Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

“đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần 471”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.71 KB, 119 trang )

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Phương
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
i
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần 471 49
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua Báo Cáo Tài Chính 49
2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế
toán 49
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
ii
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho


TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TN Thu nhập
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
GTGT Giá trị gia tăng
BHXH Bảo hiểm xã hội

Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
iii
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2012 của công ty
cổ phần 471
Bảng 2.1: Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ nguồn vốn năm 2012
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty trong năm
2012
Bảng 2.3: Nhu cầu VLĐ thường xuyên năm 2012 của Công ty
Bảng 2.4: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
Bảng 2.6: Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu lưu chuyển tiền thuần
Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Bảng 2.9: Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi nợ của Công ty

Bảng 2.12: Vốn bị chiếm dụng và nguồn vốn bị chiếm dụng của Công ty
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
Bảng 2.18: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 2.19: Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần 471
Sơ đồ phân tích Dupont của công ty năm 2012
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
iv
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế giới, khi mà mức độ
hội nhập với kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng thì cạnh tranh hàng hóa, dịch
vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế
ngày càng khốc liệt hơn.
Vậy yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp đặt ra là gì? Trong tình hình
thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến phức tạp, đã có
không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn và sử dụng
vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và thậm chí không bảo toàn được vốn
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, để chống chọi,
vượt qua khỏi những khó khăn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này và
vươn lên trong quá trình hoạt động sản xuất, phát huy được những tiềm lực
kinh tế và đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất đòi hỏi Doanh nghiệp phải
luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy

một trong những giải pháp được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là nâng cao
chất lượng của công tác tài chính. Bởi lẽ, hoạt động tài chính ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và là một bộ phận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt sẽ thúc đẩy quá
trình kinh doanh phát triển, tình hình tài chính xấu sẽ là kìm hãm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính không chỉ có ý nghĩa tới bản thân doanh nghiệp mà
còn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như: cơ quan quản lý nhà nước,
chủ nợ, chủ đầu tư v.v. Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đánh
giá được thực trạng tài chính, từ đó tìm ra các giải pháp tài chính góp phần
nâng cao hoạt động kinh doanh. Đối với các đối tượng còn lại, phân tích tài
chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
1
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như các quyết định của các
nhà đầu tư.
Do đó, phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để
duy trì sự tồn tại của cũng như phát triển của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần 471, em đã mạnh dạn
đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn cuối khóa với đề tài:
“Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần 471”.
 Nội dung luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vần đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chương II: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần 471
năm 2012.

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần 471.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
 Về mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đề xuất
một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần 471.
 Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp tại công ty Cổ phần 471.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
471, số 9 Trần Nhật Duật – Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Tình hình tài chính của công ty năm 2011-2012
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
2
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các Báo cáo
tài chính của Công ty Cổ phần 471 trong hai năm 2011 – 2012.
 Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được
mức độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các
nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên trong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty Cổ phần 471 để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo – TS
Nguyễn Thị Hà, các thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp cùng các cô
chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần 471 đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn cuối khóa này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Phương
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
3
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1.Tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.1.Một số vấn đề cơ bản về Doanh Nghiệp và hoạt động của Doanh
Nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản
xuất,cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích
sinh lời.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh Nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước,quan hệ giữa doanh

nghiệp với thị trường tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường
khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý luôn giữ một vị trí
trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc
lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong
xu thế hội nhập khu vực và quốc tế,trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra
khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính càng giữ vị trí quan
trọng bậc nhất quyết định sự tồn vong của chính doanh nghiệp đó.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
4
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:
Hiểu một cách chung nhất, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị,
nguyên liệu v. v. và sức lao đông để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu
thụ hàng hóa để thu lợi nhuận.
Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các
hoạt động gắn liền với việc tạo lập phân phối sử dụng và vận động chuyển
hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính có tính chất chiến lược trong một doanh
nghiệp, bao gồm:

+ Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị tổng bộ phận tài sản cần có, và các mối quan hệ cân đối giữa các
bộ phận tài sản của doanh nghiệp.
+ Quyết định tài trợ: gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn
nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ hay vốn vay,
nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn vốn
cần xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại để tái đầu tư và lợi nhuận được
phân chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức, tiếp theo nhà quản trị phải
quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn vốn đó.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
5
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+ Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế: hay còn gọi đó là chính
sách cổ tức (đối với công ty cổ phần). Trong loại quyết định này sẽ phải lựa
chọn giữa việc giữ lại lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu
tư.
+ Các quyết định khác: như quyết định về hình thức chuyển tiền
1.1.1.3. Nội dung của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, lựa chọn và quyết định đầu tư: Triển vọng của một doanh
nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với
quy mô lớn. Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem
xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó về mặt
tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu
tư đưa lại, để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch
định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: Tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp phải
xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong

kỳ. Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ
và có lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động
vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp: nếu thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện vật chất tinh thần cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
6
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh
nghiệp: Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động
kinh doanh tài chính.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Các hoạt động của doanh
nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch hóa tài chính. Có
kế hoạch hóa tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định
tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá
trình thực hiện kế hoạch hóa tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các
biện pháp hữu hiệu khi thị trường biến động.
1.1.1.4.Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động

của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt
động vốn của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho hoạt động của doanh
nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc
rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của doanh nghiệp. Sự thành công hay
thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi
chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
7
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc
đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính
hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh
được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay của tài sản, giảm số vốn vay từ
đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.

Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền
tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo
cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa
được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt tới các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Tóm lại, ba chức năng quan hệ mật thiết với nhau,chức năng kiểm tra
tiến hành tốt là cơ quan quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính
đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại việc tạo vốn và phân
phối tốt sẽ khai thông các luồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt
động của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
8
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tài chính doanh nghiệp càng trở
nên quan trọng vì:
 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất
cả hoạt động của doanh nghiệp.
 Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng,
các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng.
Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư…ảnh hưởng ngày
càng lớn đến tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát chỉ đạo các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp:

1.1.2.1.Khái niệm:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác, qua đó đánh giá được khái quát và toàn diện các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh,điểm yếu cũng
như khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra
các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động tới
các đối tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh
nghiệp ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng trong
việc đánh giá tình hình doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài chính cho
phép đánh giá khái quát và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp,
thấy rõ những điểm mạnh điểm yếu và những tiềm năng của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
9
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2 Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một mặt không thể thiếu trong doanh nghiệp,
nó gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp thấy được thực trạng tài chính, khả năng triển vọng tài chính của
doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm cải thiện tình hình tài
chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra còn giúp các đối tượng
quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp,
qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết đối với
quản trị doanh nghiệp và đồng thời nó cung cấp những thông tin tài chính chủ

yếu cho những người ở ngoài doanh nghiệp.
+ Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích tài chính doanh nghiệp
có thể đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính
thích hợp. Ngoài ra, thông qua phân tích tài chính còn giúp các nhà quản lý
kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp quản lý thích ứng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Đối với người ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, những người
cho vay, cơ quan quản lý nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp…
thông qua phân tích tài chính có thể đánh giá được khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có
quyết định về cho vay, thu hồi nợ, đầu tư … vào doanh nghiệp.
Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích dùng để
xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh mặt yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho đối tượng lựa
chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
10
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cho
việc ra quyết định kinh doanh và kinh tế. Vì vậy, phân tích tài chính doanh
nghiệp cần phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin
hữu ích cho nhà quản lý, nhà đầu tư và đối tượng sử dụng thông tin tài chính
khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt
vào ra, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp… để giúp họ có được những quyết định đúng đắn.
- Thứ hai: Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình sự kiện và các

tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin để
người sử dụng có khả năng dự đoán được khả năng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần phải cung cấp
thông tin về việc thực hiện chức năng và cương vị quản lý của người quản lý
như thế nào đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn tiềm năng của
doanh nghiệp đã được giao phó cho họ.
1.2 PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Tài liệu và phương pháp phân tích đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp
1.2.1.1 Tài liệu phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để phục vụ cho việc phân tích đạt được hiệu quả như mong muốn
người phân tích cần phải thu thập đầy đủ thông tin và các tài liệu cần thiết.
Có rất nhiều tài liệu để doanh nghiệp tiến hành phân tích tài chính, như
các báo cáo tài chính, tài liệu thị trường hay những dự báo chung cho nền
kinh tế. Nhưng chủ yếu khi phân tích tài chính là dựa vào các báo cáo tài
chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
11
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán
cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài
sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính,
trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế, tài chính của

doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể kiểm tra phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh thu sản phẩm, vật tư hàng hóa tiêu thụ, tình hình chi phí thu nhập của
các hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ. Ngoài ra có thể đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và kiểm tra
tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước về các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp
cho các đối tượng sử dụng BCTC có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các
khoản tiền và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá tình hình qua BCLCTT thông qua hoạt động Lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và Lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động tài chính.
1.2.1.2 Phương pháp phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay
tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích đánh giá tài chính bao gồm một hệ
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
12
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự vật hiện
tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, các luồng dịch
chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm
đánh giá tình hình đã qua và hiện tại cũng như dự đoán tình hình tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định

kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của họ. Hiện nay thường sử dụng
các phương pháp cơ bản sau:
a. Phương pháp đánh giá
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích.
Thông thường để đánh giá, người ta sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ
biến trong phân tích kinh tế nói chung,phân tích tài chính nói riêng. Khi sử
dụng phương pháp này cần chú ý về điều kiện so sánh, gốc so sánh, kỹ thuật
so sánh sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối hay bằng số tương đối.
 Phương pháp phân chia (Chi tiết): Đây là phương pháp được sử dụng để
chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho
mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau
phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ. Có thể
sử dụng phân chia chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu hoặc
theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế.
 Phương pháp liên hệ đối chiếu: Là phương pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh
tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực
hiện các hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ
mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ
ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thế, cân đối từng phần. Vì vậy cần thu
thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các
luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
13
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
b. Phương pháp phân tích nhân tố.
Đây là phương pháp được sử dụng để thiết lập công thức tính toán các

chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng, xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Đây là
phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thế của từng
nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố, song các phương pháp thường được sử dụng là:
Phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp
cân đối.
 Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố: Sau khi xác định
được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và dự đoán hợp lý,
trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các quyết định cần
tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố.
c. Phương pháp dự đoán
Đây là phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự
báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai, song người ta thường sử dụng các
phuong pháp: Phương pháp hồi quy đơn hoặc hồi quy bội, phương pháp quy
hoạch tuyến tính, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng…
Trên đây là một số phương pháp phân tích được sử dụng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể sử dụng một trong
các phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp phân tích phù hợp với mục
tiêu phân tích cũng như tình hình doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
14
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Nội dung chủ yếu phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp

Dựa trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị có được
cái nhìn tổng quan ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông
thường cần xem xét một số biến động chủ yếu sau giữa số cuối năm và số đầu
năm:
 Xem xét sự biến động về vốn và nguồn vốn cả về số tuyệt đối và
số tương đối. Qua đó thấy được sự thay đổi về quy mô và năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Xem xét sự biến động về cơ cấu vốn kinh doanh. Từ đó có thể
đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu vốn và sự tác động của cơ cấu đó đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xem xét sự biến động về cơ cấu nguồn vốn cả về số tuyệt đối lẫn
số tương đối để đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng,
điều đó cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài
chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại.
 Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối
kế toán: sự cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn; giữa
nguồn tài trợ dài hạn so với tài sản dài hạn. Từ đó, đánh giá xem xét doanh
nghiệp đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng về tài chính chưa.
 Ngoài ra, cần xem xét sự biến động của doanh thu thuần, giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, và lợi nhuận (bao gồm cả chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế) giữa năm nay so với năm trước. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá được khái quát về tình hình kinh doanh trong
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
15
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
kỳ thực hiện để từ đó đưa ra các dự báo đúng đắn cho hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai.
1.2.2.2. Phân tích đánh giá những mặt tài chính chủ yếu của doanh nghiệp

qua các hệ số đặc trưng
Việc phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
BCĐKT và BCKQHĐKD chưa phản ánh hết thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Để biết rõ hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp, về các mối quan
hệ tài chính trong doanh nghiệp, các nhà phân tích còn sử dụng các hệ số tài
chính. Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
a/ Các hệ số về khả năng thanh toán:
Một doanh nghiệp có vững về tài chính hay không thể hiện ở khả năng
chi trả các khoản cần phải thanh toán,các đối tượng có liên quan trực tiếp và
gián tiếp luôn đặt câu hỏi: liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khaonr nợ tới hạn hay không? Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả
năng chi trả như thế nào? Để trả lời cho các câu hỏi này, người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát.
Hệ số khả năng
=
Tổng tài sản
Thanh toán tổng quát Tổng Nợ phải trả

Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản và tổng số nợ phải trả
của doanh nghiệp, đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát qua các
khoản nợ nần của doanh nghiệp.
Hệ số này lơn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp thừa để thanh toán các khoản nợ hiện tại. Ngược lại nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 thì có thể tình hình tài chính cảu doanh nghiệp đang gặp nguy hiểm.
Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để chi trả
nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
16

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hay hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn).
Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho số nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng
bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, thuế và các
khoản phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác
dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào cần
dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp trong cùng ngành.
Thông thường hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này càng cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa hẳn là năng lực
thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy để đánh giá đúng đắn hơn cần
xem xét tình hình của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ
ngắn hạn. Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ bởi lẽ trong tài sản lưu động hàng
tồn kho được coi là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số khả năng

=
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng
=
Tiến và các khoản tương đương tiền
thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ
ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải trả đúng hạn cho chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh
doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó
có thể đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay đúng hạn.
Hệ số khả năng
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả trong kỳ
b/ Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Phản ánh sự độc lập về mặt tài chính, mức độ
sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự
điều chỉnh chính sách phù hợp. Hệ số này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà

quản lý doanh nghiệp và chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể
gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
Đối với chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp cho thấy được
sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
18
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp
trên cơ sở đó để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ.
+ Hệ số nợ: thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp.
Hệ số nợ
=
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn. Tổng nguồn vốn bao gồm tổng các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu. Hệ số này
phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

+ Hệ số đảm bảo nợ:
Hệ số vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay được đảm bảo bới bao nhiêu
đồng Vốn chủ sở hữu. Thông qua hệ số này cho phép nhà quản lý đánh giá
được mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ đó định hướng chính sách
tài chính cho kỳ tiếp theo. Đối với các chủ nợ thì thông qua chỉ tiêu này đánh
giá mức độ an toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro của các
khoản vay từ đó ra quyết định thích hợp.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
19
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+ Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp:
Tỷ suất đầu tư vào
=
Tài sản ngắn hạn
tài sản ngắn hạn Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư vào
=
Tài sản dài hạn
tài sản dài hạn Tổng tài sản
Căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp để dánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp.
c/ Các hệ số về hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Các hệ số hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp có tác dụng đo lường

năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp, đồng thờ cũng
cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay
=
Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số hàng tồn kho bình quân có tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với
số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc
rất lớn vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Thông thường số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp
trong cùng ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp sử dụng là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh
và giảm bớt được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn
kho thấp thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến
tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng
tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó
khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên để đánh giá thỏa đáng cần xem
xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
20
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay hàng tồn
kho trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng

nhanh, giảm ứ đọng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là hiệu quả và ngược lại.
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay
=
Doanh thu bán hàng (có thuế)
Các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh. Do đó, doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều tài sản
lưu động cho các khoản phải thu hay các khoản mà doanh nghiệp bị khách
hàng chiếm dụng ít. Ngược lại, vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng
tỏ một phần vốn của khách hàng đã bị doanh nghiệp chiếm dụng. Chỉ tiêu này
phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng cách lấy số dư đầu
kỳ cộng với số dư cuối kỳ và chia đôi.
+ Kỳ thu tiền trung bình.
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh độ dài
thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến
khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên
hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình
quá dài so với các doanh nghiệp cùng ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó
đòi.
Kỳ thu tiền
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Nguyễn Thị Lan Phương Lớp: CQ47/11.04
21

×