Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nghiên cứu bệnh cầu trùng ở gà và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 61 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT : Thể trọng
E : Eimeria
Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
MỤC LỤC
Trang
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều tra tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình, đất đai 1
Đất là tư liệu sản xuất, chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được nên diện
tích đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp 1
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn 2
Huyện Trùng Khánh có khí hậu đặc trưng của vùng miền Đông Bắc Cao Bằng
thuộc khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa chia làm bốn mùa rõ rệt (Xuân, Hạ,
Thu, Đông) 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế 2
1.1.2.2. Điều kiện xã hội 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt 5
1.1.3.2. Ngành chăn nuôi 5
1.2. Nhận xét chung
1.2.1. Thuận lợi
1.2.2. Khó khăn
1.3. Nội dung, phương pháp thực hiện tốt nghiệp
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Biện pháp tiến hành


1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.4.1. Công tác tuyên truyền
1.4.2. Công tác thú y
1.4.2.1. Công tác phòng bệnh 9
1.4.2.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh 10
1.4.3. Tham gia các công việc khác
1.5. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất
1.5.1. Bài học kinh nghiệm
1.5.2. Tồn tại
1.5.3. Đề nghị
Phần 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
2.1.3. Mục đích nghiên cứu
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất ở gia cầm 16
2.2.1.2. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm 18
2.2.1.3. Tác nhân gây bệnh cầu trùng gà 19
2.2.1.4. Vòng đời của cầu trùng gà 22
2.2.1.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà 23
2.2.1.6. Bệnh lý lâm sàng 25
2.2.1.7. Phương pháp chẩn đoán bệnh cầu trùng gà 30
2.2.1.8. Phòng trị bệnh cầu trùng gà 31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 35
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 39
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng

2.3.2. Địa điểm
2.3.3. Thời gian
2.3.4. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
2.3.4.1. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 41
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu
2.3.5.1. Phương pháp lấy mẫu phân 41
2.3.5.2. Phương pháp kiểm tra mẫu phân 41
2.3.5.3. Phương pháp đánh giá cường độ nhiễm cầu trùng 42
2.3.5.4. Phương pháp theo dõi biểu hiện triệu chứng lâm sàng 42
2.3.5.5. Phương pháp mổ khám và xác định bệnh tích 42
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
2.4. Kết quả và phân tích kết quả
2.4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà ở các địa điểm của một số xã
thuộc huyện Trùng Khánh
2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo giống gà
2.4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo lứa tuổi
2.4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa vụ
2.4.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng khi gà bị bệnh cầu trùng
2.4.6. Tỷ lệ gà chết do cầu trùng theo độ tuổi
2.4.7. Bệnh tích gà nghi mắc cầu trùng
2.4.8. Kết quả điều trị bệnh cầu trùng gà
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị
2.5.1. Kết luận
2.5.2. Tồn tại
2.5.3. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài
III. Tài liệu nước ngoài

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tổng đàn gia súc, gia cầm qua các năm 5
Bảng 1.2: Lịch phòng vaccine cho đàn gà 10
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 13
Bảng 2.1. Hình thái và đặc tính sinh học của 9 loại cầu trùng 22
Bảng 2.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà ở các địa điểm kiểm tra 43
Bảng 2.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo giống gà 45
Bảng 2.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo lứa tuổi 45
Để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo mùa vụ, chúng tôi đã
kiểm tra noãn nang cầu trùng gà ở hai mùa là mùa Đông và mùa
xuân. Kết quả về tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo mùa vụ
được thể hiện ở bảng 2.5 47
Bảng 2.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa vụ 47
Bảng 2.6: Triệu chứng lâm sàng của gà bị nhiễm bệnh cầu trùng 48
Để xác định tỷ lệ gà chết do cầu trùng theo độ tuổi, chúng tôi đã tiến hành
kiểm tra số gà mắc bệnh ở 3 giai đoạn, dưới 2 tháng, trên 2 đến 6
tháng và trên 6 tháng. Kết quả về tỷ lệ gà chết do cầu trùng theo độ
tuổi được thể hiện ở bảng 2.7 49
Bảng 2.7: Tỷ lệ gà chết do cầu trùng theo độ tuổi 49
Bảng 2.8: Bệnh tích gà nghi mắc cầu trùng 49
Bảng 2.9: Kết quả điều trị bệnh cầu trùng gà 51
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều tra tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trùng Khánh là một huyện vùng cao biên giới nằm ở vùng Đông Bắc
của tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 65 km theo quốc lộ 3 và tỉnh lộ
206. Phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc, phía Tây giáp với

huyện Trà Lĩnh, phía Nam giáp với huyện Quảng Uyên, phía Đông giáp với
huyện Hạ Lang đường biên giới giáp với Trung Quốc dài 62 km với tổng diện
tích tự nhiên của huyện là 466,93 km
2
.
Huyện có 20 đơn vị hành chính bao gồm 19 xã và 01 thị trấn trong đó
có 7 xã giáp biên giới và 12 xã đặc biệt khó khăn, dân số của huyện là 49271
người được chia thành 230 xóm hành chính với 3 dân tộc chính (tày, nùng,
kinh) mật độ dân số 106,3 người/km quy mô hộ là 5,22 người/hộ.
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
Đất là tư liệu sản xuất, chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được
nên diện tích đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng lớn đến sản
xuất nông nghiệp.
Đất đai huyện Trùng Khánh nhìn chung màu mỡ, phì nhiêu thuận lợi
cho việc gieo trồng các loại cây nông nghiệp và lâm nghiệp. Với tổng diện
tích đất tự nhiên là 46.693 ha.
Đất nông nghiệp 42.548 ha chiếm 91,12% diện tích đất tự nhiên.
Đất phi lâm nghiệp 3.714 ha chiếm 7,96% diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng 429 ha chiếm 0,92% diện tích đất tự nhiên.
Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, đất để sản xuất nông nghiệp
9.372 ha, đất lâm nghiệp 33.120 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 56 ha.
Huyện Trùng Khánh có địa hình rất đa dạng, mang đặc thù của địa hình
miền núi, được phân bố từ cao xuống thấp, đất canh tác chủ yếu là đất dốc,
trong đó núi đá chiếm một phần đáng kể. Do địa hình đồi núi như vậy làm cho
việc đi lại của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là vào mùa mưa lũ.
1
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Huyện Trùng Khánh có khí hậu đặc trưng của vùng miền Đông Bắc
Cao Bằng thuộc khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa chia làm bốn mùa rõ rệt
(Xuân, Hạ, Thu, Đông).

Mùa xuân từ tháng 1 đến tháng 3 có mưa phùn, độ ẩm cao.
Mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 6 có nắng gắt, mưa nhiều và thường kéo
dài sang tháng 7, tháng 8 lượng mưa hàng năm từ 1500 - 1700.
Mùa thu từ tháng 7 đến tháng 9 nhiệt độ không khí biến thiên giảm dần
và thấp hơn nhiều so với nhiệt độ trung bình của mùa hạ, nhiệt độ mát dịu
nhưng có sự chênh lệch lớn giữa nhiệt độ ban ngày và nhiệt độ ban đêm.
Mùa đông trời khô hanh lượng nước bốc hơi mạnh, chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc nên không khí lạnh kéo dài sang cả tháng 1 và đầu tháng 2
có năm xuất hiện sương muối.
Huyện có 2 con sông chính chảy qua là Sông Quây Sơn và Sông Bắc
Vọng cùng nhiều sông, suối lớn nhỏ khác chảy qua các khe núi đá. Hệ thống
sông, suối phụ thuộc vào lượng mưa là chủ yếu.Về mùa khô lượng mưa giảm
dần và còn rất ít không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
* Hệ thống giao thông thủy lợi
Nhìn chung cơ sở hạ tầng của huyện cũng tương đối hoàn chỉnh, thuận
tiện cho thông thương. Hệ thống đường giao thông thủy lợi thuận tiện, đảm
bảo phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Các hệ thống đường liên thôn, liên xã, hệ thống kênh mương nội đồng
được xây dựng, mặt khác địa bàn huyện có đường quốc lộ chạy qua, đây
chính là điều kiện thuận lợi cho việc thông thương các mặt hàng nông sản,
chăn nuôi của huyện.
Bên cạnh đó do đặc điểm là một huyện miền núi cho nên số km đường
được dải nhựa và hệ thống bê tông hóa của huyện còn thấp, chỉ đạt khoảng
40%, còn lại là 60% đường cấp khối. Chính vì vậy nó là yếu tố gây khó khăn
cho bà con khi tham gia giao thông, hạn chế việc trao đổi thông thương.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Trùng Khánh là huyện miền núi, do đó cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông -
2
lâm nghiệp đạt tỷ trọng 85,62%. Ngành công nghiệp là tiểu thủ công nghiệp

đạt tỷ trọng 13,11% và ngành dịch vụ sản xuất, đời sống đạt 1,27%. Những
năm qua Đảng bộ và Chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập trung chỉ đạo
đầu tư đúng mức cho phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với ngành chăn nuôi
tạo nên tốc độ cho phát triển kinh tế nhanh và toàn diện trên mọi lĩnh vực.
Với thực trạng tăng trưởng kinh tế của huyện trong năm 2012 theo giá
trị sản xuất tăng bình quân 17%. Trong đó, Nông - Lâm nghiệp tăng 6,8%;
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng 19,8%; dịch vụ tăng 21,7%; lương thực
thực phẩm theo đầu người tăng 643kg/người/năm vào năm 2011 tăng lên
720kg/người/năm vào năm 2012.
1.1.2.2. Điều kiện xã hội
Toàn huyện Trùng Khánh có 230 xóm nằm trong địa giới hành chính
của 19 xã và 1 thị trấn trong đó có 12 xã đặc biệt khó khăn. Theo số liệu
thống kê năm 2012 của phòng thống kê Nông nghiệp huyện Trùng Khánh thì
huyện có 3 dân tộc chính đó là Tày, Nùng, Kinh. Trong đó dân tộc Tày và
Nùng chiếm chủ yếu. Tổng dân số toàn huyện là 49271 người, mật độ dân
số 106,3 người/km quy mô hộ là 5,22 người/hộ. Do đời sống nhân dân còn
nhiều thiếu thốn kinh tế của huyện chưa phát triển còn phụ thuộc vào môi
trường tự nhiên.
Số người làm trong ngành công nghiệp vẫn khá cao so với các ngành
nghề khác. Vậy với tiềm năng và sức mạnh có sẵn của huyện vẫn cần có kế
hoạch làm giảm số lao động nông nghiệp, giảm số người lao động không có
việc làm mở thêm hoặc cử lao động đi học một số ngành nghề mới mà địa
phương còn thiếu, đồng thời phải khôi phục ngành nghề truyền thống.
- Về văn hóa: Trong thời gian qua huyện đã xây dựng được phong trào
văn hóa và bảo tồn các di sản văn hóa địa phương, đời sống văn hóa ngày
càng được nâng cao với chủ trương lành mạnh như cưới hỏi, tang lễ, lễ hội.
Hiện nay toàn huyện có 19/19 xã, thị trấn, trên 90% thôn bản đã có điện. Hiện
nay phong trào thể dục, thể thao quần chúng trong huyện khá phát triển, thu hút
được mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên.
- Về giáo dục: Toàn huyện có 10 trường mầm non, 20 trường tiểu học,

13 trường trung học cơ sở và 3 trường trung học phổ thông, tính đến nay
3
trong huyện có 16/19 xã đã được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp các cấp đạt 93,5%. Ngành giáo dục
huyện Trùng Khánh sau khi đã phổ cập giáo dục tiểu học xong hiện nay tiếp
tục duy trì công tác giáo dục trung học cơ sở. Vấn đề hiện nay đối với ngành
giáo dục huyện là phải đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ở
trong các trường. Đặc biệt là phải nâng cao tỷ lệ cho học sinh thi đỗ vào các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hàng năm.
- Về y tế và chăm sóc sức khỏe: Công tác y tế của huyện hàng năm đã
duy trì và thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tất cả các
chương trình quốc gia về y tế như: Tiêm chủng mở rộng, khám chữa bệnh lưu
động, tuyên truyền cổ động kế hoạch hóa gia đình, tệ nạn xã hội luôn được
quan tâm thực hiện tốt. Tuy nhiên bên cạnh mặt mạnh huyện vẫn còn hạn chế
cần khắc phục từng bước như trình độ chuyên môn, cơ sở vật chất và các
trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân…
Ngoài ra cũng còn phải tuyên truyền hơn nữa về y tế tới bà con nhân dân, đặc
biệt ở các vùng cao, vùng sâu. Vì ở đây bà con dân tộc vẫn còn mang nặng
phong tục mê tín dị đoan lạc hậu.
- Về giao thông: Trùng Khánh là một huyện miền núi, có địa hình phức
tạp tập trung chủ yếu là đồi núi đá, chính vì vậy giao thông là vấn đề hết sức
khó khăn của huyện, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa. Nơi mà các phương
tiện giao thông chưa đến được việc đi lại của bà con nông dân là rất khó khăn.
Chạy qua trung tâm huyện và một số xã của huyện có duy nhất Quốc lộ 3, vừa
qua quốc lộ này được nâng cấp mở rộng, góp phần đáng kể việc đi lại, giao
lưu buôn bán của bà con dọc hai bên quốc lộ có nhiều thuận lợi hơn trước. Tuy
nhiên việc phát triển giao thông huyện còn chậm, công tác xây dựng chưa hoàn
chỉnh, bê tông hóa đường giao thông thôn xóm gần như chưa có.
- Về thủy lợi: Hệ thống công trình thủy lợi đã được chú trọng, đặc biệt
là sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng với sự hỗ trợ vốn của tỉnh hệ

thống thủy lợi đã được kiên cố hóa hàng năm. Cụ thể toàn huyện có 300 công
trình thủy lợi trong đó có 95 công trình kiên cố (đập, mương) đảm bảo diện
tích chủ động tưới nước cho 1.262 ha.
4
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Đối với huyện Trùng Khánh, trồng trọt được coi là sản xuất chính. Do
đó phần lớn số hộ của huyện làm nông nghiệp, trong mấy năm gần đây ngành
nông nghiệp của huyện có sự phát triển mạnh mẽ về năng suất và sản lượng
chủ yếu là trồng lúa nước, ngô, đậu tương, thuốc lá… Do đổi mới cơ cấu canh
tác, thâm canh tăng vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản suất và thay thế
các giống cũ bằng những giống lúa mới giống lúa có năng suất cao. Người dân
cũng đã bỏ được thói quen tự để giống lúa phục vụ cho sản xuất mùa vụ tiếp theo,
đó là một sự đột phá lớn về hướng nhìn và phát triển nông nghiệp của huyện
1.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi là ngành kinh tế luôn phát triển, bên cạnh trồng trọt
là ngành truyền thống có từ lâu đời. Trước đây phương thức chăn nuôi của
người dân còn lạc hậu, dẫn đến năng suất không cao, sản phẩm chăn nuôi
không cung cấp đủ cho nhân dân mà phải nhập từ nơi khác đến. Đặc biệt là
trong vài năm gần đây có thể nói đó là bước phát triển lớn đối với các ngành
chăn nuôi của huyện.
Bên cạnh đó, huyện Trùng Khánh có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi
cho việc phát triển ngành chăn nuôi trâu, bò, dê và gia cầm. Do địa phương có
diện tích đất bãi tự nhiên rộng, có nguồn thức ăn phong phú cho chăn nuôi
trâu, bò, dê. Ngoài ra đất ở đây cũng rất thích hợp cho việc trồng cỏ, để chủ
động trồng cỏ, để chủ động về nguồn thức ăn. Tổng số đàn gia súc, gia cầm
của toàn huyện trong những năm gần đây. Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Tổng đàn gia súc, gia cầm qua các năm
Năm
Chỉ Tiêu

Đơn vị 2011 2012 2013
So sánh năm 12/13
(%)
Trâu con 13.846 14.339 14.349 100,06
Bò con 8.393 8.623 8.728 101,21
Lợn con 38.139 40.179 40.397 100,54
Gia cầm
con
140.42
7
140.680 141.05
6
100,26
(Nguồn: phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trùng Khánh)
5
+) Chăn nuôi trâu bò: Cả huyện có tổng số trâu là 14.349 con (2013)
đạt 100,06% so với năm 2012 (14.339 con). Đối với đàn bò trong năm 2013
có số lượng là 8.728 con đạt 101,21% so với năm 2012 (8.623).
Nhìn chung trâu bò là đối tượng gia súc quan trọng phù hợp với điều
kiện của một huyện miền núi mà sản xuất nông nghiệp là chính. Trâu bò được
nuôi ở gia đình với mục đích sử dụng chính là sức kéo và lấy phân bón cho
ngành trồng trọt, với quy mô nhỏ, số trâu bò nuôi trong hộ gia đình còn ít.
Trâu = 1,89 con/hộ Bò = 1,48 con/hộ
Phương thức chăn nuôi chủ yếu là chăn thả tự do. Do mục đích sử dụng
quy mô đàn nhỏ và công tác giống chưa được chú trọng, chủ yếu là giống nội
năng suất thấp.
Trong thời gian vừa qua vào thời điểm cuối năm 2012 và đầu năm 2013
do thời tiết rét đậm rét hại đã làm thiệt hại rất lớn về số lượng vật nuôi của
huyện đặc biệt là trâu bò chết rét. Để khắc phục thiệt hại này thì Nhà nước đã
có nhiều dự án để thúc đẩy ngành chăn nuôi với các dự án hỗ trợ cho vay

không lãi xuất ngân hàng để đầu tư chăn nuôi. Ngoài ra năm 2012 Trâu bò
còn bị mắc bệnh Tụ huyết trùng gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người dân.
+) Chăn nuôi lợn: Với tổng đàn lợn của huyện là 40.397 con trong năm
2013 đạt 100,54% so với năm 2012 (40.179 con). Hầu hết các hộ chăn nuôi
theo phương thức cổ truyền là tận dụng thức ăn thừa và các sản phẩm phụ của
ngành trồng trọt. Qua điều tra cho thấy trung bình mỗi hộ nuôi được 3,32 con
lợn, đây là nguồn thu nhập chính của người dân.
+) Chăn nuôi gia cầm: Huyện Trùng Khánh chăn nuôi gia cầm chủ yếu
là các giống địa phương như gà ri, vịt, ngan nội. Tổng số đàn của huyện là
141.056 con, các giống gà công nghiệp chưa được chăn nuôi phổ biến. Vì vậy
hiệu quả chăn nuôi gia cầm không cao, sản phẩm chủ yếu là cung cấp thịt cho
thị trường của huyện.
* Công tác thú y
Công tác thú y của huyện cũng được chú trọng và được coi là then chốt
của ngành chăn nuôi, nó quyết định sự thành bại trong chăn nuôi. Huyện có đội
6
ngũ cán bộ thú y khá đông đảo gồm có 1 trưởng ban thú y huyện, 20 trưởng
ban thú y xã và thú y viên của các thôn do vậy mà tình hình dịch bệnh trong
huyện luôn luôn được cập nhập nhanh chóng để từ đó có các biện pháp khắc
phục nhằm đẩy lùi dịch bệnh. Hàng năm huyện đã tiến hành tiêm phòng định
kỳ cho đàn gia súc, gia cầm 2 lần trong năm như sau:
- Đợt 1: tháng 3 và tháng 4.
- Đợt 2: tháng 9 và tháng 10.
Tuy nhiên tiêm phòng chưa đạt 100% nên bệnh dịch vẫn xảy ra như
bệnh Tụ huyết trùng Trâu bò, gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi.
1.2. Nhận xét chung
1.2.1. Thuận lợi
+ Huyện Trùng Khánh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát
triển mô hình nông - lâm kết hợp.
+ Huyện có lực lượng lao động dồi dào, chịu khó tham gia tích cực

thực hiện các chương trình của huyện.
+ Bộ máy chính quyền vững mạnh với đội ngũ cán bộ đông đảo, có
chuyên môn làm việc tận tụy và có tinh thần trách nhiệm cao.
1.2.2. Khó khăn
+ Do trình độ dân trí trong huyện không đồng đều nên việc phổ biến
chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
+ Mật độ dân số phân bố không đồng đều làm cho công tác dân vận của
địa phương gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
+ Nông nghiệp là thế mạnh nhưng chưa đầu tư đúng mức. Số lượng
trang trại còn ít và cũng chỉ mới bắt đầu hình thành, tập quán chăn nuôi còn
lạc hậu. Thêm vào đó là các sản phẩm của nông nghiệp chưa có thị trường
tiêu thụ ổn định.
+ Lực lượng cán bộ chưa qua đào tạo chuyên sâu, còn nhiều hạn chế
đặc biệt là các ngành đòi hỏi kỹ thuật cao.
1.3. Nội dung, phương pháp thực hiện tốt nghiệp
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
Nắm vững tình hình sản xuất của cơ sở, từ đó áp dụng biện pháp đưa
7
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Công việc cụ thể là:
Tìm hiểu tình hình sản xuất chăn nuôi của cơ sở
Tham gia vệ sinh phòng chống dịch bệnh
Chẩn đoán và điều trị bệnh
Tham gia các đợt tiêm phòng của cơ sở
Tham gia công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân
Thực hiện đề tài
Tham gia một số công việc khác
1.3.2. Biện pháp tiến hành
Để thực hiện tốt nội dung trong thời gian thực tập, chúng tôi đề ra các

biện pháp thực hiện như sau:
Luôn bám sát địa bàn nơi thực tập, tìm hiểu nguyện vọng của người
dân về vấn đề chăn nuôi. Học hỏi kinh nghiệm của cán bộ thú y cơ sở, kinh
nghiệm thực tế sản xuất, tham khảo sách báo, tài liệu để nâng cao tay nghề,
củng cố kiến thức chuyên môn.
Thường xuyên liên lạc và xin ý kiến hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Trực tiếp tham gia điều trị bệnh tại địa phương.
Lấy mẫu phân thí nghiệm, xét nghiệm mẫu để xác định noãn nang cầu trùng.
1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong suốt quá trình thực tập tại Huyện Trùng Khánh, được sự giúp đỡ
của thầy giáo, cô giáo, của trạm thú y huyện Trùng Khánh cùng sự nỗ lực của
bản thân tôi đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
1.4.1. Công tác tuyên truyền
Hướng dẫn bà con nông dân thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y, tiêm
phòng đầy đủ để ngăn chặn dịch bệnh và hạn chế lây lan.
Tham gia chuyển giao công nghệ đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
8
1.4.2. Công tác thú y
1.4.2.1. Công tác phòng bệnh
Trong chăn nuôi công tác phòng bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết
định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi.
9
* Công tác vệ sinh
Chúng tôi thường xuyên giúp đỡ bà con nông dân hàng ngày vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống, rãnh nước quanh chuồng, phát quang bụi
rậm quanh khu vực chăn nuôi, thường xuyên thay đổi chất độn chuồng, làm
giảm mầm bệnh. Nhằm đảm bảo nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y và nâng
cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
* Công tác phòng bệnh bằng vaccine

Trong thời gian thực tập, chúng tôi đã tham gia phòng vacxin cho gà ở
địa phương theo lịch phòng bệnh sau:
Bảng 1.2: Lịch phòng vaccine cho đàn gà
Ngày tuổi
(ngày)
Vaccine sử dụng Cách dùng
1 Marek’s Disease vaccine Tiêm 0,1ml/gà, tiêm dưới da cổ
7 Lasota ND + IB lần 1 Nhỏ một giọt/gà vào mắt, mũi
10 Gumboro lần 1 và chủng đậu
Nhỏ 1 giọt/gà vào miệng (gumboro),
chủng màng cánh (đậu)
21 Lasota ND + IB lần 2 Nhỏ 1 giọt/gà vào mắt, mũi
25 Gumboro lần 2 Nhỏ 1 giọt/gà vào miệng (gumboro)
45 Newcastle hệ I Tiêm dưới da

Ngoài ra, ở địa phương tôi còn tham gia tiêm phòng cho trâu, bò để
phòng các bệnh sau:
Trâu, bò : Tiêm phòng bệnh Tụ huyết trùng, bệnh Lở mồm long móng.
1.4.2.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình thực tập, chúng tôi luôn bám sát cơ sở theo dõi tình
hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm của địa phương để chẩn đoán và có
những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, chúng tôi
thường gặp một số bệnh sau:
* Bệnh ở gia cầm
 Bệnh cầu trùng ở gà
Thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém ăn, lông xù, mào và
niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, phân có màu sôcôla, có trường hợp
phân gà có lẫn máu.
10
Sau một vài ngày gà gầy dần rồi chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều

điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to.
Những biểu hiện trên rất giống với triệu trứng và bệnh tích của bệnh cầu trùng
nên tôi chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh cầu trùng và tiến hành điều trị cho cả đàn.
Liệu trình điều trị cụ thể như sau:
Rigecoccin - WS : Liều 1g/4 lít nước uống.
Anticoccid : liều 1g/ 1 lít nước uống.
HanEba 30% : liều 1g/ 1 lít nước uống.
Cho gà uống liên tục trong 5 - 7 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng
liều phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ.
 Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)
Trong quá trình theo dõi gà con, gà thịt và gà đẻ nuôi tại các nông hộ,
tôi đã gặp phải trường hợp gà có các biểu hiện: thở khò khè, tiếng ran sâu, há
mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt,
nước mũi. Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.
Với những biểu hiện trên tôi chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD.
Khi gặp những trường hợp như vậy tôi đã tiến hành điều trị bằng một
trong những phác đồ như sau:
Anti - CRD 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
Tylosin 98 % 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
WA.Doxytylan 1 g/5kgTT/ngày.
Sử dụng trong 3 - 5 ngày liên tục thì gà khỏi bệnh. Trong các phác đồ
đã sử dụng tôi nhận thấy phác đồ Tylosin 98 % 2 g/1lít nước uống, B.complex
1 g/3 l nước uống có hiệu quả cao hơn cả, gà khỏi bệnh nhanh với tỷ lệ khỏi
bệnh cao tới 99,0%.
* Bệnh ở gia súc:
 Bệnh phân trắng lợn con
- Triệu chứng:
Giai đoạn đầu, trước khi lợn con phát bệnh một ngày, lợn con đi ngoài
khó, đuôi cong, phân táo, màu đen và nhỏ như hạt đậu đen.
Giai đoạn bệnh: Phân lợn từ táo chuyển sang dạng vàng sệt, sau đó

chuyển thành dạng lỏng trắng, trắng hơi vàng, mùi tanh khó ngửi. Lợn con bú ít
11
dần, lúc mới mắc bệnh bụng chướng hơi, bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù,
ủ rũ, ở đuôi và hậu môn dính đầy phân, lợn mắc bệnh 2 - 3 ngày phân có mùi
tanh khắm. Trong phân có những hạt sữa chưa tiêu hóa. Lợn con mất nước nếu
ỉa chảy kéo dài, da nhăn nheo, đi đứng siêu vẹo, 4 chân lạnh, người rúm ró.
Điều trị: dùng một trong những phác đồ như sau:
Coli - 200, cho uống với liều 10g/30kg TT.
Coli - Flox, cho uống với liều 0,5ml/kg TT/ngày, dùng trong 3 - 4 ngày.
 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái:
Triệu chứng: Âm hộ sưng đỏ, thân nhiệt tăng, ăn uống giảm, lượng sữa
giảm, đi tiểu khó có khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh
dục chảy ra chất dịch màu trắng đục, mùi hôi tanh, xung quanh hốc đuôi luôn
ẩm và có chất dịch dính xung quanh.
Điều trị: Thụt rửa bằng dung dịch thuốc tím 1 %
0
, mỗi ngày một lần, mỗi
lần 1 - 2 lít. Tiêm kháng sinh chống nhiễm trùng kế phát và thuốc bổ:
Tiêm kháng sinh Hanoxylin LA: 1ml/10kg TT.
Tiêm Oxytoxin: 2 ml/con/ngày.
Tiêm thuốc bổ Multivit - forte: 1ml/10kg TT/lần/ngày.
1.4.3. Tham gia các công việc khác
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, chúng tôi còn tham gia một số công
việc khác như:
Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà đẻ.
Thiến lợn đực.
Mổ hecni cho lợn.
Thụ tinh cho lợn.
Đỡ đẻ cho lợn.
Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuông trại chăn nuôi.

Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày tại bảng 1.3.
12
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc Đơn vị
Số
lượng
Kết quả (An toàn, khỏi)
Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Phòng bệnh bằng vaccine An toàn
Marek’s Disease vaccine Con 1000 1000 100
Vaccine Gumboro Con 1000 1000 100
Chủng đậu Con 1000 1000 100
Tiêm vaccine Newcastle Con 1100 1100 100
Tụ huyết trùng trâu, bò Con 550 550 100
Lở mồm long móng Con 550 550 100
Tụ huyết trùng lợn Con 780 780 100
Dịch tả lợn Con 780 780 100
2. Điều trị bệnh Khỏi
Cầu trùng gà Con 81 73 90,12
Bạch lỵ gà Con 67 60 89,55
CRD - hen gà Con 82 70 85,36
Phân trắng lợn con Con 57 46 80,70
3. Công việc khác An toàn
Thiến lợn đực Con 20 20 100
Mổ hecni cho lợn Con 4 4 100
Thụ tinh cho lợn Con 3 3 100
Đỡ đẻ cho lợn Con 10 10 100
Phun thuốc sát trùng chuồng trại 150m
2
1.5. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất

1.5.1. Bài học kinh nghiệm
Qua 6 tháng thực tập tại huyện được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính
quyền địa phương và của các chủ hộ chăn nuôi, đặc biệt là sự chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn văn Sửu, tôi đã bước đầu tiếp
cận thực tiễn sản xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường
vào thực tế sản xuất. Từ đó, tôi đã củng cố, nâng cao kiến thức chuyên môn
và kinh nghiệm thực tế đó là tôi rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về
13
chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như: Biết chẩn đoán một số bệnh thông
thường và biện pháp điều trị, có niềm tin ở chính mình, giúp tôi yêu nghề hơn,
say mê với công việc, không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn khi ra
thực tiễn sản xuất. Tôi thấy rằng việc đi thực tập tại cơ sở là rất cần thiết đối
với bản thân tôi cũng như mỗi sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.5.2. Tồn tại
Do thời gian thực tập có hạn, phạm vi thực hiện đề tài rộng và kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều nên kết quả thu được chưa cao.
1.5.3. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế tại cơ sở, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu
biết của mình, tôi có một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động chăn nuôi
của người dân tại huyện Trùng Khánh như sau:
Địa phương cần thực hiện tốt hơn nữa công tác tiêm phòng định kỳ
hàng năm cho đàn gia súc, gia cầm.
Tăng cường công tác kiểm dịch, vệ sinh thú y, xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào phục vụ sản xuất.
Tiếp tục tạo điều kiện cho sinh viên thực tập, có thời gian củng cố kiến thức
học hỏi kinh nghiệm thực tế sản xuất và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
14
Phần 2

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Nghiên cứu bệnh cầu trùng ở gà và biện pháp phòng trị
tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta nói chung và
của huyện Trùng Khánh nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các
sản phẩm của nó không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
mà còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Điều này đòi hỏi sự nâng cao
không ngừng về số lượng và chất lượng của gia cầm, đem lại nguồn thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Để thực hiện
được điều đó, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã sớm áp dụng các tiến bộ của
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc chăm sóc và phòng bệnh cho gia cầm có ý
nghĩa quan trọng và quyết định đến thành quả của người chăn nuôi.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của đàn gà thì tình hình dịch bệnh cũng
diễn biến ngày càng phức tạp, nhất là đối với hình thức chăn nuôi theo quy mô
hộ gia đình không áp dụng được triệt để các biện pháp phòng trừ bệnh tổng
hợp. Trong đó có bệnh cầu trùng gà là một bệnh thường xuyên xảy ra. Đây là
một bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hóa gây nên, làm cho gà mắc bệnh trở nên
còi cọc, chậm lớn,… ảnh hưởng đến sinh trưởng, sức sản xuất, đặc biệt là gây
tỷ lệ chết cao ở gà con nếu không được diều trị kịp thời.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh cầu trùng gây ra trên đàn
gia cầm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bệnh cầu trùng
ở gà và biện pháp phòng trị tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định tỷ lệ và cường độ gà nhiễm cầu trùng tại huyện Trùng Khánh.
Xác định ảnh hưởng của mùa vụ tới tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà.
Xác định ảnh hưởng của lứa tuổi tới tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà.
Xác định ảnh hưởng của giống gà tới tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà.
Xác định hiệu quả của việc dùng thuốc trong phòng và trị bệnh cầu trùng.

15
2.1.3. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp
phòng trị bệnh cầu trùng cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
Bản thân tập làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất ở gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ chim hoang dại. Gia cầm có bộ xương xốp
nhẹ và thân phủ lông vũ, chi trước biến thành cánh để bay, con cái đẻ trứng
sau khi ấp nở thì thành gia cầm con.
Gia cầm khác với động vật khác ở chỗ cường độ của các quá trình trao
đổi chất lớn, thân nhiệt cao từ 40 - 42
0
C, gia cầm sinh trưởng nhanh, khối
lượng gà hướng thịt Broiler lúc 50 ngày tuổi gấp 40 đến 50 lần trọng lượng
khi mới nở (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [3].
Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận như: hệ tiêu hóa, hô
hấp, bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Nhưng cấu tạo giải phẫu sinh lý gia cầm lại
có nhiều điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ sinh
dục… trong đó:
Hệ hô hấp của gia cầm gồm: xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và 9 túi khí
chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa dịch hoàn
của gia cầm nằm trong mà quá trình sinh sản vẫn diễn ra bình thường.
Hệ tiêu hóa: cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng, nó bao gồm:
khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ,
ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt, tuyến tụy và gan.
Cấu tạo chức năng của bộ máy tiêu hóa cũng có những đặc điểm riêng
biệt. Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, khoang miệng không có răng và môi. Mặt
trên lưỡi có những răng rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng để đưa thức ăn về

phía thực quản, thức ăn không được nghiền nhỏ mà chỉ được nước bọt thấm
trơn để dễ nuốt. Thức ăn từ miệng vào thực quản, thực quản phình to tạo thành
diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men và vi
khuẩn trong thức ăn, nhờ men amilaza tinh bột được phân giải thành gluco. Ở gà
không có phản xạ nôn, thức ăn ở diều không trở lại miệng được.
16
Sau một thời gian lưu ở diều, thức ăn được làm mềm, xuống dạ dày
tuyến và không giữ lâu ở dạ dày tuyến. Khi được dạ dày tuyến làm ướt, thức
ăn chuyển xuống dạ dày cơ. Ở dạ dày cơ diễn ra đồng thời hai quá trình tiêu
hóa là tiêu hóa men và tiêu hóa cơ học. Các men tiêu hóa được tiết ra từ dạ
dày tuyến thấm vào thức ăn xuống dạ dày cơ. Tại đây sự phân hủy protein
diễn ra như sau:
Protein + H
2
O + HCl → Albumoz + Pepton
Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa, nhờ có cơ khỏe và màng sừng phát
triển mà thức ăn được nghiền nhỏ và trộn lẫn với dịch vị của dạ dày tuyến.
Axit clohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng và nhờ có
men pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành axit amin.
Từ dạ dày cơ thức ăn đi vào ruột, thức ăn ở ruột non được trộn đều với
dịch ruột, trong dịch ruột có các men amilaza, lipaza, tripsin do tuyến tụy tiết
ra có tác dụng phân giải các chất dinh dưỡng cơ bản của thức ăn như gluxit,
protit và lipit (nguồn men tiêu hóa do tuyến tụy cung cấp).
Ở manh tràng quá trình phân giải gluxit, protit và lipit còn tiếp tục nhờ
men đường ruột tồn tại, men do vi sinh vật tiết ra rất ít. Đây là nơi duy nhất
phân giải một lượng nhỏ chất xơ (10 - 30%) bằng các men do vi khuẩn tiết ra.
Gà tiêu hóa chất xơ kém nên trong khẩu phần thức ăn không nên có quá 4 -
6% chất xơ, nhưng trong khẩu phần không có chất xơ dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Ở gà con thức ăn đi qua đường tiêu hóa 2- 4 giờ, ở gà trưởng thành mất
4 - 5 giờ. Vì vậy khi gà nuốt phải noãn nang cầu trùng thì noãn nang sẽ cùng

thức ăn xuống ruột non, ruột già và manh tràng. Do đó quá trình xâm nhập
của cầu trùng vào biểu bì ruột sẽ rất nhanh (trong vài giờ).
Trong bộ máy tiêu hóa của gà, hợp chất hữu cơ phức tạp sẽ được phân
giải thành các chất đơn giản như: Protit thành axit amin, gluxit thành đường
đơn, lipit thành glyxerin và axit béo. Những chất này sau khi hấp thu vào máu
được đưa tới các cơ quan, bộ phận trên cơ thể gà, chúng được dùng để tạo tế
bào mới, khôi phục tế bào già, tạo thành dịch tiêu hóa và cơ thể luôn xảy ra
quá trình phân giải, oxy hóa hợp chất hữu cơ phức tạp, để giải phóng năng
lượng duy trì thân nhiệt và hoạt động. Cường độ trao đổi chất phụ thuộc vào
chế độ dinh dưỡng và trạng thái cơ thể gà.
17
2.2.1.2. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5] cho biết: Bệnh cầu trùng là bệnh
do đơn bào gây ra,mầm bệnh ký sinh ở đường tiêu hóa của gia súc, gia cầm,
thú rừng, bò sát, cá. Một số súc vật như: trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, chó, thỏ,
gà, vịt, ngan, ngỗng… đều bị cầu trùng tác động gây bệnh.
Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, nhất là súc vật non. Bệnh gây tổn hại rất
lớn đối với thỏ và gà (tỷ lệ chết cao nhất ở thỏ con và gà lên đến 80 - 100%).
Bệnh phổ biến khắp thế giới, bệnh cầu trùng gà được coi là bệnh thứ hai sau
bệnh do vi trùng gây nên. Đặc điểm quan trọng của cầu trùng là vòng đời ngắn (5
-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Tỷ lệ chết từ 50 - 70% số gà mắc bệnh.
Bệnh cầu trùng gây tổn thất lớn đối với gia cầm 1 - 3 tháng tuổi. Gà con
sau khi bị bệnh thì rất còi cọc chậm lớn, trọng lượng giảm 12 - 30% rất khó
phục hồi lại bình thường.
Cùng là gia cầm nhưng mỗi loài lại có một số loài cầu trùng ký sinh
riêng. Cầu trùng gà không ký sinh ở ngan, ngỗng Trên cùng cơ thể nhưng
mỗi loài cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở
manh tràng, không ký sinh ở ruột non và ngược lại ở gà mọi lứa tuổi đều bị
nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ nhiễm khác nhau. Gà con bị
nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà lớn, gà trưởng thành phần lớn là vật mang

trùng làm ảnh hưởng lớn đến sản lượng thịt và trứng.
Đặc tính chung của cầu trùng:
Cầu trùng thuộc bộ Coccidia, họ Eimeridiae
Bệnh cầu trùng do động vật nguyên sinh đường ruột gia súc thuộc các
loài Eimeria và Isospora. Cầu trùng có tính chuyên biệt về vật chủ nên không
lây chuyền giữa các loài gia súc khác nhau.
Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài được gọi là một kén hay một noãn
nang (Oocyt) là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu, có 3
lớp vỏ, lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có nguyên sinh chất lổn nhổn thành
hạt, ở giữa đám nguyên sinh chất có một nhân tương đối to, có một số cầu trùng
ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có một số loài cầu trùng không có lỗ
noãn nang hoặc không rõ. Khi ở ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng… thích hợp) thì nhân và nguyên sinh chất bắt đầu phân chia.
18
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ
hình thành 4 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 2 bào tử con. Bào tử con
có hình quả lê, chính bào tử con sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan
và gây những tổn thương bệnh lý.
Nếu cầu trùng thuộc giống Isospara thì nhân và nguyên sinh chất sẽ
phân chia thành 2 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 4 bào tử con, cuối
cùng hình thành 8 bào tử con giống Eimeria và cũng xâm nhập vào niêm mạc
ruột. Giống Isospara ít gặp hơn và thường thấy ở chó, mèo.
Có những loại cầu trùng chỉ gây hại cho gà ở lứa tuổi nhất định như:
Eimeria tenella chủ yếu gây bệnh cho gà dưới 45 tuổi, Eimeria brunette gây
bệnh cho gà lớn.
Gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng nhưng tác hại ở mỗi lứa tuổi là
khác nhau. Gà con bị bệnh nặng và chết nhiều hơn gà lớn. Gà lớn chủ yếu là
vật mang trùng.
Trong chăn nuôi gia cầm, hiện tượng cầu trùng rất đa dạng nó luôn gắn
liền với vệ sinh thú y kém. Gà nuôi nhốt tập trung mật độ cao, khi nuôi dưỡng

kém thì bệnh phát triển mạnh và trầm trọng.
2.2.1.3. Tác nhân gây bệnh cầu trùng gà
Nguyễn Thị Kim Lan (1999) và cs [5] cho biết: Cho tới nay người ta đã
phát hiện được 9 loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây bệnh cho gà và gây
thiệt hại lớn là:
Eimeria tenella Eimeria preacox
Eimeria acervulina Eimeria hagani
Eimeria maxima Eimeria brunetti
Eimeria mitis Eimeria mivati
Eimeria necastrix
Theo tác giả Phan Lục, Bạch Mã Điền (1999) [10] cho biết ở Việt Nam
có nhiễm 6 loại cầu trùng:
Eimeria tenella Eimeria maxima
Eimeria necastrix Eimeria brunetti
Eimeria mitis Eimeria acervulina
Đặc điểm 9 loại cầu trùng gây bệnh cho gà:
19
Eimeria tenella
Được Raullet Lucet phát hiện và mô tả lần đầu tiên năm 1891. Đây là loài
phổ biến rộng rãi nhất, noãn nang hình trứng bao bọc bởi hai lớp vỏ màu xanh
nhạt, ở một đầu noãn nang có hạt cực. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,16. Thời
gian hình thành bào tử con từ 18-48 giờ. Khi nhiệt độ thấp thời gian hình thành bào
tử kéo dài hơn còn khi nhiệt độ tăng trên 30
0
C thì sự hình thành bào tử dừng lại, các
nang trứng chết. Qua sinh sản bào tử, các nang trứng phát triển thành 4 bào tử kích
thước 4 x 8 µm, mỗi bào tử có 2 thể bào tử.
Cầu trùng Eimeria tenella phát triển trong manh tràng nhưng cũng có
thể ở các phần ruột khác, thời kỳ cầu trùng phát triển trong cơ thể gà là 10
ngày tuổi, cầu trùng thải nang trứng vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 7 sau khi

nhiễm vào cơ thể. Số lượng nang trứng thải ra tối đa trong 3 - 4 ngày đầu,
những ngày tiếp theo cường độ nang trứng thải ra giảm dần, tới ngày thứ 10
thì hoàn toàn không thấy nang trứng nữa.
Ở môi trường bên ngoài, nang trứng Eimeria tenella khá bền vững. Cầu
trùng này giữ được khả năng gây bệnh sau khi nằm trong đất suốt năm. Nơi
cư trú là manh tràng nên chúng gây tổn thương rất nặng ở đây. Các giai đoạn
phát triển nội sinh, nhất là cơ thể phân lập đời 2, khi phát triển thành số lượng
lớn trong thành ruột sẽ phá hủy niêm mạc ruột gây chảy máu, xoang chứa đầy
các biểu bì bị phá hoại, những thành phần hữu hình của máu và những dạng
cầu trùng ở các giai đoạn khác nhau.
Do tổn thương nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng tiêu hóa bị rối
loạn, màng niêm mạc bị tổn thương là cửa để các vi khuẩn, các độc tố tạo ra
khi phân hủy các chất trong manh tràng xâm nhập vào cơ thể.
Eimeria acervulina
Đây là loại cầu trùng mới tìm thấy ở nước ta, chúng có độc lực không mạnh.
Noãn nang hình trứng, không màu, có khối nguyên sinh chất chưa hình thành,
bào tử có dạng hạt, ở đầu hẹp có một hay nhiều hạt cực, đầu to có nhân phân
cực, vỏ bọc nhẵn. Giai đoạn nội sinh, loại cầu trùng này ký sinh ở tá tràng,
gây ra quá trình viêm ở thể cấp tính. Tỷ lệ dài/rộng của noãn nang là 1,25.
Eimeria maxima
Là loại cầu trùng có độc lực cao nhưng khả năng gây bệnh thấp hơn
20

×