Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng kali bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương xuân trên đất lâm thao, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 144 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHAN THỊ HƯƠNG SEN


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ VÀ
LIỀU LƯỢNG KALI BÓN ðẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT ðẬU TƯƠNG XUÂN
TRÊN ðẤT LÂM THAO - PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên nghành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH.


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ ðình Chính.
Tôi xin cam ñoan , số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên


Phan Thị Hương Sen












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, trong quá trình học
tập nghiên cứu , cùng với sự nỗ lực phấn ñấu của bản thân, tôi ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ quý báu của của các tập thể, cá nhân và sự ủng hộ, tạo ñiều kiện
của gia ñình.
Nhân dịp này, cho phép tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Nông học, Bộ môn Cây Công nghiệp- Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội. ðặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Vũ ðình Chính,
người thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện
ñề tài và trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên của Trại thực
nghiệm giống Cao Xá thuộc Công ty cổ phần giống và vật tư nông nghiệp
công nghệ cao Việt Nam tại tỉnh Phú Thọ ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trong tổ
Sinh trường Chuyên Hùng Vương tỉnh Phú thọ ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi
hết mức trong suốt thời gian ôn thi, thi cao học, học tập, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Trồng trọt C –
K19, các bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ủng hộ, ñộng viên và tạo ñiều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và bản luận văn này.
Học viên


Phan Thị Hương Sen


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
1. MỞ ðẦU 102
1.1. ðẶT VẤN ðỀ: 1
1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI: 3
1.2.1. Mục ñích: 3
1.2.2. Yêu cầu: 3
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI: 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học: 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam 4
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới. 4
2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 7
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và ở Việt
Nam 17
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới. 17
2.2.2. Một số nghiên cứu về cây ñậu tương ở Việt Nam 23
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 33
3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu. 33
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.1.2. Thời gian, ñịa ñiểm và ñiều kiện ñất ñai nghiên cứu: 33
3.2. Nội dung nghiên cứu : 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu: 34
3.3.1. Thí nghiệm 1: 34
3.3.2. Thí nghiệm 2: 35
3.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 36
3.4.1. Thời vụ gieo : 36
3.4.2. Mật ñộ gieo 36
3.4.3. Phân bón: 36
3.4.4. Chăm sóc: 37
3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: 37
3.5.1. Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển: 37
3.5.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: 38
3.5.3. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu: 38
3.5.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế của ô thí nghiệm: 39
3.6. Phương pháp xử lý số liệu: 39
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của hai giống ñậu tương D140
và ðT26 trong ñiều kiện vụ Xuân tại Lâm Thao - Phú Thọ 40
4.1.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự sinh trưởng, phát triển của
hai giống ñậu tươngD140 và ðT26 trong thí nghiệm: 40
4.1.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống chịu của 2
giống ñậu tương D140 và ðT26 trong thí nghiệm 56
4.1.3. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của hai giống ñậu tươngD140 và ðT26 trong thí

nghiệm 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.1.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm mật ñộ trồng với 2
giống ñậu tương D140 và ðT26 vào vụ Xuân 2012 trên ñất
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 65
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng kali bón ñến sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống ñậu tương D140 và
ðT26 trong ñiều kiện vụ Xuân tại Lâm Thao Phú Thọ 67
4.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng kali bón ñến sự sinh
trưởng, phát triển của 2 giống ñậu tương D140 và ðT26 trong
thí nghiệm 67
4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng chống chịu
của hai giống ñậu tươngD140 và ðT26 trong thí nghiệm 79
4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của hai giống ñậu tươngD140 và ðT26
trong thí nghiệm 82
4.2.4. ðánh giá hiệu quả kinh tế của thí nghiệm liều lượng kali bón
với 2 giống ñậu tương D140 và ðT26 vào vụ Xuân 2012 trên
ñất huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 867
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1. Kết luận: 89
5.2. ðề nghị: 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang


Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới từ năm
2000 ñến năm 2010 5
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục từ
năm 2008 ñến năm 2010 6
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam từ
năm 2000 ñến năm 2011 8
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tỉnh Phú Thọ từ
năm 2008 ñến năm 2010 11
Bảng 2.5. Diễn biến một số yếu tố thời tiết khí hậu vụ Xuân 2012 13
Bảng 2.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu ñất tại Trại thực nghiệm
giống xã Cao Xá huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ 15
Bảng 2.7. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương huyện Lâm Thao
qua một số năm (2006 - 2011) 15
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của 2
giống ñậu tương thí nghiệm ( ðVT: ngày) 41
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương TN 44
Bảng 4.3 Ảnh hưởng mật ñộ trồng ñến số lượng, khối lượng nốt sần
của 2 giống ñậu tương TN 48
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của 2

giống ñậu tương TN ( m
2
lá/m
2
ñất) 52
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng tích lũy chất khô
của 2 giống ñậu tương TN (g/ cây) 54
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của
hai giống ñậu tương thí nghiệm 57
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng chống ñổ của hai
giống ñậu tương TN 588
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống ñậu tương thí nghiệm 60
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của hai giống ñậu
tương thí nghiệm 63
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế của 2
giống ñậu tương D140 và giống ðT26 trong thí nghiệm (tính
cho 1 ha) 66
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến thời gian sinh
trưởng của hai giống ñậu tương thí nghiệm (ngày) 68
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của hai giống ñậu tương thí nghiệm 70
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng hình thành
nốt sần của hai giống ñậu tương thí nghiệm 73
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chỉ số diện tích lá
của hai giống ñậu tương thí nghiệm (m

2
lá/m
2
ñất) 75
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng tích lũy
chất khô của hai giống ñậu tương thí nghiệm (g/cây) 78
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến mức ñộ nhiễm sâu
bệnh của hai giống ñậu tương thí nghiệm 80
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến khả năng chống ñổ
của hai giống ñậu tương thí nghiệm 81
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến một số yếu tố cấu
thành năng suất của hai giống ñậu tương thí nghiệm 83
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất của hai
giống ñậu tương thí nghiệm 85
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến hiệu quả kinh tế của
giống ñậu tương D140 và giống ðT26 (tính cho 1 ha, mật ñộ
35 cây/m
2
) 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

Hình 4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chiều cao thân chính của hai
giống ñậu tươngTN 46
Hình 4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến NS thực thu của hai giống

ñậu tương TN 644
Hình 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến chiều cao thân chính
của hai giống ñậu tương TN 72
Hình 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến năng suất thực thu
của hai giống ñậu tương TN 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACIAR : Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế
CS: Cộng sự
CT: Công thức.
CTV: Cộng tác viên
CN-TTCN : Công nghiệp- Trung tâm công nghiệp.
ðVT: ðơn vị tính
FAO:Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
KL: Khối lượng
LAI: Chỉ số diện tích lá
NXB: Nhà xuất bản
SL: Số lượng
TK: Thời kỳ
TN : Thí nghiệm
TS: Tiến sĩ
TGSTTB: Thời gian sinh trưởng trung bình
USDA: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðẶT VẤN ðỀ:
Việt Nam nằm trong vành ñai nhiệt ñới Bắc bán cầu, chịu ảnh hưởng
của gió mùa ðông Nam Châu Á nên có khí hậu nhiệt ñới với ñặc trưng nắng,
nóng, ẩm và mưa nhiều. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện, với tập ñoàn cây trồng, vật nuôi ña dạng và phong phú. Bên
cạnh phát triển sản xuất các cây lương thực như lúa, ngô… thì các cây trồng
công nghiệp cũng là một thế mạnh của nước ta. Trong ñó cây ñậu tương
(Glycine max(L) Merrill) là cây trồng có giá trị rất toàn diện.
Hạt ñậu tương có chứa ñầy ñủ các chất dinh dưỡng quan trọng như:
protein (35,5 - 40%), lipit (15 -20%), hydratcacbon (15- 16%) và các chất
khoáng quan trọng cho sự sống [22]. Protein ñậu tương có hàm lượng cao, có sự
cân ñối các loại axit amin cần thiết, không có thành phần tạo colesteron nên rất
dễ tiêu hóa, giúp cơ thể trẻ lâu, tăng trí nhớ, làm cứng xương và tăng sức ñề
kháng của cơ thể. Lipit ñậu tương chứa tỉ lệ cao các axit béo chưa no (60 -70%)
có hệ số ñồng hóa cao, mùi vị thơm như axit linoleic chiếm 52- 65% [15]. Dùng
dầu ñậu tương thay mỡ ñộng vật có thể tránh xơ mỡ ñộng mạch. Do vậy ñậu
tương là nguyên liệu của nhiều nghành công nghiệp như: chế biến cao su
nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, ép dầu
ðậu tương là cây công nghiệp ngắn ngày, dễ trồng, rất thuận tiện cho
luân canh tăng vụ và ña dạng hóa sản phẩm nông nghiệp. ðậu tương còn là
cây trồng cải tạo và bồi dưỡng ñất rất tốt nhờ sự cộng sinh giữa rễ với vi
khuẩn nốt sần có khả năng cố ñịnh N
2
trong không khí làm giàu ñạm cho ñất.
Sau mỗi vụ trồng, ñậu tương ñã cố ñịnh và bổ sung vào ñất từ 30-60 kg N/ha
[38]. Thân, lá ñậu tương dùng bón ruộng thay phân hữu cơ rất tốt bởi hàm

lượng N trong thân chiếm 0,05%, trong lá chiếm 0,19% [18]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Do ñó ñậu tương là cây trồng khá phổ biến ở nước ta và nhiều nước trên
thế giới. Tuy nhiên thực tế trồng ñậu tương ở nước ta còn nhiều hạn chế, quy
trình kỹ thuật thâm canh chưa thật hoàn thiện nên năng suất vẫn thấp, sản
lượng ñậu tương chưa ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng và chế biến.
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi và trung du phía Bắc có ñiều
kiện khí hậu, ñất ñai khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
Cây ñậu tương là cây ñược tỉnh chọn ñưa vào cơ cấu cây trồng nhưng chưa
ñạt hiệu quả mong muốn, năng suất vẫn còn thấp. ðiều này có thể do nhiều
nguyên nhân như: chưa chọn ñược giống tốt phù hợp với ñiều kiện cụ thể của
ñịa phương hoặc do áp dụng kỹ thuật trong trồng trọt của người dân còn nhiều
hạn chế…Do ñó việc xác ñịnh thời vụ trồng, mật ñộ gieo cũng như lượng
phân bón thích hợp ñối với mỗi chân ñất cho từng giống ñậu tương là vấn ñề
cần thiết.
Trong 13 ñơn vị hành chính của tỉnh Phú Thọ thì huyện Lâm Thao ñược
thiên nhiên ưu ñãi cho ñồng ñất bằng phẳng, màu mỡ thuận lợi ñể sản xuất
nông nghiệp. Do vậy cây ñậu tương là loại cây trồng rất có lợi thế phát triển
trên ñồng ñất của huyện và có thể cho năng suất cao nếu áp dụng quy trình
thâm canh hợp lí. Nhưng các nghiên cứu về cây ñậu tương tại tỉnh Phú Thọ
nói chung và huyện Lâm Thao nói riêng còn chưa nhiều.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh
ñậu tương ở Phú Thọ và cụ thể hóa quy trình thâm canh ñậu tương trên ñất
huyện Lâm Thao – Phú Thọ chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: ” Nghiên
cứu ảnh hưởng của mật ñộ và liều lượng kali bón ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất ñậu tương Xuân trên ñất Lâm Thao- Phú Thọ” với sự
hướng dẫn của TS. Vũ ðình Chính.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI:
1.2.1. Mục ñích:
Nghiên cứu ñề tài nhằm xác ñịnh mật ñộ trồng và liều lượng kali bón
thích hợp cho ñậu tương trong ñiều kiện vụ Xuân trên ñất của huyện Lâm
Thao - Phú Thọ.
1.2.2. Yêu cầu:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng tới sinh trưởng phát triển ,
khả năng chống chịu và năng suất của ñậu tương của ñậu tương trong ñiều
kiện vụ Xuân trên ñất Lâm Thao- Phú Thọ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali bón ñến sinh trưởng, phát
triển, khả năng chống chịu và năng suất của ñậu tương trong ñiều kiện vụ
Xuân trên ñất Lâm Thao – Phú Thọ.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI:
1.3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Xác ñịnh cơ sở khoa học về mật ñộ gieo trồng và liều lượng kali bón
hợp lý cho ñậu tương Xuân trên ñất Lâm Thao- Phú Thọ.
- Bổ sung thêm những tài liệu khoa học về cây ñậu tương phục vụ cho
công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất của ñịa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh ñậu tương nói chung và trên
ñất Lâm Thao- Phú thọ nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ góp phần tăng năng suất và hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất ñậu tương




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới.
Trong 8 cây lấy dầu quan trọng của thế giới là : ñậu tương, bông, lạc,
hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ dầu thì cây ñậu tương chiếm vị trí quan
trọng hàng ñầu, chiếm 97% sản lượng cây lấy dầu trên thế giới.
Do thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thích ứng rộng, có giá trị dinh
dưỡng, giá trị kinh tế cao và nhu cầu sử dụng nguồn potein thực vật ngày
càng cao nên ñậu tương ñược trồng phổ biến ở trên 100 của thế giới
.
Lượng
ñậu tương trao ñổi trên thế giới ñược sản xuất chủ yếu ở 5 nước: Mỹ, Brazin,
Argentina, Trung Quốc, Ấn ðộ (chiếm 90 – 95% tổng sản lượng ñậu tương
thế giới). Trong ñó, Mỹ là nước sản xuất ñậu tương lớn nhất.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), năm 2008 diện tích
trồng ñậu tương của toàn nước Mỹ là 30,6 triệu ha, năng suất ñạt ñược 39,6
giạ/ mẫu tương ñương với 26,6 tạ/ha. Trong ñó diện tích ñậu tương chuyển
gen của Mỹ là 95% tương ñương với 28,36 triệu ha. Sản lượng ñậu tương của
Mỹ chiếm 33%, tiếp ñến là Brazin 28%, Argentina là 21% tổng sản lượng ñậu
tương toàn thế giới [60]. Năm 2010, diện tích trồng ñậu tương của Mỹ là
31,00 triệu ha; sản lượng là 90,61 triệu tấn và năng suất là 29,22 tạ/ha [56].
Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới không ngừng
tăng lên qua các thời kỳ.

Trong những năm 70, diện tích trồng ñậu tương trên thế giới tăng ít nhất
2 lần so với những cây lấy dầu khác. Trong các cây lấy dầu của thế giới sản
lượng ñậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% vào những năm 1980. Ngược
lại sản lượng của lạc lại giảm từ 18% xuống còn 11% trong cùng thời kỳ [14].
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế
giới từ năm 2000- 2010 ñược tổng hợp tại bảng 2.1.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới
từ năm 2000 ñến năm 2010
STT Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1 2000 74,37 21,70 161,30
2 2001 76,80 23,21 178,25
3 2002 78,96 23,01 181,68
4 2003 83,66 22,79 190,66
5 2004 91,61 22,44 205,53
6 2005 91,42 23,45 214,35
7 2006 95,25 22,92 218,35
8 2007 90,11 24,36 219,54
9 2008 96,87 23,84 230,95
10 2009 99,50 22,43 223,18
11 2010 102,39 25,54 261,58

Nguồn FAOSTAT, cập nhật ngày 22 tháng 6 năm 2012
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng ñậu
tương trên thế giới có sự biến ñộng mạnh. Diện tích trồng ñậu tương trên thế
giới ñã không ngừng tăng lên qua các thời kỳ, năm 2010 diện tích ñạt 102,39
triệu ha tăng gần 1,4 lần so với năm 2000 là 74,37 triệu ha. Song song với
việc mở rộng diện tích thì năng suất và sản lượng ñậu tương cũng tăng, năm
2000 năng suất là 21,70 tạ/ha tăng lên 25,54 tạ/ha năm 2010, sản lượng tăng
từ 161,30 triệu tấn năm 2000 lên 261,58 triệu tấn năm 2010. ðiều này ñã
khẳng ñịnh vai trò của cây ñậu tương trong nền nông nghiệp thế giới.
Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng suất và sản lượng ñậu
tương của các châu lục ñược tổng hợp tại bảng 2.2.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục từ
năm 2008 ñến năm 2010
Năm Châu lục
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Châu Mỹ 72,75 27,2 189,38
Châu Á 20,48 13,8 28,08
Châu Phi 1,22 10,9 1,33
Châu Âu 1,07 16,1 2,74

2008
Thế giới 96,87 23,84 230,95
Châu Mỹ 75,14 25,2 189,64
Châu Á 20,36 13,5 27,59
Châu Phi 1,31 12,1 1,59
Châu Âu 1,46 17,1 3,35
2009
Thế giới 99,50 22,43 223,18
Châu Mỹ 78,81 28,86 227,48
Châu Á 19,71 14,10 27,79
Châu Phi 1,09 13,31 1,45
Châu Âu 2,73 17,49 4,79
2010
Thế giới 102,39 25,54 261,58
(Nguồn FAOSTAT, cập nhật ngày 22 tháng 6 năm 2012)
Qua bảng trên cho thấy: tính riêng từng châu lục thì hiện nay châu Mỹ là
châu lục sản xuất ñậu tương lớn nhất (chiếm trên 75% tổng diện tích, sản
lượng ñạt trên 84% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng suất ñậu
tương cao nhất), tiếp ñến là châu Á (chiếm trên 20% diện tích và 12% sản
lượng toàn thế giới). Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và
sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và
năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ñạt trên 10 tạ/ha.
ða số các nước trồng ñậu tương trên thế giới ñều chưa tự túc ñược nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

cầu ñậu tương trong nước. Châu Á là châu lục có nhiều nước sản xuất ñậu
tương nhất, nhưng sản lượng chỉ mới ñáp ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu của
các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á vẫn phải nhập

khẩu khoảng 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa ñậu
nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu tương nhiều nhất là Trung Quốc,
Nhật Bản, ðài Loan….
Nơi ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu phải
kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. Quốc gia ñứng ñầu và chiếm thị trường xuất
khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Năm 2008 Mỹ xuất khẩu
31,6 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng 40% lượng ñậu tương xuất khẩu trên
toàn thế giới, sau ñó ñến Braxin xuất khẩu trong năm ñạt 25,4 triệu tấn chiếm
32% tổng lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới [67].
2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trong cả nước
Ở Việt Nam, cây ñậu tương ñược biết ñến và trồng từ rất sớm. Các sản
phẩm từ ñậu tương như: tương, ñậu phụ, dầu ăn, ñã rất quen thuộc với
người dân nước ta [5].


Trước cách mạng tháng Tám, diện tích trồng ñậu tương cả nước chỉ
khoảng 32,200 ha, năng suất 4,1 tạ/ha. Sau khi ñất nước ñược thống nhất,
diện tích trồng ñậu tương ñã lên 39,954 ha, với năng suất ñạt 5,2 tạ/ha [14].
ðến năm 1980, diện tích trồng ñậu tương ở nước ta là 40.000 ha, năng
suất ñạt 7 tạ/ha. Năm 1990 – 1992 diện tích trồng ñậu tương ñã tăng lên 110,00 –
120,000 ha, năng suất tăng từ 8,5 – 9 tạ/ha. Như vậy, sau 10 năm diện tích gieo
trồng ñậu tương ở nước ta ñã tăng gấp 3 lần và năng suất tăng 10%. Năm 2004
năng suất ñậu tương ñã tăng gấp 1,8 lần so với năm 1980 [28].
ðến nay, ñậu tương là một trong số các cây trồng quan trọng trong bố
trí luân canh tăng vụ ở nước ta, diện tích cũng như sản lượng ñậu tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


không ngừng ñược mở rộng và tăng lên. Nước ta xếp thứ 6 ở Châu Á về sản
xuất ñậu tương sau Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.
Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam trong một số năm gần ñây
ñược tổng hợp qua bảng 2.3
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam
từ năm 2000 ñến năm 2011
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
( tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2000 124,1 12,0 149,3
2001 140,3 12,4 173,7
2002 158,6 13,0 205,6
2003 165,6 13,3 219,7
2004 183,8 13,4 245,9
2005 204,1 14,3 292,7
2006 185,8 13,9 258,2
2007 190,1 14,6 275,5
2008 191,5 14,0 268,60
2009 146,2 14,6 213,60
2010 197,8 15,0 296,90
Sơ bộ 2011 173,6 14,6 254,3
(Nguồn Tổng cục thống kê, năm 2011)
Qua bảng 2.3 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở
nước ta có sự biến ñộng khá lớn. Giai ñoạn từ năm 2000 ñến năm 2005 diện
tích trồng ñậu tương ở nước ta có chiều hướng tăng lên ñạt ñỉnh cao vào năm
2005 với 204,1 nghìn ha, năng suất là 14,3 tạ/ha, sản lượng tương ứng là

202,7 nghìn tấn. Nhưng ñến năm 2009 và 2010 thì diện tích lại có xu hướng
giảm so với năm 2005: năm 2010 diện tích trồng ñậu tương là 197,8 nghìn ha
giảm 6,3 nghìn ha so với năm 2005, nhưng năng suất tăng lên ñạt 15,0 tạ/ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

tăng 0,7 tạ/ha so với năm 2005, sản lượng là 296,90 nghìn tấn tăng 5,04 nghìn
tấn so với năm 2005.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do chưa có nhiều giống tốt cho
năng suất cao, ổn ñịnh, ñược người dân chấp nhận, quy mô sản xuất nhỏ lẻ ,
việc ñầu tư cho sản xuất ñậu tương chưa ñồng ñều giữa các ñịa phương.
Qua phân tích số liệu cũng cho thấy năng suất ñậu tương ở nước ta cao
hơn so với trung bình chung của châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới,
chỉ ñạt khoảng 60%. Như vậy năng suất vẫn là vấn ñề hạn chế và cần phải
quan tâm ñối với sản xuất ñậu tương ở nước ta.
Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo giống, hoàn thiện quy trình thâm canh
ñể tăng năng suất, sản lượng và ñưa cây ñậu tương trở thành cây trồng chủ lực
trong hệ thống cây trồng nông nghiệp là hết sức cần thiết. Hơn nữa, trong ñiều
kiện hiện nay việc tăng diện tích ñể tăng sản lượng là rất khó khăn.
Nước ta hiện có 6 vùng trồng ñậu tương chính. Vùng có diện tích lớn
nhất hiện nay là vùng ñồng bằng sông Hồng. Tính sơ bộ ñến năm 2010 diện
tích ñậu tương vùng ñồng bằng sông Hồng chiếm khoảng 42,75%, tiếp ñến là
vùng Trung du và miền núi phía Bắc chiếm khoảng 31,25%, Bắc Trung Bộ và
Duyên Hải Nam Trung Bộ chiếm khoảng 5,05%, Tây Nguyên 12,95%, vùng
ðông Nam Bộ 3,4%, ñồng bằng sông Cửu Long 4,6% [45].
Cả nước năm 2003 có 78 giống ñậu tương ñược gieo trồng, trong ñó
những giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha là: DT84, Bông
Trắng (> 10.000ha); MTð176, 17A ( 5.000- 10.000 ha); AK03, ðT12, Nam
Vang, ðH4, V74, AK05, VX93( 1.000 - 5.000ha). Giai ñoạn 2001 – 2004,

trên 7 giống ñược công nhận chính thức ñã ñược gieo trồng trên diện tích
7.097 ha và làm tăng sản lượng lên 944 tấn ñem lại thu nhập cho sản xuất
nông nghiệp là 4,8 tỷ ñồng [7].
Hiện nay hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước ñều chú trọng ñến
phát triển cây ñậu tương, ñặc biệt là trên chân ñất lúa vào vụ ñông. Các tỉnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

thành phố ñều có chính sách khuyến khích hỗ trợ người dân sản xuất ñậu
tương vụ ñông như: hỗ trợ giống, máy gieo hạt
Theo Quyết ñịnh số 150/2005/Qð - TTg của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Quy hoạch chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp thuỷ sản cả
nước ñến 2010 và tầm nhìn 2020 nêu rõ: “ ðến năm 2010, diện tích ñậu
tương khoảng 400 nghìn ha, trong ñó trồng trên ñất chuyên màu là 200
nghìn ha, còn lại bố trí luân canh trên ñất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu”, “ ðịnh
hướng năm 2020 khoảng 430 nghìn ha. Bố trí chủ yếu ở ñồng bằng Sông
Hồng, trung du miền núi Bắc Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên”[3].
ðịnh hướng nghiên cứu phát triển ñậu tương trong giai ñoạn 2001 –
2010 của nước ta [29] cần tập trung theo các hướng cơ bản sau:
- Chọn các giống có tiềm năng năng suất cao cho vụ xuân ñạt từ 3 – 4
tấn/ha và có hàm lượng dầu cao ñạt từ 20 – 25% (những giống hiện nay mới
ñạt từ 18 – 22%) ñể ñáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người và thức ăn gia súc.
- Chọn giống có: thời gian sinh trưởng cực ngắn dưới 75 ngày ñể trồng
trong vụ hè và giữa 2 vụ lúa; giống ngắn ngày 80 – 85 ngày cho vụ thu, ñông
ở ñồng bằng Bắc Bộ.
- Chọn giống ñậu tương có phẩm chất tốt, khối lượng 1000 hạt ñạt trên
300g, rốn hạt sáng màu ñể xuất khẩu.
Như vậy, sản xuất ñậu tương ở nước ta ñang ngày càng ñược quan tâm

phát triển. Chính phủ, các nhà quản lí và các nhà khoa học ñều ñang tích cực
nghiên cứu ñể ñưa ra các ñịnh hướng ñúng cho phát triển sản xuất ñậu tương.
2.1.2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc miền núi và trung du phía Bắc của Việt Nam có
rất nhiều tiềm năng về ñất ñai ñể phát triển ñậu tương. Tổng diện tích ñất tự
nhiên của tỉnh 353.342,47 ha dân số 1,32 triệu người. Diện tích ñất nông
nghiệp của tỉnh là 282.157,63 ha [8].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Tình hình phát triển của cây ñậu tương trong những năm gần ñây tại tỉnh
Phú Thọ ñược thể hiện qua bảng số liệu 2.4 .
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương tỉnh Phú Thọ
từ năm 2008 ñến năm 2010
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2008
1.597,1 14,2 2.463,2
2009
1.572,5 16,40 2.579,2
2010
2.971,6 16,61 4.935,7
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2010)
Số liệu trên bảng 2.4 cho thấy: diện tích ñậu tương của tỉnh Phú Thọ ñã

tăng ñáng kể từ năm 2008 ñến năm 2010 (tăng 1,86 lần). Năng suất và sản
lượng ñậu tương của tỉnh cũng tăng lên. Như vậy nhu cầu về ñậu tương của
tỉnh Phú Thọ ngày càng cao, cây ñậu tương ngày càng ñược quan tâm phát
triển trong cơ cấu cây trồng của tỉnh.
Tuy nhiên diện tích trồng ñậu tương của Phú Thọ vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ
trong tổng diện tích ñất nông nghiệp của toàn tỉnh. Năng suất ñậu tương của
tỉnh vẫn thấp so với năng suất của thế giới. Bộ giống ñậu tương ñược trồng tại
ñây vẫn chủ yếu là các giống cũ, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ và không ñồng
ñều giữa các ñịa phương trong tỉnh.
ðể khắc phục ñược ñiều này chúng ta cần tập trung vào công tác chọn
tạo, ñưa các giống mới có tiềm năng năng suất cao, ngắn ngày với các biện
pháp thâm canh phù hợp với ñiều kiện của từng ñịa phương vào sản xuất,
nhằm phát huy tối ña tiềm năng về năng suất của chúng. ðồng thời cũng phải
tích cực tham gia nghiên cứu ñể hoàn thiện quy trình thâm canh cho cây ñậu
tương tại tỉnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

2.1.2.3. Tình hình sản xuất ñậu tương tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
a. ðiều kiện tự nhiên
*Về vị trí ñịa lý:
Lâm thao là huyện ñồng bằng ở phía Nam của tỉnh Phú Thọ, hướng dốc
thấp dần từ Tây Bắc xuống ðông Nam. ðịa hình của huyện chia làm 2 dạng
chính là ñịa hình ñồng bằng phù sa do sông Hồng bồi tụ và ñịa hình trung du.
* Về khí hậu thời tiết:
Huyện Lâm Thao nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa; khí hậu
nóng, ẩm, mưa nhiều rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp .
- Nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 24
0

C, trong ñó từ tháng 01 ñến tháng
6 thường nhiệt ñộ trung bình tháng khoảng 22,4
0
C, còn từ tháng 7 ñến tháng
10 của năm là thời gian có nhiệt ñộ trung bình tháng khoảng 28
0
C. Ở ñây hầu
như không có hiện tượng băng giá, sương muối ít xuất hiện và ở mức nhẹ.
- Trong năm lượng mưa phân bố không ñều, chủ yếu tập trung từ tháng
5 ñến tháng 10 với lượng mưa trung bình khoảng 213,5 mm/tháng, các tháng
còn lại lượng mưa trung bình thấp chỉ khoảng 39,4mm/tháng. Lượng mưa
trung bình hàng năm khoảng 1.517,9 mm.
- ðộ ẩm trung bình năm biến ñộng từ 85% - 87%, ñộ ẩm tháng cao nhất
là 92% (tháng 3), tháng thấp nhất là 78% (tháng 12).
- Chế ñộ ánh sáng ñược phản ánh qua ñộ dài ngày và số giờ nắng trong ngày.
+ ðộ dài ngày: số giờ chiếu sáng cao từ tháng 3 ñến tháng 6 , thấp nhất
là 2 tháng (tháng 1 và tháng 2 là 10,8 và 10,9 giờ/ ngày).
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng trung bình 116 giờ/tháng, số giờ có nắng ñạt
cao vào thời kỳ từ tháng 5 ñến tháng 8. Tháng có số giờ có nắng cao nhất ñạt
170,6 giờ (tháng 7).
Diễn biến một số yếu tố khí hậu thời tiết tại khu vực nghiên cứu vào vụ
Xuân năm 2012 ñược thể hiện qua bảng số liệu 2.5

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Bảng 2.5. Diễn biến một số yếu tố thời tiết khí hậu vụ Xuân 2012
Tháng 1 2 3 4 5 6
Nhiệt ñộ trung bình (

0
C )

14,3 16 19,9 25,5 28 28,5
Nhiệt ñộ tối cao (
0
C ) 25,7 26,6 29,4 38,3 38,2 38,5
Nhiệt ñộ tối thấp (
0
C ) 8,4 9,7 13 17,1 22,3 23
Ẩm ñộ không khí (%) 89 87 83 82,5 83 82
Lượng mưa (mm/tháng) 65- 82

21-28 15- 20 65- 75 150- 200

200- 300
Số giờ nắng (giờ/tháng) 4- 8 10- 15 24- 27 120- 125

150-160 150- 160
Lượng bốc hơi
(mm/tháng)
18- 23

25- 30 45- 50 78 70- 80 80- 100
(Nguồn: Trung tâm Khí tượng thuỷ văn khu vực Việt Bắc,2012)
Qua bảng số liệu 2.5 chúng tôi nhận thấy trong vụ Xuân năm 2012:
nhiệt ñộ có xu hướng tăng dần từ tháng 01 ñến tháng 6 nên lượng bốc hơi
cũng tăng theo từ tháng 01 ñến tháng 6. Nhiệt ñộ trung bình của vụ Xuân là
22
0

C, nhiệt ñộ tối cao là 38,5
0
C và nhiệt ñộ tối thấp là 8,4
0
C. ðộ ẩm không
khí trong vụ Xuân năm 2012 luôn trên 80%. Tổng lượng mưa trong vụ ñạt từ
516- 705 mm. Tổng số giờ nắng trong vụ là 458- 495 giờ.
Tóm lại các ñiều kiện khí hậu, thời tiết tại khu vực nghiên cứu trong cả
năm nói chung và vào vụ Xuân 2012 nói riêng tương ñối thuận lợi cho sự sinh
trưởng phát triển của ñậu tương.
* Về ñiều kiện ñất ñai:
Theo báo cáo phân hạng ñất huyện Lâm Thao của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Phú Thọ năm 2009 thì toàn bộ diện tích ñất ñai của huyện
ñược chia làm 2 vùng chính là: vùng ñồng bằng và vùng ñồi núi.
- ðất ñồng bằng, diện tích chiếm khoảng 48,29% diện tích toàn huyện
gồm 04 nhóm ñất sau:
+ Nhóm ñất phù sa: là loại ñất có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

ñất không chua và ít chua, hàm lượng các chất tổng số và chất dễ tiêu ở mức
trung bình rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Nhóm ñất Glây: có thành phần cơ giới trung bình và nặng, ñất ít chua
và chua, hàm lượng chất hữu cơ, ñạm tổng số trung bình và giàu, lân tổng số
trung bình và nghèo, kali tổng số và lân dễ tiêu nghèo, chỉ cấy ñược 1 vụ lúa
chiêm hoặc 2 vụ bấp bênh.
+ Nhóm ñất cát: có thành phân cơ giới cát thô là chủ yếu, ñất chua, hàm
lượng chất hữu cơ, ñạm, lân, kali tổng số ở tầng mặt trung bình và nghèo ở các
tàng kế tiếp phù hợp với cây lúa và cây ngắn ngày nhưng ñể ñạt hiệu quả kinh tế

cao phải có ñầu tư lớn, ñặc biệt phải tăng cường bón phân hữu cơ cho ñất
+ Nhóm ñất có tầng sét loang lổ: ñất có thành phần cơ giới thịt trung
bình ñến sét, hàm lượng chất hữu cơ nghèo, ñạm tổng số trung bình ở tầng
mặt và nghèo dần ở các tầng kế tiếp, lân tổng số tằng mặt giàu và giảm dần
ñến nghèo ở các tầng tiếp theo, kali tổng số và lân dễ tiêu nghèo, ñang ñược
nhân dân khai thác triệt ñể vào sản xuất 2 vụ lúa + màu.
- ðất ñồi núi: gồm 2 nhóm ñất chính là: nhóm ñất xám và nhóm ñất tầng
mỏng.
+ Nhóm ñất xám: có thành phần cơ giới trung bình và nặng, hàm lượng
chất hữu cơ rất nghèo; ñạm, kali tổng số ở mức trung bình thấp ñến nghèo;
lân tổng số ở tầng mặt giàu và giảm dần ở các tầng tiếp theo thuận lợi cho
phát triển cây dài ngày.
+ Nhóm ñất tầng mỏng: thành phần cơ giới cát pha, tầng ñất mỏng, kết
von, ñá xuất hiện ngay trên tầng mặt, ñất chua, hàm lượng chất hữu cơ rất
nghèo; ñạm, kali tổng số trung bình thấp và nghèo, lân tổng số ở tầng mặt
giàu và giảm dần ở các tầng dưới, chủ yếu ñể phát triển lâm nghiệp.
Chúng tôi ñã tiến hành lấy mẫu ñất trên tầng canh tác tại khu ñất tiến
hành thí nghiệm trước khi trồng ñậu tương và gửi phân tích tại phòng phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

tích của Trung tâm quan trắc và Bảo vệ môi trường thuộc Sở tài nguyên và
môi trường tỉnh Phú Thọ thu ñược kết quả tại bảng 2.6
Bảng 2.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu ñất tại Trại thực nghiệm
giống xã Cao Xá huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
Chất tổng số (%) ðộ sâu
(cm)
pH
KCl

Mùn (%)
N P
2
O
5
K
2
O
0-25 6,6 2,66 0,220 0,24 2,81
Qua hai bảng số liệu trên cho thấy ñiều kiện ñất ñai tại khu vực nghiên
cứu tương ñối phù hợp cho sản xuất ñậu tương.
b. Tình hình sản xuất ñậu tương tại huyện Lâm Thao:
Tình hình sản xuất ñậu tương trên ñịa bàn huyện từ năm 2006 ñến năm
2011 ñược tổng hợp tại bảng 2.7
Bảng 2.7. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương huyện Lâm Thao
qua một số năm (2006 - 2011)
Vụ Xuân Vụ Hè thu Vụ ðông
Năm

Diện
tích
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(tấn)
Diện

tích
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lượng
(tấn)
2006

117,70

20,65

24,30

8,40

18,51


1,55

92,80

12,69

11,78

2007

123,50

21,00

25,90

5,90

18,00

1,06

96,10

15,97

15,35

2008


49,40

21,00

10,37

3,38

24,47

8,27

40,90

18,17

7,43

2009

85,74

24,00

20,57





83,82

16,00

13,41

2010

129,02

18,66

24,07

1,30

20,00

2,60

82,43

18,66

15,38

2011

185,90


21,01

39,05




173,98

18,10

31,31

(
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Lâm Thao, 2012)
Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy: ðậu tương ñược trồng tại huyện Lâm
Thao chủ yếu vào vụ Xuân và vụ ðông. Nhìn chung về diện tích sản xuất, sản
lượng cũng như năng suất ñậu tương của huyện Lâm Thao ñược tăng dần từ

×