Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp May xuất khẩu Lạc Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.84 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên thế giới
càng trở nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt
Nam phải tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu
vực và trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh của nền
kinh tế trong nớc.
Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao nh
xuất nhập khẩu hàng hoá thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một ph-
ơng pháp hữu hiệu, nó vừa phù hợp với thực tế nền kinh tế nớc ta hiện nay
đồng thời phù hợp với đờng lối chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp
hoá.
Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai
trò khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nớc ta. Những năm gần
đây tuy có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế,
chính trị thế giới, nhng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt nam đã nhanh chóng
tìm đợc bạn hàng và ngày càng khẳng định đợc chính mình trên thị trờng thế
giới. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công
hàng may mặc nói riêng tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp phát triển hoạt
động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung"
để viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích và đánh giá thực
trạng gia công ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Đồng thời đa ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở Xí
nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề về gia công may mặc xuất khẩu của Việt
Nam
Chơng 2: Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của Xí nghiệp may
xuất khẩu Lạc Trung


Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động gia công
may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
1
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng các cô chú, các anh
chị trong phòng Kế hoạch Kinh doanh của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc
Trung đã tận tình chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực tập ở đây.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo hớng dẫn thực tập tôi,
Ths. Nguyễn Tuyết Nhung là ngời đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý để tôi có thể
hoàn thành tốt bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
Do kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên bài thu hoạch
thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi có những thiếu sót, tôi rất mong nhận đ-
ợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa và tất cả mọi ngời để có
thể rút kinh nghiệm và bổ sung thêm những kiến thức mới nhằm hiểu hơn về
công việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Ch ơng 1
Một số vấn đề về hoạt động
gia công may mặc xuất khẩu ở việt nam
1.1 Khái niệm và các hình thức gia công may mặc xuất
khẩu
1.1.1 Khái niệm về gia công xuất khẩu
1.1.1.1 Định nghĩa
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thơng mại trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy,
trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất.
(Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thơng Vũ Hữu Tửu)

Hoạt động gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thơng của nhiều nớc trên thế giới đặc biệt là ở các nớc đang phát triển.
Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công, phơng thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao
động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình, nhằm
xây dựng một nền công nghiệp mới phát triển theo kịp với các nớc công
nghiệp hiện đại khác. Trong thực tế, nhiều nớc đang phát triển nhờ vận dụng
phơng thức gia công quốc tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại nh Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapore
1.1.1.2 Đặc điểm
Qua định nghĩa trên ta thấy, gia công xuất khẩu thực chất là một hình
thức của xuất khẩu sức lao động nhng lại là lao động thể hiện trong hàng hoá.
Do đó ngoài những đặc điểm nh hình thức gia công thông thờng, gia công
hàng hoá quốc tế còn có những đặc điểm sau:
- ở loại hình gia công hàng hoá quốc tế ta thấy sự xuất hiện của
nguyên vật liệu đợc nhập khẩu từ nớc ngoài về. Nớc nhận gia công nhập khẩu
3
máy móc thiết bị, công nghệ của phía nớc đặt hàng. Nớc đặt hàng thờng gửi
kỹ thuật viên sang nhằm thực hiện việc kiểm tra giám sát quá trình sản xuất.
- Hàng hoá sản xuất ra để xuất khẩu chứ không phải để tiêu dùng
trong nớc.
- Gia công xuất khẩu là việc sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng
của khách hàng nớc ngoài. Khách hàng nớc ngoài là ngời đa ra kiểu dáng,
mẫu thiết kế kỹ thuật, bên nhận gia công chỉ là ngời thực hiện.
- Cuối cùng đặc điểm để phân biệt gia công xuất khẩu với các loại
hình xuất khẩu khác là vấn đề lơị nhuận của hoạt động này. Doanh thu của
hoạt động gia công xuất khẩu thực chất chính là tiền công trừ đi các chi phí
gia công.
1.1.2 Các hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu

1.1.2.1 Hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm (gia công hoàn
chỉnh một sản phẩm)
Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu và phụ kiện cho bên nhận gia
công, sau một thời gian ký kết sẽ thu hồi thành phẩm hàng may mặc theo nh
quy cách và tài liệu đã phê duyệt và trả phí gia công cho bên nhận gia công
theo nh thoả thuận. Hình thức này trớc đây đợc sử dụng đối với các nớc kém
phát triển không đủ máy móc thiết bị kỹ thuật mà phải nhờ vốn của bên đặt
gia công có khi cả về kỹ thuật.
1.1.2.2 Hình thức mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán với nớc
ngoài
Bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, bên
nhận gia công sẽ mở L/C để mua nguyên phụ liệu và nh vậy quyền sở hữu
nguyên liệu sẽ đợc chuyển sang bên nhận gia công. Sau một thời gian sản
xuất, bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ sản phẩm theo nh định mức đã duyệt
với số tiền phải trả là toàn bộ chi phí mua nguyên vật liệu và giá gia công đợc
quy định trong hợp đồng. Phơng thức này ngày càng đợc áp dụng nhiều với
các nớc đang phát triển vì nó vừa tiết kiệm cho bên đặt gia công vừa thuận lợi
cho bên nhận gia công.
1.1.2.3 Hình thức kết hợp
Là hình thức gia công kết hợp giữa hình thức gia công hoàn chỉnh và
hình thức mua đứt bán đoạn. Trong đó, bên đặt gia công may mặc chỉ giao
4
nguyên liệu chính và một nửa nguyên liệu phụ, còn số kia có thể đợc bên nhận
gia công mua theo yêu cầu của bên đặt gia công.
1.2 Tình hình gia công may mặc xuất khẩu của việt nam
1.2.1 Thực trạng phát triển
Giai đoạn từ 1955- 1980, đây là giai đoạn hình thành các doanh nghiệp
nhà nớc, cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, thô sơ, chủ yếu làm hàng xuất khẩu
thủ công. Do vậy mặt hàng trong thời kỳ này hết sức giản đơn nh: áo sơ mi,
quần áo bảo hộ lao động, giầy vải và da, len mỹ nghệ đợc xuất sang thị trờng

các nớc trong khối SNG và Liên Xô (cũ). Phơng thức gia công xuất khẩu này
là việc bán hàng cho các nớc XHCN theo nghị định th giữa hai chính phủ và
đợc cụ thể hoá bằng nghị định th thơng mại do Bộ Ngoại Thơng ký kết. Bạn
hàng không có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu để sản xuất những mặt
hàng đó.
Giai đoạn 1981 - 1990, Việt Nam chính thức làm hàng gia công xuất
khẩu, bạn hàng có nghĩa vụ cung cấp nguyên phụ liệu tơng ứng với số lợng đặt
hàng. Cùng với việc đổi mới phơng thức gia công, là việc đổi mới trang thiết
bị, quy trình công nghệ trong sản xuất, lắp rắp thêm nhiều máy chuyên dụng.
Giai đoạn này bạn hàng lớn nhất của Việt nam vẫn là Liên Xô (cũ), khối SNG
đồng thời cũng có thêm một số bạn hàng mới đặt gia công nh Pháp, Thuỵ
Điển.
Đầu thập kỷ 90 do sự biến động về kinh tế, chính trị của nhà nớc Liên
Xô (cũ) và các nớc XHCN, Đông Âu bị sụp đổ kéo theo đó là sự xoá bỏ,
ngừng ký kết các nghị định th về hợp tác sản xuất hàng gia công may mặc.
Đây là thời kỳ khó khăn đối với nớc ta, hoạt động sản xuất gia công may mặc
xuất khẩu suy giảm. Nhng do có sự chuyển hớng sản xuất kinh doanh sang
các thị trờng khác và đổi mới về trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại,
cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng động, công nhân kỹ thuật có tay nghề
cao đợc đào tạo chính quy nên đã đáp ứng đợc yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng
hàng gia công may mặc xuất khẩu cho các nớc.
Việc nớc ta chính thức gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, ký kết hiệp
định khung hợp tác với EU và bình thờng hoá quan hệ với Mỹ đã có tác động
thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và tạo
điều kiện thuận lợi để hoạt động gia công xuất khẩu phát triển mạnh mẽ, tạo
5
đà phát triển cho ngành dệt may Việt Nam. Từ đó đến nay ngành gia công
may mặc xuất khẩu của Việt Nam đã có thời gian thử thách và thực sự đã tr-
ởng thành với những công ty hàng đầu nh: Công ty may Việt Tiến, Công ty
may Thăng Long, Công ty may 10,

Ngoài ra, thông qua các cuộc tiếp xúc, ký kết hợp đồng mua bán, tiến
hành hội thảo với khách hàng về những vấn đề của sản phẩm, từ đó có thể
khẳng định hàng may mặc Việt Nam đã đạt đợc những bớc tiến tốt đẹp. Cụ
thể, năm 2000 ngành dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 1,9 tỷ USD,
trong đó, gia công xuất khẩu chiếm trên 50% tổng kim ngạch. Năm 2001, mặc
dầu đây là một năm đầy khó khăn nhng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt
may vẫn đạt trên 2 tỷ USD. Năm 2002 đánh dấu bớc phát triển đáng kể của
ngành dệt may Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 2,75 tỷ
USD, tăng 36% so với năm 2001, vợt mức kế hoạch đề ra là 12,5% và trong 8
tháng đầu năm 2003, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng 57,9%. Đây là mức
tăng trởng cao nhất từ trớc tới nay, là kết quả hết sức khích lệ và là cơ sở tin
cậy để toàn ngành dệt may phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát
triển 2001-2010.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt đợc, ngành dệt
may Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động gia công xuất khẩu
cũng cần phải tiếp tục chuẩn bị sẵn sàng đón nhận những thách thức khắc
nghiệt trong những năm tiếp theo. Thực tế là chỉ còn khoảng hơn hai năm nữa
Việt Nam đã phải hội nhập đầy đủ vào Khu vực Mậu dịch Tự do Đông Nam á
(AFTA) và cũng chỉ còn hơn một năm nữa hiệp định hàng dệt may trong
khuôn khổ WTO sẽ đợc thực hiện hoàn toàn. Thơng mại thế giới bớc vào giai
đoạn mới, giai đoạn tự do thơng mại hàng dệt may.
Việc cờng quốc xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới là Trung Quốc đã
trở thành thành viên của WTO càng làm gia tăng mối e ngại về khả năng cạnh
tranh của các nhà cung cấp dệt may nhỏ đối với giai đoạn sau 2004. Để có thể
tiếp cận đợc thị trờng xuất khẩu thế giới, các nớc cha phải là thành viên WTO
đang khẩn trơng đàm phán để gia nhập tổ chức này. Campuchia, nớc láng
giềng của Việt Nam cũng gia nhập WTO trong tháng 9. Song song với việc
tăng cờng các cam kết đa phơng, xu hớng ký kết các hiệp định tự do song ph-
ơng cũng đang diễn ra mạnh mẽ: Singapore vừa ký kết hiệp định thơng mại tự
do với Mỹ; Philipin, Srilanca, Chilê đang trong quá trình thảo luận.

6
Trong bối cảnh đó, ngành Dệt may các nớc đều đang phải đối mặt với
những thay đổi đáng kể. Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào các thị trờng đi
theo hớng ngày càng giảm khiến cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hàng nhập
khẩu cạnh tranh với hàng sản xuất nội địa ngay tại thị trờng nội địa. Yếu tố
quyết định thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này chỉ còn là chất lợng, giá cả và
dịch vụ khách hàng.
Đối với hoạt động gia công xuất khẩu, việc tiếp cận thị trờng xuất khẩu
thế giới, đặc biệt là thị trờng Mỹ đang gặp phải những trở ngại đáng kể. Mặc
dù đang hết sức tích cực đàm phán cố gắng gia nhập WTO trớc 2005, song
theo các nhà phân tích, Việt Nam còn rất nhiều việc phải làm. Thêm nữa, xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ đã chính thức bị khống chế hạn ngạch
với Hiệp định Dệt may Việt Nam Hoa Kỳ đợc ký ngày 25-04-2003. Trong
khi hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU và thị trờng Mỹ chủ yếu là dới
hình thức gia công xuất khẩu nên trớc tình hình đó hoạt động gia công xuất
khẩu cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của ngành dệt may. Do
đó, vấn đề cần giải quyết trớc mắt đối với các doanh nghiệp đang tham gia vào
hoạt động gia công xuất khẩu hiện nay là việc chuyển đổi hình thức gia công
xuất khẩu sang làm hàng may mặc xuất khẩu trực tiếp (mua đứt bán đoạn), để
đem về cho doanh nghiệp và đất nớc hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động gia công xuất
khẩu trong hoàn cảnh hiện tại
1.2.2.1 Thuận lợi
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, hoạt động gia công xuất
khẩu của Việt Nam đang ở vào thời điểm khá thuận lợi về thị trờng tiêu thụ
sản phẩm. Xuất khẩu dệt may 4 tháng đầu năm 2003 đạt tốc độ tăng cao nhất
trong hơn 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Chúng ta đang có nhiều lợi thế để
đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm dệt may nh: an ninh kinh tế và chính trị của
Việt Nam đợc các tổ chức xếp loại có uy tín trên thế giới xếp loại nhất trong
khu vực Châu á; hàng dệt may Việt Nam và nhất là hàng may mặc gia công

qua 10 năm xuất khẩu sang Nhật và EU đã chứng tỏ uy tín to lớn của các
doanh nghiệp Việt Nam đối với các hãng có tên tuổi trên thế giới cả về chất l-
ợng sản phẩm và thời hạn giao hàng đợc đảm bảo.
7
Có thể nói điểm mạnh nhất của ngành Dệt may Việt Nam nói chung là
đội ngũ lao động dồi dào, có trình độ tay nghề cao, khéo léo và chăm chỉ. Giá
lao động Việt Nam rẻ nhất khu vực Châu á, từ 0,16-0,35 USD/giờ, trong khi
của Indonesia là 0,32 USD/giờ, Trung Quốc 0,70 USD/giờ và của ấn Độ là
0,58 USD/giờ. Chúng ta đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên số lao động nông
nghiệp dôi d sẽ là nguồn nhân lực bổ sung vô tận cho phát triển công nghiệp
dệt may một ngành thu hút nhiều lao động xã hội nhất hiện nay. Hơn nữa
sự nghiệp giáo dục trong nhiều năm qua đã tạo ra một đội ngũ lao động dự bị
có trình độ, có sức khoẻ tốt đủ sức tiếp thu công nghệ hiện đại để tạo ra những
sản phẩm có đẳng cấp quốc tế đáp ứng mọi nhu cầu cao trên thị trờng dệt may
thế giới với giá cạnh tranh.
Hiện Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang có kế hoạch tăng cờng hoạt
động xúc tiến thơng mại nhằm vào thị trờng đầy tiềm năng ở Nam Phi. Đại
diện cơ quan Thơng mại Việt Nam ở Nam Phi cho biết, Nam Phi không hề
phải chịu áp đặt hạn ngạch về dệt may. Quốc gia này đang tiến hành đàm phán
hiệp định tự do thơng mại với ấn Độ và Trung Quốc (mức thuế nhập khẩu
giao động 20-60%), phần lớn ngời dân Nam Phi lại a chuộng kiểu quần áo
giản đơn nh jean, áo thun Đây chính là một cơ hội rất tốt cho các doanh
nghiệp gia công xuất khẩu để có thể thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng không
phải chịu hạn ngạch, không yêu cầu quá cao về chất lợng này.
Bên cạnh đó, Tổng công ty Dệt may Việt Nam cũng vừa đạt đợc thoả
thuận hợp tác với tập đoàn Mitsui của Nhật Bản để mở văn phòng đại diện tại
Nhật Bản, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu trong nớc khôi
phục và khai thác thị trờng truyền thống giàu tiềm năng này. Ngoài ra, liên
minh Châu Âu cũng vừa đồng ý tăng hạn ngạch ở một số sản phẩm dệt may
của Việt Nam trong đó có sản phẩm áo jacket, quần âu, là những sản phẩm

chính truyền thống của các doanh nghiệp gia công xuất khẩu. Một số doanh
nghiệp gia công cũng đã cố gắng mở thêm thị trờng xuất khẩu mới nh thị tr-
ờng Châu Phi và bớc đầu cũng đã thu đợc những kết quả khả quan.
Bên cạnh những cơ hội to lớn về thị trờng quốc tế đang rộng mở, thị tr-
ờng nội địa với hơn 80 triệu dân cũng đang có nhu cầu ngày càng cao về hàng
dệt may. Nếu các doanh nghiệp biết cách tận dụng lợi thế giá nhân công rẻ kết
hợp với năng lực quản lý, kỹ năng tiếp thị tốt thì sẽ có rất nhiều cơ hội để
8
khai thác hết những điểm mạnh của mình, mở rộng phát triển hoạt động gia
công may mặc.
1.2.2.2 Khó khăn
Thời gian qua, để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ và lấy thành tích xuất khẩu
dệt may sang Mỹ từ năm 2002 đến tháng 3/2003 đã khiến các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia
công xuất khẩu không còn thời gian nghĩ đến chuyện đàm phán, thơng thảo ký
hợp đồng với các khách hàng ở các thị trờng khác. Chính vì vậy, khi Mỹ đa ra
hạn ngạch dệt may không đúng với năng lực sản xuất toàn ngành đã đẩy các
doanh nghiệp có hoạt động gia công xuất khẩu vào những hoàn cảnh khó
khăn. Có những doanh nghiệp ký hợp đồng gia công từ thời gian trớc khi ký
hiệp định nhng bây giờ khi xuất hàng lại phải chịu hạn ngạch, trong khi việc
phân bổ hạn ngạch lại không đều nên các doanh nghiệp này chỉ còn cách nhờ
hạn ngạch của các doanh nghiệp khác làm giảm hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một lý do khác quan trọng khác đẩy các doanh nghiệp gia
công xuất khẩu vào tình trạng bấp bênh, hoạt động cầm chừng nh hiện nay là
hầu hết các doanh nghiệp đều không dám ký hợp đồng gia công với khách
hàng Mỹ cho năm sau vì không biết chắc lợng hạn ngạch mình đợc cấp sẽ là
bao nhiêu. Bài học xơng máu hạn ngạch trong năm nay đã làm không ít
doanh nghiệp phải lao đao với hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, khiến đa
phần trở nên ngại ngần trong việc thơng thảo các hợp đồng mới. Ngoài ra, việc

tìm kiếm các đơn hàng ở các thị trờng khác trở nên khó khăn hơn khi đã có
không ít khách hàng ở những thị trờng truyền thống nh EU, Nhật Bản, Hồng
Kông, Đài Loan đi sang các nớc Campuchia, Trung Quốc hay Indonesia đặt
hàng.
Vấn đề nổi cộm đối với ngành Dệt may Việt Nam là việc hiện nay các
doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất các sản phẩm rất thông
dụng và chủ yếu theo phơng thức gia công. Vì vậy, các mặt hàng dệt may của
Việt Nam phải cạnh tranh trực diện với các sản phẩm phổ thông khác từ các n-
ớc có lợi thế về gia công nhng rất mạnh về nguyên phụ liệu nh: Trung Quốc,
Pakistan, Srilanca, ấn Độ
Theo thống kê, chi phí cho một đơn vị sản phẩm gia công của Việt Nam
đều cao hơn từ 15-20% mặt hàng tơng tự của Trung Quốc, Bangladesh,
9
Pakistan. Tuy giá lao động rẻ nhng năng suất lao động của ngành dệt may Việt
Nam nói chung không cao, chỉ bằng 2/3 mức bình quân các nớc ASEAN, chi
phí nguyên phụ liệu (phần lớn phải nhập khẩu) và khâu trung gian cao làm sản
phẩm thiếu tính cạnh tranh. Ngoài ra, Trung Quốc - đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của Việt Nam đang thực hiện kế hoạch 10 năm (2001-2010) với mục tiêu
tăng gấp đôi GDP trong đó ngành dệt may giữ vai trò nòng cốt nhằm khai thác
lợi thế hội nhập WTO và có tốc độ tăng trởng sản xuất hàng năm cao, đạt 6%.
Trong thời gian tới, để có thể giải quyết đợc bài toán về thị trờng, giảm
bớt áp lực cạnh tranh gia tăng; các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chắc chắn
phải chú trọng tới yếu tố cạnh tranh bằng việc nâng cao giá trị gia tăng của
sản phẩm và dịch vụ.
10
Ch ơng 2
Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu
của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
2.1 Khái quát về Xí nghiệp may xuất khẩu lạc trung
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp

Tiền thân của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là Xí nghiệp may nội
thơng trực thuộc Tổng công ty vải sợi may mặc, đợc thành lập tháng 9 năm
1989. Là đơn vị thuộc doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao
cấp của Nhà nớc nh trớc đây. Chức năng chính của Xí nghiệp là sản xuất gia
công may mặc phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Xí nghiệp đợc mở
tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng
theo quy định của Nhà nớc.
Tháng 12/1991 Bộ Thơng Mại có quyết định 450 QĐ-450/BTM đổi
tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, tên giao dịch là Lac Trung
Export Garments Proccessing Factory (TEXTACO), địa chỉ 79- Lạc Trung-
Hà Nội Việt Nam. Thời gian mới thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên
có 220 ngời, tổ chức một phân xởng sản xuất, sản xuất tiêu dùng nội địa là
chính, xuất khẩu còn hạn chế vì cha có khách hàng.
Năm 1992, Xí nghiệp phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị
trờng. Xí nghiệp đã từng bớc chuyển sang sản xuất gia công bằng nguyên liệu,
phụ liệu do khách hàng đa đến đồng thời tiến hành các hoạt động quảng cáo,
hội chợ, triển lãm nhằm tạo lập uy tín với các bạn hàng trong và ngoài nớc.
Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc xuất khẩu đã có
nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trờng, Xí nghiệp vẫn đứng
vững và ngày càng phát triển, mở rộng đợc thị trờng. Sản phẩm của Xí nghiệp
đã đợc xuất khẩu sang nhiều nớc nh: Anh, Mỹ, Hà Lan, Singapo, Đài Loan,
Canada, úc, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc
Trải qua gần hai chục năm hình thành và phát triển, xí nghiệp là đơn vị
thuộc doanh nghiệp Nhà nớc, tự hạch toán không có sự bao cấp nh trớc đây.
Để tạo chỗ đứng cho mình xí nghiệp đã không ngừng kiện toàn bộ máy tổ
chức, đầu t mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, tăng doanh thu, lợi nhuận. Hoạt
11
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp không ngừng đợc mở rộng về mặt quy
mô. Thời kỳ đầu xí nghiệp chỉ có 1 phân xởng chuyên may áo Jacket, đến nay

xí nghiệp đã có 3 phân xởng may nhiều loại mặt hàng khác nhau: quần âu,
váy, quần áo trẻ em Từ chỗ chỉ có 220 công nhân khi mới thành lập, đến
năm 1998 xí nghiệp có 418 công nhân và hiện nay có hơn 700 công nhân
đang làm việc tại xí nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc
Giám đốc là ngời lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều
hành hoạt động sản xuất- kinh doanh tại xí nghiệp. Đồng thời Giám đốc là ng-
ời trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của xí
nghiệp.
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc sản xuất là ngời tham mu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh
vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trong việc
đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất
12
giám đốc
phó giám đốc
tc- hc tc- kt kh- kd kt- kcs
px i px ii px III
Phòng Tổ chức- hành chính
Phòng tổ chức- hành chính có chức năng tham mu cho Giám đốc xí
nghiệp trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, thanh tra
bảo vệ, thi đua khen thởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt
động hành chính quản trị để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của
cán bộ công nhân viên. Phòng gồm 14 ngời trong đó có 1 Trởng phòng phụ
trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng. Phòng có các nhiệm vụ cụ
thể sau:

- Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu
cầu nhiệm vụ của xí nghiệp, đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông suốt, tinh
gọn.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch;
kế hoạch lao động tiền lơng hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế hoạch đã
duyệt.
- Xây dựng quy chế tiền lơng, tiền thởng và tổ chức thực hiện theo chế
độ của Nhà nớc.
- Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với ngời lao
động nh: BHXH, hu trí, mất sức lao động
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với
điều kiện lao động thiết bị, nhà xởng của xí nghiệp.
Phục vụ các Hội nghị, nơi làm việc của Ban Giám đốc, các phòng
khách.
Phòng Tài chính- kế toán
Phòng tài chính- kế toán là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mu
cho Giám đốc về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật t
tiền vốn theo các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nớc và chỉ đạo của Công
ty. Phòng gồm 6 ngời trong đó có 1 trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng
phòng có 1 phó phòng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và hàng tháng theo
kế hoạch sản xuất- kinh doanh.
13
- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động
sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp về tài sản, vật t, hàng hoá, tiền vốn. Tổng
hợp số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp
hàng quý và cả năm.
- Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc và các quỹ xí
nghiệp theo đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản công nợ.
- Lu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nớc.

- Thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất lợng và
thời gian.
Phòng Kế hoạch- kinh doanh
Phòng kế hoạch- kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc
trong việc xác định phơng hớng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và
điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh trong xí nghiệp. Phòng gồm 18 ng-
ời trong đó có 1 trởng phòng, 1 phó phòng, những ngời còn lại phụ trách các
mảng công việc cụ thể. Với chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ sau:
- Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trờng, giá cả,
chủng loại hàng hoá, thị hiếu ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế
hoạch sản xuất- kinh doanh.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp
đồng kinh tế, tính toán các phơng án sản xuất- kinh doanh đảm bảo đúng hợp
đồng đã ký.
- Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho xí nghiệp và các đơn vị xí
nghiệp nhận uỷ thác.
- Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản
xuất, phơng tiện, thiết bị nhà xởng, lao động vật t, số lợng sản phẩm, địa chỉ
và thời gian giao hàng trong từng thời kỳ sản xuất.
- Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và
tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng.
14
- Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán, giá gia công và các
hàng hoá nguyên phụ liệu.
- Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu phục
vụ sản xuất và phơng tiện vận tải.
- Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hoá theo kế hoạch.
Phòng kỹ thuật- KCS

Phòng kỹ thuật có chức năng tham mu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật,
làm mẫu để tiến hành triển khai các hợp đồng. Phòng gồm 7 ngời trong đó có
1 trởng phòng phụ trách, giúp việc cho trởng phòng có 1 phó phòng.
- Tham gia với Phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản
xuất.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trờng về mẫu thời trang từ đó đề xuất may
mẫu chào hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết.
- Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm chất lợng theo dõi tiến độ giao
hàng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hợp đồng đã ký.
- Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu các phân xởng, quan hệ với các
cơ quan chức năng về các định mức nguyên phụ liệu và các giao dịch khác về
kỹ thuật.
- Phúc tra thành phẩm theo quy định của xí nghiệp.
- Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt, may,
là, ép, trải vải Phối hợp với Phòng tổ chức- hành chính để tổ chức thi tuyển
lao động, thi giữ bậc, nâng bậc cho công nhân.
Các phân xởng may
Các phân xởng may có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc
theo kế hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng sản phẩm và
tiến độ giao hàng theo quy định. Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có 3
phân xởng: Phân xởng I gồm 187 ngời, Phân xởng II gồm 260 ngời, Phân x-
ởng III gồm 210 ngời. Mỗi phân xởng có 1 Quản đốc phụ trách, giúp việc cho
quản đốc có 1 đến 2 phó quản đốc. Các phân xởng có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần, tháng
trên cơ sở kế hoạch sản xuất của xí nghiệp giao.
15
- Căn cứ vào hợp đồng xí nghiệp đã ký giao cho từng phân xởng, các
phân xởng chủ động quan hệ với chuyên gia các hãng để thiết kế, may mẫu
đối và xây dựng các định mức lao động, nguyên phụ liệu, nhiên liệu, vật t.
Phối hợp với phòng kế hoạch cân đối nguyên phụ liệu của khách hàng giao,

bảo đảm vật t theo các mã hàng.
- Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng, sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu kỹ
thuật để tổ chức sản xuất.
- Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí các
dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Xây dựng đơn giá tiền lơng,
thanh toán lơng cho từng phân xởng.
- Đề xuất các phơng án cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản
xuất để tổ chức lao động khoa học trong từng phân xởng.
- Hớng dẫn, kiểm tra kỹ thuật ở các tổ sản xuất của từng phân xởng,
kiểm hoá sản phẩm nhập kho, chịu trách nhiệm chất lợng hàng hoá đối với
khách hàng.
- Tổ chức đóng gói ở từng phân xởng theo sự phân công của xí nghiệp.
- Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hoá do xí nghiệp giao, chấp
hành đầy đủ việc bảo toàn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị trong phân xởng. Xây
dựng kế hoạch bảo dỡng định kỳ, sửa chữa lớn thiết bị để xí nghiệp duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ, định mức tiêu hao
nguyên, nhiên phụ liệu, phụ tùng máy, định mức lao động và yêu cầu kỹ thuật
của xí nghiệp.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn lao động, máy móc
thiết bị, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh công
nghiệp.
- Rèn luyện tay nghề cho công nhân, phối hợp với các Phòng tổ chức-
hành chính, Phòng kỹ thuật tổ chức thi tuyển lao động giữ bậc, nâng bậc cho
công nhân.
16
2.2 Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gia công may mặc
của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
2.2.1 Các phơng thức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Cũng nh các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu các của Việt Nam, do
điều kiện còn hạn chế về kỹ thuật và vốn nên hiện nay hoạt động sản xuất

kinh doanh chủ yếu Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung là làm hàng gia công
may mặc xuất khẩu. Xí nghiệp cha có đợc một phòng thiết kế mẫu hoàn chỉnh
với những thiết bị hiện đại, tối tân cũng nh cha có đội ngũ kỹ s và công nhân
có tay nghề cao, nhất là cha có kinh nghiệm trong công tác quản lý và thị tr-
ờng nên rất nhiều các đơn đặt hàng của Xí nghiệp phải qua các công ty trung
gian nh: Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc Xí nghiệp chủ yếu sử dụng 3 ph-
ơng thức kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu sau:
Bảng1: Kim ngạch xuất khẩu của từng phơng thức xuất khẩu
Năm
2000 2001 2002 6 tháng đầu 2003
số tiền
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)
số tiền
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)
số tiền
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)
số tiền
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)

XK uỷ
thác
411,3 53,91 2.255,2 59,2 2.408 52,69 1171,4 46,1
Gia công
XK
299,1 41,32 1.173,5 30,7 1.707,2 37,35 1.024 40,3
XK trực
tiếp
51,7 6,79 381,3 10,1 456,8 9,96 345,6
13,6
Tổng
kim
ngạch
762,1
100
3.810
100
4.572
100
2.541
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp
Những năm đầu 1990, kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp cha cao do
Xí nghiệp cha có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, thị truờng và bạn hàng cha
nhiều. Sau đó Xí nghiệp đã áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu. Trực tiếp thông qua việc cử cán bộ xuống tận cơ sở sản xuất, phối
hợp chặt chẽ với địa phơng để đôn đốc sản xuất, thực hiện các đơn đặt hàng.
Đồng thời giám sát chặt chẽ việc kiểm tra thu nhận hàng, đảm bảo giao hàng
đúng thời hạn. Do đó sản lợng xuất khẩu trực tiếp của Xí nghiệp đã tăng lên,
tỷ trọng các phơng thức xuất khẩu đã có sự thay đổi đáng kể.

2.2.1.1 Xuất khẩu uỷ thác
17
Đây là một phơng thức kinh doanh truyền thống của Xí nghiệp. Các
đơn vị kinh doanh uỷ thác cho Xí nghiệp thực hiện xuất khẩu các lô hàng của
mình. Xí nghiệp sẽ nhận đợc một khoản phí gọi là phí uỷ thác. Phí uỷ thác chỉ
chiếm 4-5% trị giá gia công. Xí nghiệp đã và đang xuất khẩu nhận uỷ thác cho
các Công ty may 10, may Sông Hồng, công ty may Leconex Hải Phòng
Trong tổng lợng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc thu đợc trong các năm
gần đây, xuất khẩu uỷ thác vẫn là hoạt động mang lại doanh thu cao nhất, luôn
chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, do Nhà nớc mở rộng quyền xuất
nhập khẩu trực tiếp cho các công ty trong nớc nên doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu uỷ thác của xí nghiệp đã bị giảm đặc biệt là trong 6 tháng đầu năm nay.
Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay thì việc các doanh nghiệp hạ
thấp phí uỷ thác để cạnh tranh giành các hợp đồng gia công uỷ thác đang là
một vấn đề lớn ảnh hởng tới doanh thu xuất khẩu của Xí nghiệp, đòi hỏi Xí
nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ thị trờng để tìm ra các phơng thức xuất
khẩu phù hợp với tiềm năng của Xí nghiệp và phù hợp với xu thế phát triển
chung của ngành may mặc xuất khẩu.
2.2.1.2 Gia công xuất khẩu
Nhận thấy gia công xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mà Xí
nghiệp có khả năng đảm nhiệm và có thể đem lại nhiều lợi ích. Xí nghiệp
quyết định tiến hành nhận may gia công. Với hình thức này Xí nghiệp là ngời
trực tiếp ký kết các hợp đồng gia công với phía nớc ngoài.
Thực hiện may gia công xuất khẩu, Xí nghiệp không phải lo nhiều về
vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, thị trờng Do đó phơng thức gia công xuất
khẩu là một biện pháp quan trọng để giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
nhiều cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Nó cũng tạo điều kiện phát triển
ngành hàng may mặc của Xí nghiệp, tạo cho Xí nghiệp cơ hội xâm nhập vào
thị trờng các nớc phát triển, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh của Xí

nghiệp.
Tuy nhiên khác với hình thức xuất khẩu uỷ thác, ở hình thức này, Xí
nghiệp phải chịu nhiều rủi ro hơn, chịu mọi trách nhiệm về chất lợng và giá
cả, sản lợng và thời gian giao hàng. Nh mọi doanh nghiệp làm hàng gia công
khác, Xí nghiệp luôn ở trong thế bị động, có đợc phía nớc ngoài thuê hay
không và thờng phải chấp nhận sản xuất theo các yêu cầu về kỹ thuật và mẫu
18
mã mà phía đối tác đa ra; hơn nữa công việc sản xuất lại phụ thuộc vào thời
gian của hợp đồng gia công.
Mặc dù gia công xuất khẩu đợc coi là hoạt động sản xuất chính của Xí
nghiệp nhng số tiền thu đợc từ hoạt động này lại rất nhỏ, thờng chỉ chiếm
3040% trong tổng kim ngạch xuất khẩu do đó khả năng đổi mới máy móc,
thiết bị, điều kiện làm việc vẫn còn là một vấn đề khó khăn của doanh
nghiệp. Công nhân làm hàng gia công bị mất đi năng lực sáng tạo, chỉ làm
việc một cách thụ động, máy móc theo sự chỉ đạo của bên trên.
Tuy có những hạn chế nhng gia công xuất khẩu là một hoạt động tơng
đối ổn định và là một hình thức kinh doanh cần đợc tiếp tục duy trì. Vấn đề
đặt ra là qua gia công xuất khẩu Xí nghiệp cần hết sức tận dụng vốn nớc
ngoài, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm của bạn hàng trong lĩnh vực ngành nghề.
Đây cũng là một lý do quan trọng để Xí nghiệp đạt đợc mục đích chính là đẩy
mạnh khả năng phát triển hình thức thứ ba.
2.2.1.3 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó Xí nghiệp phải tự
mình khai thác nguồn hàng, tìm thị trờng xuất khẩu và chịu mọi rủi ro trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
Xuất khẩu trực tiếp có nhiều u điểm nh tạo thế chủ động cho Xí
nghiệp trong kinh doanh, khả năng xâm nhập thị trờng nhanh, lợi ích kinh tế
mà hoạt động này mang lại cũng cao hơn các hoạt động khác. Trong những
năm gần đây, doanh thu từ hoạt động này đã tăng lên đáng kể do Xí nghiệp đã
có đợc một số bạn hàng mới từ các nớc Châu á nh Hồng Kông và Singapore

Để có đợc hiệu quả kinh tế cao, Xí nghiệp buộc phải đơng đầu với
nhiều vấn đề về vốn, sản phẩm, thị trờng nhất là trong điều kiện mới bớc vào
thị trờng may mặc, vốn sản xuất còn hạn chế, am hiểu thị trờng thế giới cha
đầy đủ, uy tín, nhãn hiệu của Xí nghiệp còn mờ nhạt so với các doanh nghiệp
khác trong cùng ngành. Bên cạnh đó các nguồn nguyên liệu trong nớc nh sản
phẩm tơ sợi chất lợng không đồng đều, không đáp ứng đợc yêu cầu của thị tr-
ờng thế giới. Do đó để sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao, có khả năng
xâm nhập thị trờng thế giới một cách nhanh chóng vẫn còn là một thách thức
của Xí nghiệp.
19
2.2.2 Hoạt động gia công may mặc xuất khẩu của xí nghiệp may
xuất khẩu Lạc Trung
2.2.2.1 Đặc điểm thị trờng
Từ nhiều năm nay trong lĩnh vực gia công, Xí nghiệp may xuất khẩu
Lạc Trung đợc biết đến là một Xí nghiệp làm ăn có kinh nghiệm và có mối
quan hệ với nhiều khách hàng trên thế giới. Xí nghiệp đã xuất khẩu đợc nhiều
mặt hàng vào các thị trờng chính nh: EU, Mỹ, Nhật Bản Tuy nhiên xâm
nhập vào mỗi thị trờng khác nhau đòi hỏi Xí nghiệp phải có những đáp ứng
phù hợp với từng thị trờng đó.
Bảng 2: Cơ cấu thị trờng gia công xuất khẩu
Thị trờng
1999 2000 2001 2002
6 tháng đầu
năm 2003
Giá trị
(1.000USD)
Thị
phần
(%)
Giá trị

(1.000USD)
Thị
phần
(%)
Giá trị
(1.000USD)
Thị
phần
Giá trị
(1.000USD)
Thị
phần
(%)
Giá trị
(1.000USD)
Thị
phần
(%)
EU, Canada
521,6 55,1 373,5 49,0 2.116,4 55,5 3.178,1 69,5 1.026 42
Mỹ
301,8 31,9 292,5 38,4 572,9 15 307,5 6,7 678 27,7
Châu á
98,9 10,5 42,5 5,6 807,9 21,2 918,1 20 325 13,2
Khác
23,6 2,5 53,2 7 312,7 8,3 168,4 3,8 422 17,1
Tổng
kim
ngạch
945,9 100 762,1 100 3.810,0 100 4.572,0 100 2.451 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp
Thị trờng EU
EU vốn đợc coi là cái nôi của ngành may mặc thế giới, chi tiêu cho
may mặc của khu vực thị trờng này khá lớn: 6- 10% tiêu dùng cá nhân và là
khu vực có nhu cầu lớn hàng năm về quần áo may sẵn, với khối lợng nhập
khẩu hàng chỉ đứng sau Mỹ song hai năm gần đây nhập khẩu may mặc vào thị
trờng này có xu thế sụt giảm. Năm 2002 chỉ còn 540 triệu USD so với 660
triệu USD năm 2001. Riêng mặt hàng chủ lực là áo jacket, năm qua giảm tới 3
triệu sản phẩm, còn gần 17 triệu sản phẩm.
Đối với Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung thì thị trờng EU vốn là thị
trờng truyền thống chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Xí
nghiệp. Sau khi đại diện Chính phủ Việt nam và Liên Hiệp Châu Âu ký hiệp
định về buôn bán hàng dệt may cho 3 năm 2000- 2003, trong đó hai bên cam
kết mở rộng cửa cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng này thì
20
đã tạo ra rất nhiều cơ hội tìm kiếm bạn hàng mới cho hoạt động gia công may
mặc xuất khẩu của Xí nghiệp. Đây là thị trờng xuất khẩu theo phơng thức gia
công thuần tuý, khách hàng gửi nguyên phụ liệu từ một nớc thứ ba, thuê Xí
nghiệp gia công may, sau đó xuất ngợc trở lại EU.
Các đơn đặt hàng từ phía đối tác nhằm xuất sang thị trờng EU thờng là
những đơn đặt hàng lớn, mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế cho Xí nghiệp.
Trong năm 2002, thị trờng EU chiếm hơn 50% tổng giá trị gia công xuất khẩu
của xí nghiệp nên xí nghiệp đặc biệt chú ý đến những thay đổi của thị trờng
này. Tuy nhiên đây lại là một thị trờng khó tính, yêu cầu cao về chất lợng, kiểu
dáng rất cầu kỳ, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, do đó để tiếp tục duy trì và tăng
kim ngạch xuất khẩu của Xí nghiệp vào thị trờng này, Xí nghiệp cần có nhiều
cố gắng tăng cờng hoạt động tự cung tự cấp nguyên liệu trong quá trình sản
xuất, cải tiến máy móc kỹ thuật, xúc tiến quan hệ nhiều mặt với đối tác EU.
Thị trờng Mỹ
Mỹ là nớc nhập khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới và là thị trờng đầy

tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm 2001 và 2002, do
ảnh hởng của sự kiện 11-9 nên số lợng sản phẩm gia công xuất khẩu sang Mỹ
của Xí nghiệp có giảm sút nhng trong 6 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất
khẩu đi Mỹ tăng lên rất cao chiếm 27.7% tổng giá trị xuất khẩu.
Mức tăng trởng cao của dệt may Việt Nam thời gian qua (kim ngạch
xuất khẩu đạt 975 triệu USD) với trên 20 mã hàng vợt quá 1% tổng thị phần
nhập khẩu khiến Mỹ đa ra yêu cầu xúc tiến đàm phán và hiện đã ký Hiệp định
dệt may với Việt Nam và đã hạn chế bằng quota từ 25-04-2003. Đây là một
yếu tố bất lợi ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nói
chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Rất nhiều các đơn đặt hàng
cho xí nghiệp xuất khẩu đi Mỹ nhng đứng trớc hoàn cảnh hiện tại, Xí nghiệp
đã phải chuyển sang cho các đơn vị bạn để xuất khẩu uỷ thác.
Trong thời gian tới việc gia công xuất khẩu sang thị trờng Mỹ sẽ gặp
rất nhiều khó khăn do vấn đề hạn ngạch đòi hỏi Xí nghiệp phải linh hoạt tìm
kiếm các đối tác ở những thị trờng mới.
Các thị trờng khác
Nhật Bản
21
Xí nghiệp đã có những bạn hàng lớn tại đây nhng những đơn đặt hàng
từ phía Nhật thờng không đều và chủ yếu là hàng quần áo trẻ em vốn không
phải là mặt hàng truyền thống của Xí nghiệp. Tại đây, hàng dệt may Trung
Quốc hiện đang tràn ngập thị trờng. Trung Quốc chiếm gần 90% tổng trị giá
hàng dệt may nhập khẩu vào Nhật trong khi đó, Việt Nam chỉ chiếm 3-5%.
Để cạnh tranh với hàng Trung Quốc giành lại một phần thị trờng Nhật
Bản, không chỉ Xí nghiệp mà các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu cần phải
cố gắng rất nhiều đặc biệt là khâu quản lý chất lợng bởi tại thị trờng này yêu
cầu về chất lợng sản phẩm là rất cao; bên cạnh đó là các yêu cầu về mẫu mã
kiểu dáng sản phẩm phải phù hợp với các phong tục tập quán của đất nớc và
con ngời cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc phải tìm
hiểu nghiên cứu kỹ trớc khi xâm nhập vào thị trờng này.

Australia
Xí nghiệp cha khai thác đợc hết tiềm năng về sản phẩm may mặc tại
đây, mặc dù mặt hàng quần âu là mặt hàng đợc tiêu dùng phổ biến ở đây và tr-
ớc đây Xí nghiệp đã từng thực hiện một số đơn đặt hàng về sản phẩm này và
đã đợc bạn hàng đánh giá rất cao.
Châu á
Là thị trờng lớn với GDP đạt trên 580 triệu và dân số là hơn 460 triệu
ngời. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam vào các nớc ASEAN
thậm chí cha vơn tới mức 100 triệu USD. Đối với Xí nghiệp thì đây là một thị
trờng đầy tiềm năng có thể phát triển mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tại một
số triển lãm về sản phẩm dệt may của các nớc trong khu vực, Xí nghiệp cũng
đã trng bày giới thiệu sản phẩm may của xí nghiệp mình và cũng đã nhận đợc
lời mời của một số khách hàng từ Singapore, Indonexia
2.2.2.2 Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm gia công may mặc xuất khẩu
Trớc đây, mẫu mã các sản phẩm gia công may mặc xuất khẩu thờng do
các bên đối tác đa ra nên phụ thuộc nhiều vào thị trờng tiêu thụ. Đối với các
bạn hàng truyền thống thì các mặt hàng đặt gia công cũng thờng là những mặt
hàng quen thuộc với Xí nghiệp nh áo jacket, áo sơ mi và quần âu Tuy nhiên,
trong điều kiện hiện nay thì việc có nhiều mẫu mã sản phẩm cũng sẽ đồng
nghĩa với việc thu hút đợc nhiều khách hàng hơn và khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng cũng đợc đánh giá cao hơn.
22
Chính vì lý do trên nên ngoài các sản phẩm truyền thống, Xí nghiệp
cũng đã tìm hiểu thiết kế thêm các mặt hàng khác nhằm đáp ứng yêu cầu đa
dạng của khách hàng trên thếgiới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các mặt hàng
mới nh quần áo trẻ em, bít tất đã không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
Xí nghiệp. Có rất nhiều lý do khiến các mặt hàng này vẫn cha thể phát triển
mạnh trong đó có một lý do quan trọng là các dây chuyền sản xuất của Xí
nghiệp đã cũ, công nhân thì quen với việc sản xuất các sản phẩm đơn giản
trong khi các sản phẩm mới đòi hỏi hàm lợng kỹ thuật cao, cầu kỳ trong khâu

thiết kế cũng nh trong sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh, Xí nghiệp cần
quan tâm đến việc đa dạng hoá cơ cấu các mặt hàng để có thể cạnh tranh, thu
hút thêm khách hàng với những sản phẩm mới đồng thời tìm ra mặt hàng có
hiệu quả kinh tế cao để đầu t sản xuất kinh doanh.
23
Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu
Mặt
hàng
1999 2000 2001 2002
6 tháng
năm2003
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ
trọng

(%)
Giá trị
(1.000USD)
Tỷ
trọng
(%)
áo jacket
553,7 58,5 424,8 55,7 2.346,9 61,1 3.027,9 66,2 894 36,5
áo sơ mi
221,5 23,4 182,4 23,9 851,1 22,3 821 33,5
Quần
101,2 10,7 92,2 12,1 427,4 11,2 812,5 17,8 402,4 16,4
Váy
53,2 3,72 40,3 5,3 102,7 2,7 412,3 9,0 200,3 8,17
MH khác
34,2 3,68 22,5 3,0 81,8 2,2 319,3 7,0 133,3 5,43
Tổng 945,9 100 762,1 100 3.810 100 4.572 100 2.451 100
Nguồn: Báo cáo tổng kết xuất khẩu của xí nghiệp
Gia công xuất khẩu của Xí nghiệp đạt 1.562 nghìn USD năm 2000.
Ngoài thị trờng có hạn ngạch EU, Xí nghiệp đã xuất hàng Free quota đợc
403.672 sản phẩm may tơng đơng 1,2 nghìn USD. Trong năm 2001 cho ra đời
445.743 sản phẩm tự sản xuất các loại, thu đợc 3.810 nghìn USD. Đến đầu
năm 2003 tình hình gia công may mặc của Xí nghiệp không những đợc duy trì
mà còn có dấu hiệu phát triển khá tốt. Sáu tháng đầu năm 2003, Xí nghiệp đạt
kim ngạch xuất khẩu là 2.451 nghìn USD.
Nhìn chung mặt hàng gia công chủ yếu của xí nghiệp vẫn là áo jacket
và áo sơ mi. Tuy nhiên, trong năm 2002, xí nghiệp đã không nhận đợc một
đơn đặt hàng áo sơ mi nào do thị trờng tiêu thụ trên thế giới có rất nhiều biến
động và do các sản phẩm từ Trung Quốc tung ra rất nhiều. Sáu tháng đầu năm
2003, xí nghiệp gia công xuất hàng áo jackét đạt 36,5% và áo sơ mi đạt 33,5%

trong tổng số mặt gia công xuất khẩu; sáu tháng cuối năm 2003 xí nghiệp dự
kiến gia công xuất khẩu hai mặt hàng trên đạt 48%.
Một điểm đáng chú ý trong cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu của Xí
nghiệp là hiệu quả kinh tế mà từng mặt hàng này mang lại bởi trong thực tế,
mặt hàng áo jacket xuất khẩu của xí nghiệp tuy có doanh thu cao nhất nhng
lợi nhuận mà mặt hàng này mang lại không thực sự cao. Vì thế, ngoài việc chú
ý đến những mặt hàng có doanh thu xuất khẩu cao Xí nghiệp cũng cần quan
tâm phát triển các mặt hàng có doanh thu thấp nhng lại có lợi ích kinh tế cao
hơn các mặt hàng khác.
24
2.2.3 Ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong công tác gia công
may mặc xuất khẩu ở Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung
2.2.3.1 Ưu điểm
Trong những năm qua khi các doanh nghiệp Nhà nớc gặp khó khăn
nhiều trong tình hình mới thì Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đã vơn lên
tăng dần doanh thu qua các năm; đồng thời tạo một thế đứng vững chắc trong
ngành dệt may, tạo uy tín trên thị trờng bằng chất lợng sản phẩm. Xí nghiệp đã
giữ đợc các bạn hàng truyền thống, phát triển bạn hàng mới, nhanh nhạy tìm
hàng bù vào những thời điểm trống việc do nguyên phụ liệu của khách không
về kịp. Quá trình sản xuất đợc diễn ra đều đặn theo đúng tiến độ, không để
xảy ra tình trạng ùn tắc hợp đồng.
Xí nghiệp đã kiện toàn bộ máy quản lý từ Ban Giám đốc xí nghiệp tới
các phòng chức năng và các phân xởng đảm bảo hoạt động có hiệu quả và
giảm đợc các chi phí phát sinh không cần thiết. Tăng cờng kiểm tra các tiêu
chuẩn, định mức kỹ thuật đối với từng mặt hàng. Trong năm 2002, xí nghiệp
đã rà soát lại định biên của tất cả các phân xởng; đánh giá lại chất lợng của
lao động để có hớng đào tạo, tuyển dụng, bổ sung những lao động mới.
Trong 6 tháng cuối năm 2002, xí nghiệp đã tổ chức thi nâng bậc tay
nghề cho 237 lao động và đạt mức nâng bậc đợc 225 lao động; tổ chức 2 đợt
thi tuyển và tuyển dụng chính thức đợc 95 lao động mới. Xí nghiệp cũng đã tổ

chức đợc một lớp học về tổ chức quản lý sản xuất cho các cán bộ chủ chốt từ
phó Giám đốc đến các trởng phó phòng, tổ trởng sản xuất, kỹ thuật, thu hoá
của phân xởng do chuyên gia Nhật Bản giảng gồm 60 ngời tham gia và đạt kết
quả tốt.
Xí nghiệp đã cố gắng khai thác triệt để kho tàng, nhà cửa cha sử dụng
đến để cho thuê làm tăng thu nhập kinh doanh trong những lúc tình hình sản
xuất gặp khó khăn.
Mọi hoạt động mua bán đều có các phơng án dự trù. Mọi mã hàng đều
có phơng án giá thành sản xuất, kinh doanh. Quản lý chi phí tại các phân xởng
theo định mức. Xí nghiệp đang triển khai quản lý tài sản cố định đến từng đầu
máy, có sổ sách, lý lịch đăng ký cho từng máy làm nâng cao ý thức trách
nhiệm của từng cá nhân đối với tài sản tại xí nghiệp. Đồng thời máy móc thiết
bị cũng đợc tăng cờng bảo dỡng, sửa chữa theo định kỳ hàng năm, quý
25

×