vụ thu
70
4.14 Ảnh hưởng của kỹ thuật hái ñến năng suất thực thu 71
4.15 Ảnh hưởng của kỹ thuật hái ñến phẩm cấp búp 73
4.16 Ảnh hưởng của kỹ thuật thu hái tới hiệu quả kinh tế 76
4.17 ðộng thái tăng trưởng búp của giống chè khi áp dụng thời gian
giữa hai lần hái máy
78
4.18 Ảnh hưởng của khoảng thời gian giữa hai lần hái máy ñến sinh
trưởng cây chè
80
4.19 Ảnh hưởng của khoảng thời gian giữa hai lần hái máy ñến các
yếu tố cầu thành năng suất và năng suất nương chè
81
4.20 Ảnh hưởng của khoảng thời gian giữa hai lần hái ñến phẩm cấp
chè nguyên liệu
83
4.21 Ảnh hưởng của thời gian hái tới hiệu quả kinh tế 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới ñộ dày tán chè của nương

chè thu hái bằng máy
49
4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến mật ñộ búp chè của
nương chè thu hái bằng máy
56
4.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất chè của nương
chè thu hái bằng máy
57
4.4 Ảnh hưởng của kỹ thuật thu hái ñến năng suất chè 73
4.5 ðộng thái sinh trưởng búp của giống chè LPD1 khi áp dụng thời
gian giữa 2 lần hái máy
77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis O. Kuntze, là cây công
nghiệp dài ngày, có nhiệm kỳ kinh doanh từ 30 - 40 năm, nhanh cho sản phẩm,
ñem lại hiệu quả kinh tế cao và ổn ñịnh. Từ lâu, chè ñã ñược biết ñến như là
một thức uống có giá trị và ñã trở thành tập tục mang ñậm bản sắc dân tộc.
Ngoài hiệu quả về kinh tế, nghề trồng và chế biến chè còn ñem lại hiệu
quả lớn về xã hội, tạo việc làm và ñảm bảo thu nhập cho hàng triệu người.
ðặc biệt, nghề trồng chè ñã giúp cho ñồng bào dân tộc vùng cao ñịnh canh,
ñịnh cư, ổn ñịnh cuộc sống, giảm bớt nạn chặt phá rừng, ñốt nương rẫy, bảo
vệ sinh thái góp phần phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc.

Việt Nam ñược ñánh giá là nước có ngành sản xuất chè phát triển
nhanh với nhiều vùng chè ñặc sản nổi tiếng. Chè Việt Nam ñược xuất khẩu
sang thị trường của hơn 110 nước trên thế giới trong ñó có 68 thị trường thuộc
các nước là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với trên 100
nghìn tấn, kim ngạch ñạt 200 triệu USD vào năm 2011 [5].
Trong những năm qua, nhờ việc ứng dụng thành công nhiều tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất chè như: giống, kỹ thuật canh tác, bón phân,… ñã làm
cho năng suất chè tăng cao, nhiều nương chè ñạt năng suất từ 15-20 tấn/ha, có
nương chè ñạt trên 25 tấn/ha. Vì vậy, nhu cầu lao ñộng trong khâu thu hái
ngày càng lớn. Theo tính toán thì ñối với chè kinh doanh ñạt từ 15 - 20 tấn
búp/ha cần tiêu tốn lượng nhân công lớn từ 500 - 600 công/ha (trong ñó, khâu
hái chè chiếm từ 55 – 60%, khâu ñốn chè chiếm khoảng 10% trên tổng số
công lao ñộng). Mặt khác, do ñiều kiện khí hậu ở vùng trung du miền núi phía
Bắc, chè thường cho thu hoạch tập trung từ tháng 5 ñến tháng 10 hàng năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

nên gây ra việc mất cân ñối về nhu cầu lao ñộng giữa các tháng trong năm.
Do vậy trong mùa thu hái chè, nhiều nương chè thu hái không kịp thời ñã làm
cho chất lượng chè nguyên liệu giảm, ñồng thời do khan hiếm lao ñộng nên
giá thuê nhân công cao ñã làm cho giá thành sản xuất chè tăng. Những yếu tố
trên có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của sản xuất chè.
ðể giảm công thu hái, hiện ñã có nhiều cơ sở sản xuất và các hộ nông
dân áp dụng thiết bị cơ giới trong thu hoạch búp chè. Tuy nhiên, do ñặc tính
kỹ thuật các loại máy và do chưa làm chủ ñược kỹ thuật trồng trọt nên việc áp
dụng máy chưa ñạt hiệu quả cao gây ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng chè
nguyên liệu, chè thành phẩm và sự sinh trưởng của cây bị mất cân ñối.
Khi áp dụng cơ giới hóa trong khâu thu hái thì kỹ thuật bón phân và

thời gian hái phù hợp với nương chè thu hái bằng máy là ñiều cần quan tâm.
Tuy nhiên, trong thực tế tại nhiều ñịa phương nông dân chỉ bón theo kinh
nghiệm. Hiện, các nhà khoa học vẫn chưa có những nghiên cứu cụ thể, cũng
như chưa ñưa ra ñược các khuyến cáo về kỹ thuật bón phân và thời gian hái
hợp lý cho các nương chè thu hái bằng máy. ðiều này có ảnh hưởng lớn tới
năng suất cũng như phẩm chất chè.
ðể giải quyết một số tồn tại trên, cũng như hoàn thiện quy trình trồng
trọt hợp lý cho nương chè thu hái bằng máy, dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn ðình Vinh và PGS.TS. Lê Tất Khương, tôi thực hiện ñề tài: "Nghiên
cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và kỹ thuật hái ñến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng búp của giống chè LDP1".
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Xác ñịnh liều lượng phân bón và kỹ thuật hái thích hợp nhằm góp phần
hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng cho nương chè thu hái bằng máy.
2.2. Yêu cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

- ðiều tra hiện trạng áp dụng các kỹ thuật canh tác cho nương chè thu
hái bằng máy tại vùng nghiên cứu.
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng cho
năng suất và chất lượng chè nguyên liệu trên nương chè thu hái bằng máy.
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của thời vụ hái bằng máy, thời gian giữa
hai lần hái máy ñến năng suất và chất lượng chè nguyên liệu.
- ðánh giá ñược hiệu quả kinh tế của kỹ thuật hái chè bằng máy so với
hái tay trên giống chè LDP1.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hoàn thiện quy trình canh tác hợp lý cho nương chè thu hái
bằng máy.
- Kết quả của ñề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa
học, giảng dạy và chuyển giao kỹ thuật cho sản xuất trong thời gian tới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược lượng phân bón và kỹ thuật hái hợp lý cho nương chè
hái bằng máy tại ñịa phương nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm nâng cao năng suất, chất lượng
chè búp cũng như tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng chè khi áp dụng cơ
giới hóa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở của việc bón phân cho chè
Cây trồng nói chung và cây chè nói riêng hút dinh dưỡng từ ñất ñể sinh
trưởng và phát triển. Ngoài các bộ phận thu hoạch, trong các sản phẩm phụ
cũng chứa ñựng các chất dinh dưỡng mà cây lấy từ ñất. Sau mỗi vụ thu hoạch,
cây trồng ñể lại cho ñất một lượng lớn các phụ phẩm hữu cơ. Thông qua các
quá trình chuyển hóa vật chất trong ñất mà các sản phẩm này trở thành nguồn
dinh dưỡng ñáng kể cho cây trồng vụ sau.
Sản phẩm thu hoạch của chè chỉ chiếm 8 - 13% tổng lượng chất khô mà
cây tổng hợp ñược nếu tính cả các phần trên và dưới mặt ñất. Theo các nghiên cứu

ở Ấn ðộ thì trong 100 kg chè thương phẩm có chứa lượng dinh dưỡng là 4kg N;
1,15kg P
2
O
5
; 2,4kg K
2
O; 0,42kg MgO; 0,8kg CaO; 100g Al; 6gCl; 8g Na (ðỗ
Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim Phong, 1997; Nguyễn Tử Siêm và cs, 1997) [26, 29].
Ngoài lượng dinh dưỡng này, cây còn lấy một lượng lớn dinh dưỡng
cho việc hình thành bộ lá trên bụi chè, cho số lá rụng, cho việc hình thành
thân cành và rễ. Chính vì vậy, ñể hình thành nên 100 kg chè thương phẩm cây
lấy ñi tổng số dinh dưỡng cho tất cả các bộ phân trên là: 16,9 kg N; 5,68 kg
P
2
O
5
; 8,8 kg K
2
O; 2,92 kg MgO; 6,7 kg CaO; 871g Al và 74g Na. Ngoài ra
cây còn lấy ñi một lượng các nguyên tố vi lượng như 38g Zn; 26g B; 38g Cu;
241g Fe và 479g Mn (Nguyễn Tử Siêm và cs, 1997) [29]. Vì vậy, ñể ñảm bảo
năng suất búp chè thì cần phải bổ sung dinh dưỡng cho nương chè.
ðối với nương chè thu hái bằng máy, lượng cành, lá và búp bị lấy ñi
nhiều hơn so với hái tay, vì vậy cũng cần ñược bón phân nhiều hơn nhằm ñảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5


bảo năng suất búp chè.
2.1.2. Cơ sở khoa học xác ñịnh biện pháp kỹ thuật hái
Trong quá trình sản xuất chè, hái có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Hái
chè vừa là sự kết thúc giai ñoạn trồng trọt (thu hoạch), vừa là sự khởi ñầu của
giai ñoạn chế biến (nguyên liệu). Do vậy, mỗi giai ñoạn sinh trưởng của cây
chè, mỗi loại hình phẩm cấp búp ñòi hỏi có biện pháp hái và thời gian giữa
hai lứa hái thích hợp ñể vừa thu ñược sản lượng cao, vừa nuôi chừa ñược tán
lá ñảm bảo cho cây sinh trưởng tốt. Mỗi loại sản phẩm chè cần ñược chế biến
từ một phẩm cấp búp nhất ñịnh từ một kỹ thuật hái tương ứng, sẽ không có
hiệu quả khi áp dụng một kỹ thuật hái ñể cung cấp nguyên liệu chế biến cho
mọi sản phẩm chè.
a. Mối quan hệ của hái búp với sinh trưởng của cây chè
+ Trong ñiều kiện tự nhiên, sự sinh trưởng của búp hàng năm thường
có 3 – 4 ñợt sinh trưởng do chỉ có mầm ñỉnh và một hoặc hai mầm nách trên
cùng là có ưu thế sinh trưởng ñỉnh, những mầm phía dưới ở trạng thái ngủ
nghỉ và bị mầm ñỉnh lấn át. Hái búp tức là phá vỡ ưu thế sinh trưởng ngọn ñể
tăng khả năng phân cành, phân nhánh. Với cây chè, năng suất có tương quan
chặt với số lượng búp trên cây và khối lượng búp. Nếu chiều dày tán chè bị
hạn chế bởi khoảng cách trồng cây trong hàng thì việc hái búp sẽ tăng khả
năng sinh trưởng của các cành chè phía dưới. Do vậy, hái búp sẽ làm tăng
chiều rộng tán, tăng diện tích mặt tán, tăng số lượng búp là cơ sở cho việc
tăng năng suất chè. Ngoài ra, hái chè còn phá vỡ cân bằng giữa bộ phận trên
mặt ñất và bộ phận dưới mặt ñất tạo ñiều kiện cho bộ phận trên mặt ñất luôn ở
trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng khỏe tạo ra các búp non. Vì vậy, cần căn cứ
vào tuổi cây và tình trạng sinh trưởng ñể có chế ñộ hái hợp lý.
+ Búp chè trong quá trình sinh trưởng cần có một lượng lớn vật chất
dinh dưỡng mà lá non giữ một vai trò quan trọng trong việc quang hợp, tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6

thành chất hữu cơ. Khi hái, nếu ñể lưu số lá non lại càng nhiều thì càng có lợi
cho quang hợp tạo thành vật chất dinh dưỡng cho cây. Song, ñối với nương
chè thu hoạch búp là chính, cho nên giữa hái và sinh trưởng của cây tồn tại
một mâu thuẫn nhất ñịnh. Nếu hái không hợp lý, không chừa lại một số lá
thích hợp thì quá trình quang hợp không thể tiến hành thuận lợi, cây sinh
trưởng kém, giảm sản lượng. Số lá trên cây càng ít thì mức ñộ hái càng nhẹ,
thường phải áp dụng cho các ñồi chè suy yếu, sâu bệnh gây hại nặng. Thực tế
chứng minh rằng các phương pháp hái khác nhau (chủ yếu là ñể chừa lại số lá
nhiều hay ít khác nhau) có ảnh hưởng lớn ñến sự phát triển chiều cao của cây,
chiều rộng của tán và sức sinh trưởng của cây.
b. Mối quan hệ giữa kỹ thuật hái búp với năng suất búp
Năng suất búp chè phụ thuộc vào số lượng búp và khối lượng búp. Số
lượng búp phụ thuộc vào mật ñộ búp trên tán và số lần hái. Cùng một kỹ thuật
thu hái như nhau, nếu số lứa hái càng nhiều sẽ cho năng suất càng cao. Tiêu
chuẩn hái khác nhau sản lượng thu ñược sẽ khác nhau. Hái già do số lượng lá
trên búp nhiều, khối lượng búp lớn nên năng suất thu ñược sẽ cao.
c. Quan hệ giữa kỹ thuật hái và phẩm cấp, chất lượng chè
Chất lượng của chè phụ thuộc vào thành phần hoá học trong búp chè
như: chất hoà tan, catechin, cafein, ñường khử… Những chất này thường tập
trung chủ yếu vào bộ phận non của búp chè. Vì vậy, hái búp càng non phẩm
chất càng tốt. Hái già có khối lượng búp lớn, sản lượng tăng song tỷ lệ xơ gỗ
cao sẽ ảnh hưởng không tốt ñến chất lượng sản phẩm. ðộ non già của búp phụ
thuộc vào số lá hái ñi và thời gian sinh trưởng của búp. Thời gian giữa hai lứa
hái càng dài thì số lượng búp già nhiều làm cho chất lượng nguyên liệu càng
kém. Trong thực tế, không thể ngày nào cũng quan sát búp của từng cây chè
ñể thu hái những búp ñủ tiêu chuẩn vì quá tốn kém, mà chỉ quay lại vườn chè
sau một số ngày nhất ñịnh khi có nhiều búp ñủ tiêu chuẩn hái. Mặt khác, do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



7

ñặc ñiểm của quá trình chế biến và phẩm chất của từng loại chè, tiêu chuẩn
hái búp cũng khác nhau. Do vậy, khoảng cách ngày giữa hai lứa hái biến ñổi
theo từng ñồi chè, khí hậu và sức sinh trưởng của cây chè cũng như nguyên
liệu cho chế biến và phương pháp hái. Trong cùng một giống, nếu lấy nguyên
liệu cho chế biến chè Olong và chè xanh cần hái non hơn so với nguyên liệu
dùng chế biến chè ñen.
d. Quan hệ giữa kỹ thuật hái với các giống chè
Do ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống chè khác nhau nên cần có chế
ñộ hái hợp lý tương ứng với từng giống chè. Những giống có khả năng sinh
trưởng khoẻ, số lượng búp nhiều, búp to cần có chế ñộ hái ñể hạn chế ảnh
hưởng xấu ñến chất lượng nguyên liệu chế biến và hệ số tiêu hao nguyên liệu
cho nhà máy.
ñ. Quan hệ giữa kỹ thuật hái với hiệu suất lao ñộng
Hái chè có liên quan mật thiết với hiệu suất lao ñộng. Hái san trật (hái
khi trên mặt tán có khoảng 30% số búp ñủ tiêu chuẩn hái) có số lứa hái nhiều
và khi hái còn phải lựa chọn ñể hái những búp hái ñủ tiêu chuẩn nên mất thời
gian và hiệu suất lao ñộng hái thấp. Hái lứa có số lứa hái ít, có thể sử dụng cơ
giới hoá nên hiệu suất hái cao. ðây là kỹ thuật ñang ñược sử dụng hiện nay tại
nhiều vùng chè trong cả nước.
e. Mối quan hệ giữa hái với các biện pháp kỹ thuật khác
+ Mối quan hệ giữa kỹ thuật hái với kỹ thuật ñốn chè: ðốn chè và hái
chè rất giống nhau vì cùng lấy ñi những phần non nhất của cây chè. Phản ứng
của cây chè là sự tái sinh bằng các hiện tượng sinh trưởng. Nếu phần hái ñi
quá ít, số lá ñể lại nhiều thì làm tán chè chóng mọc cao, như vậy phải ñốn
sớm, ñốn nhiều. ðốn chè tạo cho cây chè có bộ khung tán to rộng, vừa ngang
tầm người hái, nâng cao hiệu suất lao ñộng hái.

+ Mối quan hệ giữa kỹ thuật hái với phòng trừ sâu bệnh: Hái san trật có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

số lứa hái nhiều, trên nương chè luôn tồn tại búp chè là thức ăn nên số lượng
sâu bệnh hại vượt ngưỡng phòng trừ cao dẫn ñến trong sản xuất phải áp dụng
kỹ thuật phun thuốc ñịnh kỳ sau mỗi lứa hái. Mà thời gian giữa hai lứa hái
ngắn nên không ñảm bảo thời gian cách ly, dư lượng thuốc tồn tại trong sản
phẩm sẽ không an toàn cho người sử dụng. Hái lứa làm cho số lứa hái trong
năm ít, ñảm bảo thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật, giảm thiểu dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật trong chè nguyên liệu.
+ Mối quan hệ giữa kỹ thuật hái với công nghệ chế biến: Mỗi công nghệ
chế biến yêu cầu phẩm cấp nguyên liệu khác nhau với ñộ non già khác nhau. Hái
non thì thời gian giữa hai lứa hái ngắn hơn, số lượng lá hái ñi ít hơn. Do vậy tuỳ
theo từng loại hình chế biến mà có kỹ thuật thu hái cho phù hợp.
2.1.3. Cơ sở khoa học của việc ứng dụng máy hái chè
Do ñặc ñiểm sản xuất của cây chè, sản phẩm thu hoạch là búp và lá non
ñều tập trung trên mặt tán nên có thể áp dụng các biện pháp cơ giới hóa vào
khâu thu hái.
Ở vùng trung du miền núi phía Bắc nói chung và Phú Thọ nói riêng, chè
thường cho thu hoạch tập trung từ tháng 5 ñến tháng 10 nên gây ra việc mất
cân ñối về nhu cầu lao ñộng. Do mất cân ñối giữa cung và cầu lao ñộng trong
mùa thu hái chè, nhiều nương chè thu hái không kịp thời ñã làm cho chất lượng
chè nguyên liệu giảm, ñồng thời do khan hiếm lao ñộng nên giá thuê nhân công
cao ñã làm cho giá thành sản xuất chè tăng. Bên cạnh ñó, trong thực tiễn sản
xuất, công nghệ chế biến chè ñen yêu cầu chất lượng nguyên liệu không khắt
khe như chế biến chè xanh, chè Ô long, là ñiều kiện ñể áp dụng máy hái (Lê
ðình Giang và cs, 2005) [13]. Vì vậy, việc áp dụng máy hái chè là một bước

ñột phá trong công nghệ thu hoạch chè, giảm sức ép về lao ñộng, tiết kiệm
ñược thời gian, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.
2.2. Tình hình sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Theo ðỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [27], quốc gia ñầu tiên trên
thế giới phát triển sản xuất chè là Trung Quốc, sau ñó ñược truyền bá sang
Nhật Bản vào năm 805 sau Công nguyên, vào Indonesia năm 1654, vào Ấn
ðộ năm 1780, vào Nga năm 1833, vào Malaisia năm 1914, ñến năm 1920 tiến
tới các nước Châu Phi như: Kenia, Malavi, Ghine… Trên thế giới, cây chè
ñược phát triển với tốc ñộ rất nhanh, ñặc biệt là từ thế kỷ 18 trở lại ñây. ðến
nay, có trên 50 quốc gia trồng chè, cây chè ñược phân bố từ 30 vĩ ñộ Nam ñến
45 vĩ ñộ Bắc, tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi. Theo số liệu thống kê
của FAO (2011) thì tình hình sản xuất chè tính ñến năm 2010 như sau:
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng chè một số nước trồng chè
chính năm 2010
Chỉ tiêu

Quốc gia
Diện tích (ha)
Năng suất (Tạ
khô/ha)
Sản lượng
(Tấn/năm)
Trung Quốc 1.437.873 10,338 1.467.467
Ấn ðộ 583.000 17,001 991.180

Indonexia 107.800 13,915 150.000
Việt Nam 113.200 17,532 198.466
Mianma 76.800 4,219 32.400
Nhật Bản 46.800 18,162 85.000
Bangladest 59.700 10,050 60.000
Kenya 171.900 23,211 399.000
Thế giới 3.117.531 14,441 4.502.160
(Nguồn: theo FAO Satistics Division 2011)[69]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10
Theo FAO (2011), tính ñến năm 2010 diện tích chè thế giới ñạt
3.117.531 ha, tăng 401.056 ha, tương ñương với 14,77% so với năm 2005.
Trong ñó, Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới với diện tích
là 1.437.873 ha, tương ñương với 47,7% diện tích chè toàn thế giới. Ấn ðộ là
nước ñứng thứ 2 với diện tích là 583.000 ha, tiếp ñiến là các nước Việt Nam,
Nhật Bản, Indonesia,…[69]
Về năng suất: các nước trên thế giới ở mức năng suất khá ổn ñịnh.
Trong ñó Kenya là nước có năng suất chè cao nhất 23,211 tạ khô/ha, vượt
năng suất bình quân của thế giới 60,73%. Nhật Bản là nước ñứng thứ 2, có
năng suất chè là 18,162 tạ khô/ha, vượt 25,77% năng suất thế giới và Mianma
là nước có năng suất chè thấp nhất 4,219 tạ khô/ha tương ñương với 29,28%
năng suất chè thế giới.
Sản lượng: trên toàn thế giới năm 2010 là 4.502.160 tấn tăng 24,84%
so với năm 2005. Trung Quốc là nước có sản lượng chè lớn nhất thế giới ñạt
1.467.467 tấn, chiếm 32.59% tổng sản lượng thế giới. Sản lượng chè thấp
nhất là nước Mianma ñạt 32.400 tấn, chiếm 0,72% tổng sản lượng chè thế
giới. Sản lượng chè Việt Nam ñạt sản lượng 198.466 tấn, chiếm 4,41% tổng
sản lượng chè thế giới.

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
a. Về sản xuất:
Theo báo cáo của Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và PTNT [5], diện
tích chè cả nước năm 2011 ñạt khoảng 126,3 nghìn ha giảm 2,8%, diện tích
chè kinh doanh là 114,8 nghìn ha tăng 1,4% so với năm 2010. Năng suất chè
cả nước năm 2011 bình quân ñạt 77,4 tạ búp tươi/ha, tăng 5,0% so với năm
2010. Sản lượng chè búp tươi năm 2011 cả nước ñạt xấp xỉ 888,6 nghìn tấn,
tăng 6,5% so với năm 2010.
Theo thống kê của Cục Chế biến Thương mại Nông lâm sản và Nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11
muối – Bộ Nông nghiêp và PTNT[4], ñến hết năm 2007, cả nước có: 31 nhà
máy có quy mô sản xuất lớn (30 tấn búp tươi/ngày) chiếm 47% tổng công
suất chế biến công nghiệp; 103 nhà máy có quy mô sản xuất vừa (10-28 tấn
búp tươi/ngày) chiếm 43,26% tổng công suất chế biến công nghiệp; còn lại là
các cơ sở chế biến nhỏ tổng công suất 356 tấn búp tươi/ngày chiếm 9,7% tổng
công suất chế biến. Ngoài ra còn lại các cơ sở chế biến nhỏ lẻ và các hộ gia
ñình tự chế biến hoặc sơ chế. Hiện, cả nước có hơn 450 cơ sở chế biến chè có
quy mô công suất từ 1.000 kg chè búp tươi/ngày trở lên. Tổng công suất theo
thiết kế là 4.646 tấn/ngày, năng lực chế biến gần 1,5 triệu tấn búp tươi/năm.
Nhìn chung sản phẩm chè Việt Nam chưa ñồng ñều, chất lượng chè
trung bình, chè chất lượng cao còn chiếm tỷ lệ nhỏ, hiệu quả sản xuất chè
chưa cao [4].
b. Về tiêu thụ
ðến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam ñã mở rộng ñến 110 quốc
gia và khu vực trên thế giới với 10 thị trường lớn ñáng tin cậy là: Pakistan,
ðài Loan, Trung Quốc, Nga, Afganistan, các tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất, Indonexia, Ba Lan, ðức, Thổ Nhĩ Kỳ (trong ñó Pakistan, Nga, Trung

Quốc ñạt trên 10 triệu USD). Kim ngạch xuất khẩu chè có sự tăng trưởng khá,
ñến năm 2011, kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 200 triệu USD (tương ñương năm
2010), bằng với chỉ tiêu ñặt ra tại Quyết ñịnh số 43/1999/Qð-TTg, cao gấp
3,4 lần so với năm 2000 [4].
ðến hết tháng 9 năm 2012, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Lượng chè xuất khẩu 9 tháng ñầu năm ước ñạt 105 ngàn tấn,
với kim ngạch 161 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước tăng 8,8% về lượng
và 8,3% về giá trị. Giá bình quân 8 tháng ñạt 1.508 USD/tấn, ổn ñịnh so với
mức giá xuất khẩu của năm 2011 là 1.505 USD/tấn. Tình hình tiêu thụ chè
khá khả quan, Pakixtan tiếp tục giữ vị trí thứ nhất với 16,5% thị phần, tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12
trưởng ñược thấy ở hầu hết các thị trường lớn ngoại trừ Nga và ðức [4].
2.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây chè trên thế giới và Việt
Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây chè trên thế giới
ðiều kiện dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều ñến năng suất, chất lượng
chè, do vậy ngoài việc sử dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có ở trong ñất, thì việc
bón phân cho chè là một biện pháp mang lại hiệu quả cao. Mục ñích của việc
bón phân là nhằm bảo ñảm dinh dưỡng cân ñối cho cây trồng và không ñể các
chất dự trữ trong ñất giảm xuống dưới mức cây cần. Trên nguyên tắc duy trì
ñộ phì sẵn có trong ñất dễ dàng và ñỡ tốn kém hơn là khôi phục ñộ phì của ñất
do hậu quả của việc bón phân không hợp lý trong thời gian dài (Andre Gros,
1967) [1]. Chính vì vậy ñến nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu về phân
bón cho chè là cơ sở khoa học cho việc triển khai trong sản xuất.
- Nghiên cứu về ñạm:
Cây chè là cây trồng thu hoạch lá nên ñạm là chất dinh dưỡng quan
trọng nhất. Năng suất búp phụ thuộc chặt chẽ vào lượng bón N (Grice, 1982;

Marwaha và Sharma, 1977; Sandanam và Rajasingham, 1987) [44, 49, 59].
Kết quả khi nghiên cứu ảnh hưởng của bón N ñến năng suất chè ñã cho
thấy: trong 3 lượng bón 300N, 500N và 700N trên cùng nền bón P
2
0
5
, K
2
0,
trong 3 năm ñầu năng suất tăng 10,16% ở công thức bón 500N và 700N. Từ
năm thứ 4, thứ 5 công thức bón 500N năng suất giảm ñi 6 - 7%, với lượng
bón 700N hầu như năng suất không tăng (so với công thức bón 300N).
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng phân ñạm khác nhau ñến sự
phát triển của bộ rễ của cây chè, với 3 loại phân ñạm ñưa vào nghiên cứu
(NH
4
)
2
SO
4
, (NH
4
)NO
3
, CaCN
2
thì dạng phân (NH
4
)NO
3

có tác dụng tốt nhất
ñến khối lượng bộ rễ, mà nhất là rễ dẫn (khối lượng bộ rễ tăng gấp 3 lần so
với bón P và K). Còn dạng CaCN
2
làm ảnh hưởng xấu ñến sự phát triển của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13
bộ rễ (khối lượng bộ rễ giảm 3 lần so với bón P, K).
Theo nghiên cứu của Othieno (1994) [56] thì việc bón N ñơn ñộc kéo
dài nhiều năm (từ những năm 1960 ñến những năm 1990) ñã gây ra sự thiếu
hụt các chất dinh dưỡng ñặc biệt là P và K trong ñất. Qua việc phân tích ñất
và lá chè cho thấy cây chè ở Kenya cần lượng phân bón có N, P, K, S với tỉ lệ
phối hợp 25:5:5:5 hoặc N, P, K với tỉ lệ 20:10:10.
Tác giả Wang Xia Ping (1989) [42] cho biết ñất trồng chè ở Trung
Quốc rất nghèo và thiếu dinh dưỡng nên ngay từ những năm 1960 Trung
Quốc ñã chú trọng bón ñủ N, P, K và tăng cường phân bón trên những diện
tích ñất thiếu hụt dinh dưỡng.
Ở ðông Phi, khi nghiên cứu hiệu suất của việc sử dụng N cho cây chè
kết quả cho thấy: 1kg N tạo ñược từ 4 – 8kg chè khô. Nếu như hiệu suất dưới
4kg chè khô/1kg N thì ñã xuất hiện yếu tố hạn chế P hoặc K. Tác dụng ñầy ñủ
của ñạm ñược thể hiện chỉ trên nền ñảm bảo yếu tố khác (Willson K.C, 1992)
[68].
Willson K.C (1992) [68] cũng ñã xác ñịnh rằng cây chè ở giai ñoạn ñầu
sau trồng (1 – 3 tuổi) sang giai ñoạn cho thu búp (4 – 6 tuổi) lượng ñạm ñược
bón nhiều lần, bón từ 30kg N/ha tăng dần nhưng không quá 100kg N/ha. Hiệu
lực của lượng ñạm 100kg N/ha cao nhất ở ñộ tuổi 7 – 8 ñến 10 – 12 tuổi. Thời
kỳ 10 – 12 tuổi lượng ñạm bón có hiệu lực nhất không quá 200 – 300kg N/ha,
nhưng năng suất búp của 1kg N cao nhất không quá 200kg N/ha ở những

nương chè có mức năng suất 5 – 8 tấn búp tươi/ha, còn những nương chè có
năng suất trên 10 tấn/ha ñầu tư ñến 300kg N/ha vẫn cho hiệu suất cao. Tất cả
các liều lượng bón trên 300kg N/ha không làm tăng năng suất chè và hiệu suất
giảm. Các nương chè trên 20 tuổi hiệu lực phân ñạm tốt nhất với liều lượng
không quá 200kg N/ha.
White Head và Temple (1990) [66] cho biết việc bón N có ảnh hưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14
xấu ñến chất lượng là do: khi bón N ñơn ñộc với liều lượng nhiều (trên
200N/ha) hàm lượng N tích lũy nhiều trong lá non và búp làm ảnh hưởng ñến
quá trình tổng hợp axit amin, làm giảm các hợp chất như: Chlorophyll,
Catesin, Caffein… dẫn ñến làm giảm chất lượng chè.
Theo Nixwell F. Mudau (2005) [52], khi nghiên cứu các mức bón N, P
K ở các mức 100, 200, 300, 400, 500 kg/ha cho thấy mức bón 300 (N, P) và
200 K là thích hợp nhất cho năng suất và chất lượng ñảm bảo.
- Nghiên cứu về lân
Lân chứa trong búp khá lớn, cứ thu hoạch 1 tấn búp, tức ñưa ra khỏi ñất
4 – 5 kg P
2
O
5
, mà lân có trong ñất, cây trồng khó sử dụng do ñất có khả năng
hấp thụ lân cao (ở ñất sét 73% lượng lân bị hấp phụ, ñất nâu rừng là 56%, ñất
podzolic 69%, ñất nâu bạc 86% ) vì thế khi bón lân cho chè cần bón với
lượng cao hơn nhiều so với yêu cầu của cây (Nguyễn Tử Siêm và Cs,
1997)[29].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của bón N, P, K ñến năng suất búp ñã kết
luận: khi bón P ñơn ñộc hoặc P kết hợp với K (không có ñạm), hiệu lực của 2

loại phân này hầu như không có tác dụng, chỉ làm tăng năng suất búp ñược 2
– 3% so với công thức không bón phân, thí nghiệm lặp lại nhiều năm (5 năm)
ñều cho kết quả tương tự. Khi bón P, K trên nền N (300N) năng suất tăng
14% so với bón N ñơn ñộc (Othieno, 1994). [56]
Theo nghiên cứu của F. Hurisa (Liên Xô) (dẫn theo ðường Hồng
Dật, 2004) [6]) thì hiệu quả trực tiếp của 3 năm bón lân với liều lượng 126
- 196 kg/ha trên nền N, K tăng sản lượng búp 5 - 30% so với ñối chứng chỉ
bón N, K song hiệu quả tăng bình quân 21 năm về sau là 60-78%. Ở Liên
Xô (cũ) trên ñất ñỏ hiệu quả phân lân ở những năm sau thường cao hơn
năm trực tiếp bón.
- Nghiên cứu về kali

×