Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN LOGIC CHO THANG MÁY 5 TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.97 KB, 83 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Thang máy là thiết bị vận chuyển người và hàng hoá theo phương thẳng
đứng trong các nhà cao tầng. Trong những công trình cao tầng thang máy là
thiết bị không thể thiếu. Thang máy giúp cho việc đi lại trong các toà nhà cao
tầng dễ dàng hơn. Tiết kiệm sức lực và thời gian của con người. Chính vì vậy
từ khi xuất hiện tới nay thang máy luôn được nghiên cứu, cải tiến, hiện đại
hoá để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXL Nhờ ứng dụng những
thành quả của kỹ thuật điện tử, vi xử lý vào lĩnh vực tự động hoá đã mang lại
những thành tựu to lớn. Nó thay đổi hoàn toàn bộ mặt của nền sản xuất công
nghiệp truyền thống. Tạo ra một thế hệ máy móc thông minh, linh hoạt. Cùng
với sự phát triển của khoa học. Thang máy ngày càng được hoàn thiện hơn có
tốc độ cao, dừng êm, tiêu tốn ít năng lượng.
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội tôi đã
được đào tạo có hệ thống, tiếp thu được kiến thức hiện đại, tiên tiến của lĩnh
vực tự động hoá.
Sau một thời gian thực tập tại Trường và Tổng công ty lắp máy Việt
nam. Được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn, Tôi được giao nhiệm vụ thực
hiện thiết kế đồ án tốt nghiệp:
" Thiết kế hệ điều khiển logic cho thang máy 5 tầng "
Mà chỉ tập trung nghiên cứu các phần chính sau:
- Giới thiệu chung về thang máy.
- Giới thiệu về các hệ truyền động.
- Tính chọn công suất động cơ.
- ứng dụng bộ điều khiển khả trình PLC vào điều khiển thang máy.
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỂ THANG MÁY
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG:
Thang máy là thiết bị chuyên dụng để vận chuyển người, hàng hoá


theo phương thảng đứng và theo một tuyến xác định. Thang máy được dùng
trong các toà nhà cao tầng, trong các nhà máy hiện đại Thang máy xuất hiện
rất sớm, từ cuối thế kỷ XIX nó được dùng trong các nhà máy công nghiệp,
các công trình xây dựng lớn để vận chuyển hàng hoá và vật liệu xây
dựng Vấn đề nan giải nhất đối với thang máy là an toàn. Cho nên thang máy
thời bấy giờ chưa được dùng để chở người. Chỉ đến khi một kỹ sư người Mỹ
tên là OTTS (Người sau này đã thành lập nên hãng thang máy nổi tiếng OTIS
ELEVATOR Co.) chế tạo được hệ thống phanh an toàn cho thang máy thì lúc
đó thang máy mới được chở người trong các tầng nhà cao tầng.
Thang máy chở người ra đời là một phương tiện giao thông tuyệt vời
cho các toà nhà cao tầng. Nó đã giải quyết được bài toán giao thông cực kỳ
khó khăn cho các công trình cao tầng. Đặc điểm vận chuyển của thang máy so
với các phương tiện vận chuyển khác là thời gian vận chuyển của một chu kỳ
nhỏ. Tần suất vận chuyển lớn, đóng mở máy liên tục.
Ngoài ý nghĩa vận chuyển, thang máy còn là một trong những yếu tố
làm tăng vẻ đẹp, tiện nghi của công trình. Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy
định đối với các toà nhà cao 6 tầng trở lên phải được trang bị thang máy. Để
đảm bảo cho người đi lại thuận tiện, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao
động. Tuy nhiên với những công trình đặc biệt
như: Nhà máy, Khách sạn, Bệnh viện., mặc dù số tầng < 6 nhưng do yêu cầu
phục vụ vẫn cần được trang bị thang máy.
Thang máy chỉ có ca bin đẹp, sang trọng, thông thoáng, vận hành êm thì
chưa đủ điều kiện đưa vào sử dụng. Mà phải có đầy đủ các thiết bị an toàn
đảm bảo độ tin cậy như: Điện chiếu sáng dự phòng, điện thoại nội bộ, chuông
báo, bộ hãm bảo hiểm
3
Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm ngặt
vì liên quan trực tiếp đến tính mạng con người. VI vậy yêu cầu chung với
thang máy: Khi thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành, sử dụng và sửa chữa phải
tuân thủ một cách nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn được quy định

trong các tiêu chuẩn, quy phạm.
1.2 PHÂN LOẠI THANG MÁY:
1.2.1. Phân loại theo công dụng:
1. Thang máy chở người trong các toà nhà cao tầng:
Có tốc độ trung bình hoặc lớn. Đòi hỏi vận hành êm, an toàn và mỹ
thuật.
2. Thang máy dùng trong các bệnh viện:
Đảm bảo tuyệt đối an toàn, vận hành êm. Thời gian di chuyển nhanh
nhằm đáp ứng các nhu cầu đặc thù của bệnh viện. Ngoài ra kích thước ca bin
phải đủ lớn để chứa băng ca hoặc giường của bệnh nhân cùng với bác sỹ,
nhân viên và các trang thiết bị đi kèm.
3. Thang máy trong hẩm mỏ xí nghiệp:
Đáp ứng được các điều kiện làm việc khắc nghiệt trong môi trường
công nghiệp như: Tác động của độ ẩm, nhiệt độ, thời gian làm việc lớn, ăn
mòn do hoá chất.
4. Thang máy chở hàng:
Được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nó đòi hỏi yêu cầu cao về
dừng chính xác ca bin. Đảm bảo việc vận chuyển hàng hoá lên xuống dễ
dàng.
1.2.2. Phân loại theo tải trọng:
- Thang máy loại nhỏ: Q < 500kg.
- Thang máy loại trung bình: Q = 500 -T- 2000kg
- Thang máy loại lớn: Q > 2000kg.
1.2.3. Phân loại theo tốc độ di chuyển:
- Thang máy chạy chậm:V = 0,5 m/s
- Thang máy tốc độ trung bình:V = 0,75 -i-1,5 m/s
- Thang máy cao tốc :V = 2,5 -T- 5 m/s.
4
1.3. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI THANG MÁY:
1.3.1. Yêu cầu về an toàn:

Đối với thang máy yêu cầu về an toàn là quan trọng nhất. Nhất là thang
máy chở người vì nó liên quan trực tiếp tới tính mạng con người. Để đảm bảo
an toàn cho thang máy làm việc thì mọi bộ phận của thang phải được đảm bảo
theo các tiêu chuẩn an toàn của nhà nước. Giữa phần điện và phần cơ khí phải
có khoá liên động chặt chẽ. Các bộ phận cơ khí phải thoả mãn điều kiện an
toàn thì phần điện mới được phép hoạt động. Để đảm bảo an toàn buồng thang
phải được treo bằng nhiều sợi cáp. Các sợi cáp phải có độ căng như nhau. Để
đề phòng trường hợp xấu nhất, thang phải được trang bị phanh an toàn, có
nhiệm vụ dừng thang khi thang vượt quá tốc độ cho phép hoặc khi cáp treo bị
đứt.
1.3.2. Yêu cầu dừng chính xác buồng thang:
Buồng thang phải được dừng chính xác so với mặt sàn của tầng cần
dừng. Nếu buồng thang không dừng chính xác sẽ gây khó khăn cho hành
khách ra vào. Làm tăng thời gian dẫn đến giảm năng suất của thang. Đối với
thang vận chuyển hàng hoá, dừng thang không chính xác sẽ gây khó khăn cho
việc bốc xếp. Nhiều trường hợp không thể thực hiện được việc bốc xếp hàng
hóa.
1.3.3. Yêu cầu về hạn chế độ giật của thang:
Một trong những yêu cầu cơ bản đối với thang máy chở người là phải
đảm bảo cho buồng thang chuyển động êm. Buồng thang chuyển động êm
hay không phụ thuộc vào gia tốc khởi động và hãm dừng.
Tốc độ di chuyển trung bình của thang quyết định đến năng suất của thang.
Tốc độ đó có thể thay đổi bằng tăng hoặc giảm thời gian hãm mở máy.
Nhưng khi giảm thời gian hãm, mở máy gia tốc lớn sẽ gây khó chịu cho
hành khách như: Giật mình, chóng mặt, nghẹt thở
Gia tốc tối ưu cho thang máy là: a < 2 m/s
2
. Gia tốc tối ưu đảm bảo năng
suất cao không gây khó chịu cho hành khách được đưa ra trong bảng sau:
5

1.3.4. Các yêu cầu khác:
- Thang máy làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại nên yêu cầu thiết bị
đóng cắt mạch lực phải làm việc an toàn, chắc chắn và chịu được tần số
đóng cắt cao.
- Người sử dụng thang máy hầu hết không có chuyên môn về thang
máy do đó mạch điều khiển phải thiết kế đơn giản, dễ hiểu. Logic điều
khiển phải đầy đủ, chặt chẽ.
- Thang máy được đặt trong các công trình xây dựng nên ngoài tính
tiện nghi, an toàn còn phải có tính thẩm mỹ cho công trình.
1.4. CÂU TẠO CHUNG VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Thang máy có nhiều kiểu khác nhau nhưng nhìn chung có các bộ
phận chính sau: Cabin và hệ thống treo cabin- Cơ cấu đóng mở cửa cabin -
Bộ hãm bảo hiểm - Cáp nâng - Đối trọng và hệ thống cân bằng -
Hệ thống ray dẫn hướng - Tủ điện điều khiển cùng các trang thiết bị điện
để điều khiển thang hoạt động theo đũng chức năng - Cửa tầng - Cửa cabin
cùng hệ thống khoá liên động.
1.4.1 Cấu tạo chung của thang máy chở người:
Hình vẽ 1.1 là sơ đồ cấu tạo của thang máy, dẫn động bằng tời điện
với puly cáp bằng ma sát.
1. Tủ điện điều khiển.
2. Bộ phận hạn chế tốc độ.
3. Cơ cấu đóng mở cửa.
4. Cửa cabin.
5. Sàn cabin.
6. Sàn tầng.
7. Cửa tầng.
Tham số lệ truyền động
Xoay chiều Môt chiều
Tốc độ thang máy (m/s) 0,5 0,75 1 1,5 2,5 3,5
Gia tốc cực đại (m/s

2
) 1 1 1,5 1,5 2 2
Gia tốc tính toán TB (m/s
2
) 0,5 0,5 0,8 1 1 1,5
6
8. Cáp của bộ phận hạn
chế tốc độ.
9. Thiết bị căng cáp
hạn chế tốc độ.
10.Hố thang.
11.Giảm chấn.
12,13. Ray dẫn hướng cho
đối trọng và cabin.
14.Đối trọng.
15.Giếng thang.
16.Ngàm dẫn hướng.
17.Bộ phận hãm bảo hiểm.
18.Cabin
19.Hệ thống treo.
20.Cáp nâng.
21.Bộ tời kéo.
22.Buồng máy.
Hình 1.1. cấu tạo thang máy chở người
Bộ tời kéo (21) được đặt trong buồng máy (22) nằm ở phía trên giếng thang
(15). Giếng thang chạy dọc theo chiều cao của công trình được xây bằng gạch
và bê tông. Chỉ có các cửa vào và ra để lắp đặt cửa tầng (7). Trên kết cấu chịu
lực dọc giếng thang còn gắn các ray dẫn hướng (12,13) cho đối trọng (19) và
cabin (18). Cabin và đối trọng được treo trên hai đầu của cáp nâng (20) nhờ
hệ thống treo (19). Hệ thống treo có tác dụng đảm bảo cho các nhánh cáp

nâng riêng biệt có độ căng như nhau. Cáp nâng được vắt qua các rãnh puly ma
sát của bộ tời kéo. Khi bộ tời kéo hoạt động, puly ma sát quay truyền chuyển
động đến cáp nâng làm cabin và đối trọng chuyển động lên hoặc xuống dọc
theo giếng thang. Khi chuyển động cabin và đối trọng tựa trên các ray dẫn
hướng trong giếng thang nhờ các ngàm dẫn hướng (16). Cửa cabin (4) và của
tầng (7) thường là loại cửa lùa sang 1 hoặc 2 bên và chỉ đóng mở được khi
cabin đã hoàn toàn dừng lại. Cửa tầng và cửa ca bin liên động với nhau nhờ
cơ cấu đóng mở cửa (3) đặt trên nóc cabin. Cửa cabin và cửa tầng được trang
bị hệ thống khoá liên động và các tiếp điểm điện để đảm bảo an toàn cho
thang máy hoạt động. Nếu cửa tầng hoặc cửa cabin chưa đóng hẳn thì thang
không hoạt động. Hệ thống khoá liên động đảm bảo đóng kín các cửa tầng
không mở được từ bên ngoài khi cabin đang ở đúng vị trí cửa tầng. Đối với
loại cửa lùa đóng mở tự động thì khi đóng hoặc mở cabin, hệ thống khoá liên
động kéo theo cửa tầng cùng đóng hoặc cùng mở. Tại điểm trên cùng và dưới
cùng của giếng thang có đặt các công tắc hạn chế hành trình cho cabin.
Phần dưới của giếng thang là hố thang (10). Trong đó đặt các giảm chấn
(11) và thiết bị căng cáp hạn chế tốc độ (9). Khi hỏng hệ thống điều khiển,
cabin hoặc đối trọng có thể đi xuống phần hố thang, vượt qua công tắc hạn
chế hành trình và tỳ lên giảm chấn. Để đảm bảo an toàn cho kết cấu máy và
tạo khoảng trống cần thiết dưới đáy cabin, đảm bảo an toàn khi bảo dưỡng
điều chỉnh sửa chữa.
Bộ hạn chế tốc độ (2) được đặt trong buồng máy (22). Cáp của bộ phận
hạn chế tốc độ (8) có liên kết với hệ thống tay đòn của bộ hãm bảo hiểm (17)
trên cabin. Khi đứt cáp hoặc cáp trượt trên puly do không đủ
7
8
ma sát mà cabin đi xuống với tốc độ vượt quá giới hạn cho phép. Bộ hạn chế
tốc độ qua cáp (8) tác động lên bộ hãm bảo hiểm (17) để dừng cabin tựa trên
các ray dẫn hướng trong giếng thang. Ớ một số thang máy, bộ hãm bảo hiểm
và hệ thống hạn chế tốc độ còn được trang bị cả đối trọng.

1.4.2. Hệ thống điện của thang máy:
1. Mạch động lực:
Là hệ thống điều khiển cơ cấu dẫn động của thang máy. Có nhiệm vụ:
Đóng mở, đảo chiều động cơ dẫn động và phanh của bộ tời kéo. Hệ thống
phải đảm bảo việc điều chỉnh tốc độ chuyển động của cabin trong quả trình
mở máy và hãm được êm, dừng chính xác.
2. Mạch điều khiển:
Là hệ thống điều khiển có tác dụng thực hiện một chương trình điều
khiển phức tạp phù hợp với chức năng, yêu cầu của thang máy. Nó có nhiệm
vụ lưu giữ các lệnh di chuyển từ cabin, các lệnh gọi tầng của hành khách và
thực hiện các lệnh di chuyển theo thứ tự ưu tiên đã định. Sau khi thực hiện
xong lệnh điều khiển thì xoá bỏ. Xác định và ghi nhớ thường xuyên vị trí và
hướng chuyển động của cabin.
3. Mạch tín hiệu:
Là hệ thống các đèn tín hiệu với các ký hiệu đã được thống nhất để báo
hiệu trạng thái hoạt động, vị trí và hướng chuyển động của cabin.
4. Mạch chiếu sáng:
Là hệ thống chiếu sáng cho cabin, buồng máy và hố thang.
5. Mạch an toàn:
Là hệ thống các công tắc, rơle, tiếp điểm nhằm đảm bảo an toàn cho
người và hàng hoá khi thang máy hoạt động.
1.4.3. Thiết bị cơ khí của thang máy:
1. Ray dẫn hướng:
Được lắp đặt dọc theo giếng thang để dẫn hướng cho cabin và đối trọng
chuyển động dọc theo giếng thang. Đảm bảo cho cabin và đối
9
trọng luôn nằm đúng vị trí trong giếng thang. Ray dẫn hướng phải đủ
vững để giữ trọng lượng cabin, tải trọng trong cabin cùng các thành phần tải
trọng động khi bộ hãm bảo hiểm làm việc. Ray dẫn hướng được lắp đặt ở hai
bên cabin và đối trọng. Là bộ phận quan trọng quyết định chuyển động của

thang máy, khoảng cách giữa các thanh dẫn hướng không đổi để quá trình
chuyển động của buồng thang không bị rung và tạo tiếng ồn.
2. Giảm chấn:
Là thiết bị cơ khí an toàn dùng để hạn chế những chấn động khi buồng
thang hoặc đối trọng hạ xuống vượt quá 15% tốc độ giới hạn cho phép. Được
lắp dưới đáy hố thang để dừng, đỡ cabin hoặc đối trọng trong trường hợp di
chuyển vượt quá công tắc hạn chế hành trình dưới. Phải có độ cứng cẩn thiết
để gia tốc dừng cabin hoặc đối trọng không vượt quá giá trị cho phép. Giảm
chấn có hai loại:
- Giảm chấn lò xo:
Được dùng thông dụng cho loại
thang máy có tốc độ chậm, từ
0,5 - 1 m/s.
Hình 1.2. Giảm chấn kiểu lò xo
- Giảm chấn thuỷ lực:
Là loại tốt nhất thường được
dùng cho loại thang máy có tốc
độ lớn hơn 1 m/s.
3.Cabin:
Là bộ phận mang tải của thang máy. Được kết cấu từ nhiều bộ phận
Hình I. 2. Giảm chấn kiểu thuỷ lực
10
nhỏ:
- Kết cấu chịu lực: Khung cabin
- Các vách che, sàn, trần tạo thành buồng cabin.
Trên khung cabin có lắp các ngàm dẫn hướng, hệ thống treo cabin, tay
đòn, bộ hãm bảo hiểm, cửa và cơ cấu đóng mở
Khung cabin được mô tả trong hình 1.3.
Hình 1.3. Khung ca bin
Khung cabin gồm khung đứng (1) và khung nằm (2) liên kết với nhau

bằng bulông. Khung đứng gồm dầm trên, dầm dưới được làm bằng thép chữ
Ư và nối với các thanh thép góc bằng bulông tạo thành khung kín. Khung (2)
nằm tựa lên dầm dưới của khung đứng (1) tạo thành sàn cabin. Dầm trên của
khung đứng liên kết với hệ thống treo cabin (5) đảm bảo cho các cáp treo
cabin có độ căng như nhau. Nếu cabin có kích thước lớn thì khung đứng và
khung nằm còn liến kết với nhau bằng các thanh giằng (8). Trên khung cabin
có lắp hệ thống tay đòn (7) và quả nêm (3) của phanh an toàn. Phanh an toàn
làm việc để dừng cabin khi có tác động từ cáp của bộ phận hạn chế tốc độ
qua chi tiết (6) và hệ thống tay đòn (7). Tại đầu của dầm trên và dầm dưới
của khung đứng có lắp các ngàm dẫn hướng (4).
4. Ngàm dẫn hướng:
Có tác dụng dẫn hướng cho cabin và đối trọng chuyển động dọc theo
ray dẫn hướng và khống chế độ dịch chuyển ngang của cabin và đối trọng
trong giếng thang. Có hai loại ngàm dẫn hướng: ngàm trượt và ngàm con lăn.
Các ngàm dẫn hướng trượt có kết cấu đa dạng tuỳ theo hãng thang máy. Loại
ngàm trượt có má trượt có thể tự lựa trên bề mặt tiếp xúc với ray dẫn hướng.
Má trượt được lắp trong vỏ giữ và có thể xoay quanh trục thẳng đứng. Má
trượt thường được làm bằng chất dẻo, có ưu điểm: không gây tiếng ồn, chịu
mài mòn tương đối tốt và giảm nhẹ yêu cầu về bôi trơn các bề mặt ma sát.
5. Hệ thống treo cabin:
Do cabin và đối trọng được treo bằng nhiều sợi cáp riêng biệt nên
phải có hệ thống treo cabin để đảm bảo các sợi cáp có độ căng như nhau.
Ngược lại, nếu các sợi cáp có độ căng khác nhau thì sợi căng sẽ bị quá tải
còn sợi cáp chùng sẽ trượt trên puly ma sát rất nguy hiểm. Do có sợi
chùng, sợi căng nên rãnh cáp của puly sẽ mòn không đều do đó hệ thống
11
treo cabin được trang bị thêm tiếp điểm điện của mạch an toàn để ngắt
điện dừng trong thang khi một trong các sợi cáp chùng quá mức cho phép.
Hệ thống treo cabin được lắp với dầm trên của khung đứng trong hệ
thống khung chịu lực của cabin. Có hai loại hệ thống treo:

- Kiểu tay đòn: Khi có một cáp chùng tay đòn sẽ nghiêng đi để điều chỉnh
lực căng của cáp. Nếu cáp chùng quá thì đầu kia của tay đòn sẽ chạm vào
tiếp điểm an toàn để ngắt mạch điện không cho thang hoạt động. Hệ thống
treo kiểu tay đòn có khả năng điều chỉnh lực căng cáp một cách tự động và
có độ tin cậy cao.
- Kiểu lò xo:
1. Bulông.
2. Đai ốc.
3. Tay đòn.
4. Công tắc hành trình.
Hình 1.4. Hệ thống treo cáp kiểu lò xo
Trên hình 1.4 là hệ thống treo kiểu lò xo với 4 sợi cáp. Các lò xo chịu nén
và giãn ra khi cáp chùng đé dảm bảo dộ căng cần thiết, mặt khác chúng có
khả năng giảm chấn. Độ nén của mỗi lò xo có thể điều chỉnh được. Khi
cáp bị chùng quá giới hạn đầu bu lông (2) sẽ chạm vào tay đòn (3) để ngắt
tiếp điểm (4).
6. Buồng Cabin:
Là một kết cấu có thể tháo rời được gồm: trần, sàn, vách. Các phần này
liên kết với nhau và liên kết với khung chịu lực cabin. Các yêu cầu chung
với buồng cabin:
- Trần, sàn và vách cabin phải kín.
- Đảm bảo độ bền, cứng cần thiết để lắp đặt các trang thiết bị và cơ cấu
đóng mở cửa.
Hình I. 2. Giảm chấn kiểu thuỷ lực
12
- Đảm bảo thông gió tốt, có thiết bị liên lạc với bên ngoài và cửa thoát
hiểm.
Sàn cabin có 2 loại: Sàn cứng và sàn động. Loại sàn cứng là sàn bắt chặt
với khung nằm. Loại sàn động có công dụng nhận biết tải trọng có trong
cabin để đóng mở mạch điều khiển theo chương trình đã đặt của tải trọng

cho phù hợp.
7. Hệ thống cửa cabin và cửa tầng:
- Các yêu cầu an toàn đối với hệ thống cửa:
+ Độ cứng, bền và được lắp đặt kín khít.
+ Có khả năng chống cháy.
+ Được trang bị khoá để hành khách không tự mở từ bên ngoài.
+ Có tiếp điểm điện an toàn để thang máy chỉ hoạt động khi cửa đã được
đóng kín
Các thang máy chở người hiện nay thường dùng cửa lùa, đóng mở tự động
nhờ cơ cấu đóng mở riêng đặt trên nóc ca bin, cơ cấu đóng mở gồm: Động
cơ điện, hộp giảm tốc, bánh đai chủ động lắp trên trục động cơ, bánh đai
bị động lắp trên trục giảm tốc -Hệ thống cửa cabin (H.1.5)
1. Cửa Cabin.
2. Xe con đóng mở cửa cabin.
3. Cam chữ ư để mở cửa tầng.
4. Puly mắc cáp đóng mở cửa.
5. Cáp đóng mở cửa cabin.
6. Bánh xe của xe con.
7. Tấm kẹp để kẹp cáp vào xe con bên phải.
8. Chi tiết cố định đầu cáp vào xe con bên trái.
9. Bulông treo cánh cửa vào xe con.
10. Vấu để đóng mở cửa
11. Ray để chạy xe con.
12. Tiếp điểm điện (an toàn).
13. Tay đòn để tỳ vào tiếp điểm điện.
Nguyên lý hoạt động :
Cánh cửa (1) được treo bởi hệ thống xe con (2) bằng các bulông (9). Hệ
thống xe con được gắn các bánh xe (6) để có thể di chuyển trên ray (11).
13
Cáp dẫn động (5) được mắc vào Puly (4) và đầu trên được cố định vào xe

con bởi kẹp (8). Nhánh dưới của cáp (5) được nối với xe con bởi kẹp (7).
Hệ thống cửa mắc như trên để khi cánh cửa bên phải đóng thì cánh cửa
bên trái đóng và ngược lại. Khi mở cửa động cơ mở cửa được dẫn
động qua hộp giảm tốc tới hệ thống cần gạt để gạt vào vấu (10). Khi cần
gạt của hệ thống đóng mở cửa gạt sang bên phải thì xe con bên phải cùng
cánh của cabin được mở ra. Qua hệ thống cáp (5) xe con bên trái cùng
cánh cửa bên trái cũng được mở ra đồng thời. Khi cửa đã mở hẳn thì công
tắc hành trình sẽ ngắt động cơ đóng mở cửa.
Khi đóng cửa thì cần gạt của động cơ đóng mở cửa sẽ gạt vấu (10) về bên
trái và quá trình mở cửa cũng như đóng cửa. Khi cửa đã đóng hẳn thì hệ
thống tay đòn (13) sẽ tác động vào công tắc điện (12). Công tắc (12) là
công tắc an toàn. Khi cửa cabin mở nó sẽ ngắt mạch điều khiển không cho
phép thang hoạt động.
Trên buồng thang máy có lắp các chi tiết mở cửa tầng là các thanh thép
hình chữ Ư. Khi cabin dừng trước cửa tầng, các thanh thép này ôm lấy con
lăn trên cửa tầng tương ứng để đóng hoặc mở cửa tầng cũng như cửa
cabin. Trên cửa cabin hoặc cửa tầng có trang bị các công tắc cơ khí hay
cảm biến quang điện để khi cửa đang đóng mà gặp chướng ngại vật thì tự
động mở ra và sau đó sẽ tiếp tục đóng trở lại.
- Hệ thống cửa tầng:
Hình I. 2. Giảm chấn kiểu thuỷ lực
14
1. Cửa tầng.
2. Bulông treo cánh cửa.
3. Xe con.
4. Ray để chạy xe con.
5. Bánh của xe con.
6. Tay đòn để tỳ vào tiếp điểm điện.
7. Tiếp điểm điện an toàn cửa tầng.
Nguyên lý hoạt động:

Cánh cửa (1) được treo bởi hệ thống xe con (3) bằng các bulông (2). Ray
(4) được gắn vào thanh dầm trên, thành giếng thang. Bánh xe con (5) để xe
con có thể chuyển động trên ray (4). Khi cabin dừng trước cửa tầng các
thanh thép chữ Ư ôm lấy bánh xe (5). Khi mở thì qua hệ thống cam chữ u
buồng thang máy của cửa tầng đẩy về hai phía tương tự như vậy. Khi cửa
cabin đóng, cửa tầng cũng được đóng theo. Khi cửa tầng đóng hẳn cánh
tay đòn (6) nâng lên tỳ vào tiếp điểm (7) đóng mạch điều khiển cho động
cơ truyền động chính.
1.4.4. Hệ thống cân bằng trong thang máy:

a) c - Đ
LC-N
Đ
C-N
Đ
GT
GT
GT
VA
N
CB


CK
'O'
c) c- GT
b) c - Đ
-C-N
Đ
w\\\

d) Đ - GT
X
Hình 1.7. Hệ thống cân bằng
15
a,b. Cabin và đối trọng c - Đ c. Cabin - giếng thang c - GT
d. Đối trọng - giếng thang Đ - GT C:
Cabin CN: Cáp nâng
Đ: Đối trọng CĐ: Cáp điện
GT: Giếng thang X: Xích cân bằng
CB: Cáp cân bằng KC: Thiết bị kéo căng cáp cân bằng
1. Đối trọng, cáp nâng, cáp điện, xích cân bằng:
Là những bộ phận cân bằng trong thang máy. Mục đích để cân bằng
với trọng lượng cabin và tải trọng nâng. Việc chọn sơ đồ động học và
trọng lượng của các bộ phận trong hệ thống cân bằng có ảnh hưởng lớn tới
momen tải trọng và công suất động cơ của cơ cấu dẫn động, ảnh hưởng
đến lực căng lớn nhất của cáp nâng và khả năng kéo của puly ma sát. Đối
trọng là bộ phận đóng vai trò chính trong hệ thống cân bằng của thang
máy. Đối với thang máy có chiều cao nâng không lớn người ta thường
chọn đối trọng bằng trọng lượng cabin và một phần tải trọng nâng bỏ qua
trọng lượng của cáp điện và cáp nâng.
Khi thang máy có chiều cao nâng lớn, trọng lượng của cáp điện và cáp
nâng là đáng kể người ta phải dùng cáp hoặc xích cân bằng để bù trừ lại
phần trọng lượng của cáp điện và cáp nâng. Trọng lượng của đối trọng có
thể xác định theo công thức:
Đ = c + \|/.Q
Trong đó: C: Trọng lượng cabin
Q: Tải trọng nâng danh nghĩa của thang máy
VỊ/: Hệ số cân bằng (0,3 < VỊ/ < 0,6)
2. Bộ tời kéo:
Tuỳ theo sơ đồ dẫn động mà bộ tời kéo của thang máy được đặt

trong phòng máy dẫn động nàm ở phía trên, phía dưới hoặc nằmcạnh
giếng thang. Bộ tời kéo dẫn động gồm có 2 loại: có hộp giảm tốc và
khong có hộp giảm tốc.
16
- Bộ tời kéo có hộp giảm tốc gồm: Đông cơ điện, hộp giảm tốc, khớp nối,
phanh, puly ma sát hoặc thang quấn cáp. Bộ tời kéo có hộp giảm tốc
thường dùng cho thang máy có tốc độ thấp.
- Đối với thang máy tốc độ lớn thường dùng bộ tời kéo không có hộp giảm
tốc, puly ma sát, phanh được gắn trực tiếp với trục động cơ không qua bộ
truyền . Loại này thường được dùng động cơ điện một chiều mắc theo hệ
máy phát -động cơ. Cho phép điều chỉnh vô cấp tốc độ đảm bảo cabin
chuyển động êm và dừng chính xác. Bộ tời kéo puly ma sát được sử dụng
rộng rãi trong các loại thang máy. Nó có ưu điểm: Do cáp treo và đối trọng
chỉ vắt qua các rãnh cáp của puly ma sát, có kích thước nhỏ gọn. Không
phụ thuộc vào chiều cao nâng cửa thang máy. làm việc an toàn do có thể
treo cabin và đối trọng bằng nhiều sợi cáp tiêng biệt.
1.4.5. Thiết bị an toàn cơ khí:
Thiết bị an toàn cơ khí trong thang máy có vai trò đảm bảo an toàn
cho thang và hành khách trong trường hợp xảy ra sự cố như: Đứt cáp, trượt
cáp trên rãnh puly ma sát, cabin hạ với tốc độ vượt quá giá trị cho phép.
Thiết bị an toàn cơ khí trong thang máy gồm 2 bộ phận chính.
ỉ. Phanh bảo hiểm:
Để tránh cabin rơi tự do trong giếng thang khi đứt cáp hoặc hạ với
tốc độ quá giá trị cho phép . Bộ hạn chế tốc độ sẽ tác động lên phanh bảo
hiểm để dừng và giữ cabin tựa lên ray dẫn hướng. Tất cả các buồng thang
đều được trang bị phanh bảo hiểm. Phanh bảo hiểm được chế tạo theo 3
kiểu:
- Phanh bảo hiểm nêm
- Phanh bảo hiểm kiểu lệch tâm
- Phanh bảo hiểm kiểu kìm

Trong các loại phanh trên. Phanh bảo hiểm kiều kìm được sử dụng
rộng rãi hơn. Nó đảm bảo cho buồng thang dừng êm hơn. Kết cấu của
phanh bảo hiểm kiểu kìm được biểu diễn trên hình 1.8.
Phanh bảo hiểm kiểu kìm được lắp dưới buồng thang. Gọng kìm (2) trượt
theo thanh dẫn hướng (1) khi tốc độ của buồng thang bình thường . Nằm
giữa 2 cánh tay đòn của kìm có nêm (5) gắn với hệ truyền động bánh vít -
17
trục vít (4). Hệ truyền động bánh vít có 2 loại ren: ren phải và ren trái.
Cùng với kết cấu của phanh bảo hiểm. Buồng thang còn được trang
bị thêm cơ cấu hạn chế tốc độ kiểu ly tâm. Khi buồng thang di chuyển sẽ
làm cho cơ cấu hạn chế tốc độ kiểu ly tâm quay. Khi tốc độ di chuyển
18
của buồng thang tăng , cơ cấu đai truyền (3) sẽ làm cho tang (4) quay
và kìm (5) sẽ ép chặt buồng thang vào thanh dãn hướng và hạn chế tốc độ
của buồng thang.
Hình 1.8. Phanh bảo hiểm kiểu kìm
1. Thanh dẫn hướng
3. Đai truyền
2. Đai kìm trượt
4. Hệ truyền động bánh vít-trục vít
5. Nêm
2. Bộ hạn chế tốc độ:
Dùng để tác động lên phanh an toàn để dừng ca bin khi tốc độ vượt
quá giá trị cho phép. Bộ hạn chế tốc độ liên hệ với cabin và quay khi cabin
chuyển động nhờ cáp của bộ hạn chế tốc độ.
19
CHƯƠNG II.
CÁCH LẮP ĐẶT THANG MÁY VÀ ĐẶC
TÍNH KỸ THUẬT CỦA MỘT số THANG MÁY • • •
II.l. CÁCH LẮP ĐẶT THANG MÁY NHÀ CAO TANG:

Việc lựa chọn thang máy phù hợp với mục đích sử dụng của ngôi nhà
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đối với nhà cao tầng có số lượng
hành khách vận chuyển lớn người ta thường chia thang máy thành các
nhóm riêng phục vụ theo chiều cao của toà nhà. Các thang máy ở các
nhóm khác nhau có tính năng kỹ thuật khác nhau. Thường các thang máy
phục vụ cho các tầng cao có tải trọng và tốc độ định mức lớn hơn các
thang phục vụ tầng thấp hơn.
II.l.l Yêu cầu cơ bản khi bô trí nhóm thang:
- Vị trí thang máy phải thuận tiện cho hành khách.
- Các thang cùng nhóm có tính năng kỹ thuật giống nhau.
- Không được bố trí thang chở người và thang phục vụ các mục đích khác
trong cùng một nhóm.
- Khi số thang lớn hơn 3. Phải bố trí thành hai hàng đối diện. Khoảng cách
giữa hai hàng phải đủ lớn để cho khách hàng đi đến thang, chiều rộng tối
thiểu phải bằng 1,5 lần chiều sâu của giếng thang.
- Số lượng bến phục vụ cho mỗi nhóm thang không quá lớn, tối đa = 25.
- Khi bố trí thang hoặc nhóm thang phục vụ theo chiều cao của toà nhà các
thang phục vụ tầng trên đi qua các tầng dưới phải có tốc độ cao hơn các
thang phục vụ tầng dưới.
Nhóm 2 thang
Nhóm 3 thang
W
L
c—
T
r D
C" I z> (
1
f + ịf
+

■1 I» ♦! I «
21 Nhóm 8 thang
Nhóm 4 thang
Nhóm 6 thang
ẼĨỈÍ
+
c_i____)
C_|____)
c^i____)
w,
w,


f +
+
;
-
Nhóm 4 thang
Đến 20
tầng
Từ 40 đến 55 tầng
Từ 30 đến 45 tầng
Từ 20 đến 35 tầng
1
1

■ 1
2
2
r

T',\» CA AA'„ OA
11.2.Khái niệm ký hiệu trong thang máy:
Thang máy được ký hiệu bằng các chữ và số dựa vào các thông số cơ bản
THANG PHỤC VỤ Ở
SỐ TẦNG
KHU v
v
c
6 TẤT CẢ CÁC TẦNG
sau:
- Loại thang:
+ Chở khách: p (Passenger)
+ Chở bệnh nhân: B (Bed)
+ Chở hàng: F (Freight)
- Số người hoặc tải trọng
- Kiểu mở cửa:
+MỞ về 2 phía: Co (Center Opening)
+MỞ về 1 phía: 2S (Single Side)
- Số tầng phục vụ và tổng số tầng của toà nhà.
- Hệ thống điều khiển.
- Hệ thống vận hành.
Ví dụ:
P10- CO- 60- 14/15-VVVF-Duplex Ký hiệu trên có
nghĩa là: Thang máy chờ khách tải trọng 10 người kiểu mở cửa chính giữa.
Tốc độ di chuyển cabin 60 m/phũt. Có 14 điểm phục vụ trên tổng số 15
tầng của toà nhà. Hệ thống điều khiển bằng cách biến đổi điện áp và tần
số . Hệ thống vận hành kép.
11.3.Đặc tính kỹ thuật của thang máy tải khách hiệu LG(Korea):
II. 3.1. Đặc tính tổng quát:
Loại thang Tải khách

Kiểu thang P11-PA6(450) -C060
Số lượng 01 thang
Tải trọng 450kg/6người
Tốc độ 60 m/phút
Hành trình Xác nhận thực tế
Pít (Chiều sâu âm nền)
OH (Chiều cao tầng trên cùng)
Số tầng có điểm dừng
Số cửa vào
Tên gọi các tầng
Phòng máy
v
Hố thang
1400mm
4200mm 07
07 ở phía trước
GF, IF, 2F, 3F, 4F, 5F, 6F
Đặt phía trên hố thang
Rọng :1800mm
Sâu:1450mm
II. 3. 2. Hệ thống điều khiển:
Chế độ điều khiển:
Bộ điều khiển tín hiệu:
Bộ điều khiển động
cơ:
Nguồn điện cung cấp:
II. 3. 3. Phòng thang:
Kích thước:
Các vách:
Chiếu sáng buồng thang:

Tay vịn:
Cửa phòng thang:
Kiểu cửa:
Cánh cửa:
Quạt:
Sàn:
Điều khiển đơn, tự động dừng tầng. Tập hợp
đủ chiều(Full co llective selectve cont)
Hệ thống vi sủ lý hệ Di-1.
Điều khiển tốc độ vô cấp bằng hệ thống thay
đổi điện áp và tần số.
Cho động lực: 380v - 3p - 50HZ.
Cho chiếu sáng: 220v - lp - 50HZ.
Ngang: 1400 mm
Dọc: 850 mm
Cao: 2300 mm
Inox
Kiểu C-HX2 loại đèn chiếu sáng gián tiếp.
Kiểu HR-04 đặt 2 phía trong phòng thang.
800mm X 2100m
Loại 2 cánh mở trung tâm đóng mở tự động
điều khiển động cơ VVVF có thể thay đổi
tốc độ Inox
02 loại chuyên dùng
Loại Luckstrong
Tín hiệu báo: Chuông trong cabin
Vị trí tín hiệu trọng cabin: Đặt trên băng điều khiển
Bẩng điều khiển: Kiểu CBM-IOC gồm:
-Các nút gọi tầng
-Các nút ấn giữ và đóng cửa

-Các đèn báo tầng và báo chiều loại
Di gi tab.
-Logo và ghi chú tải trọng của thang. -Hộp có khoá
chứa đựng công tắc, ATT, đèn , quạt.
-Loa và Mic ro liên lạc qua Intercom với phòng máy
và phòng trực .
II.3.4. Các cửa tầng
Hoạt động theo cửa phòng thang
-Kích thước:
-Kiểu cửa:
-Khung cửa tầng trệt:
Cánh cửa:
Ngưỡng cửa:
Đèn chỉ thị và nút ấn:
II. 3.5. Bộ phận bảo vệ:
- Mất pha
- Ngược pha
- Quá tải (còi và đèn)
- Quá tốc độ
- Photocell 2 tia tại cửa cabin
Rộng:800mm
Cao :
2100mm
Loại 02 cánh đóng mở trung tâm. Cửa
được khoá an toàn. Mỗi tầng có ở khoá
để sử dụng khi cấp cứu và sửa chữa.
Inox
Nhôm cứng
Báo chiều và vị trí thang theo kiểu
VID-M422

II. 3.6. Các đặc điểm khác:
- Cửa phòng thang sẽ mở trở lại khi gặp vật cản và tự đóng trở lại.
- Tế bào quang 2 tia tăng cường độ an toàn cửa
- Đèn chiếu sáng 30 phút khi mất điện và ác quy sẽ tự động nạp trở lại khi
có điện.
- Bộ báo và bảo vệ khi quá tải trọng
- Công tắc điều khiển kiểm tra trên nóc buồng thang
- Tự động điều chỉnh thời gian đóng mở cửa

×