Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần thép và vật tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.49 KB, 126 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Danh mục các từ viết tắt
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- DN: Doanh nghiệp
- GTGT: Giá trị gia tăng
- DNTM: Doanh nghiệp thương mại
- TK: Tài khoản
- TSCĐ: Tài sản cố định
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- CPBH: Chi phí bán hàng
- CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
- CKTT: Chiết khấu thanh toán
- TGNH: Tiền gửi ngân hàng
- CKTM: Chiết khấu thương mại
- NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
- VNĐ: Việt Nam đồng
- NKCT: Nhật ký chứng từ
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- N - X - T: Nhập - Xuất - Tồn
- XK: Xuất khẩu
- CP: Chi phí
- TM: Tiền mặt
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
1
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
- PS: Phát sinh
Lời mở đầu
Bước sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới về cơ chế chính


sách của Nhà nước, cũng như những tư tưởng đường lối của đảng, nước ta
có những chuyển biến vượt bậc về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển,
đời sống dân cư được cải thiện, tạo tiền đề cho sự ổn định về chính trị, đã
khẳng định vị trí của nước ta trong khu vực cũng như trên trường quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, mục tiêu hàng
đầu của các DN là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Để đạt được
mục tiêu đó đòi hỏi các DN thương mại phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình kinh doanh, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh luôn diễn
ra thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Do vậy, hoạt động tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ giữ vai trò rất quan trọng, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát
triển của DN. Chỉ khi DN tiêu thụ được hàng hóa, dịch vụ thì DN mới có cơ
sở tiếp tục quá trình kinh doanh của mình, nghĩa là mới bù đắp được chi phí
và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, tăng doanh thu sẽ đảm bảo cho các DN thắng thế trong cạnh
tranh, mở rộng quy mô kinh doanh, đưa vị trí của DN lên một tầm cao mới.
Ngay từ khi mới ra đời, kế toán đã được xem là một công cụ quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với chức năng cung cấp thông tin và
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của DN. Kế toán đã và đang là
công cụ thực sự quan trọng cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng
được cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý
trong nền kinh tế thị trường. Đối với các DN thương mại kế toán được sử
dụng như một công cụ hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có
hiệu quả quá trình hoạt động kinh doanh của các DN trong đó kế toán bán
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
2
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần hành kế toán quan trọng

phản ánh và giám đốc tình hình biến động hàng hoá và quá trình tiêu thụ
hàng hoá trong DN.
Công ty Cổ Phần Thép và vật tư là một đơn vị có chức năng cung ứng
các dịch vụ kim khí, trong đó có rất nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau.
Trong điều kiện đổi mới cơ chế kinh tế thị trường, hàng hoá của Công ty vẫn
được thị trường chấp nhận và được tiêu thụ rộng rãi ở nhiều nơi. Trong công
tác kế toán của Công ty, vấn đề “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng” có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó cung cấp những thông tin cần thiết
về việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho Ban giám đốc để Ban
giám đốc đề ra những quyết định kịp thời trong quá trình cung ứng dịch vụ
của Công ty ngày càng phát triển, thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã và
đang khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, với một thời gian dài
học tập tại trường Học Viện Tài Chính, qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ Phần Thép và vật tư,
với sự giúp đỡ của các cán bộ quản lý Công ty, đặc biệt là cán bộ Kế toán,
cùng với sự giúp đỡ của các thầy (cô) hướng dẫn, em đã đi sâu vào nghiên
cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần thép và vật tư”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có những nội dung chính
sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Thép và vật tư
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
3
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá

Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả tại Công ty Cổ Phần thép và vật tư
chương i
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng
Bán hàng( tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của quá trình
tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của
hàng hóa. Bán hàng là việc người bán chuyển quyền sở hữu về hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ cho người mua, thu được tiền hay có quyền được thu
tiền từ người mua.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện sau:
- Chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua
- Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả hoạt động
lưu chuyển hàng hóa trong kỳ. Nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán
hàng thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí về giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
1.1.2. Yêu cầu quản lý của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Việc tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp, nó quyết định quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Nếu
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
4
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá

sản phẩm, hàng hóa không tiêu thụ được sẽ ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn
của doanh nghiệp, doanh nghiệp không có tiền để bù đắp được những chi
phí đã bỏ ra, không có được lợi nhuận để sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Không chỉ cần bán được hàng doanh nghiệp cần đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ, rút ngắn thời gian thu tiền hàng làm tăng nhanh vòng quay vốn lưu
động, tăng hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện để tái sản xuất mở rộng. Đó là
tiền đề để tăng thu nhập cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người
lao động.
Đối với Ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp có tiêu thụ được hàng
hóa, có lợi nhuận thì Ngân sách mới có được nguồn thu thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế. Do đó cần phải tổ chức tốt công tác quản lý bán
hàng theo những yêu cầu sau:
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hóa bán ra
- Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của
doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lưu động
Quản lý tốt quá trình bán hàng là tiền đề để doanh nghiệp tăng hiệu
quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần tăng nguồn
thu cho Ngân sách, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
1.1.3.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Đối với việc quản lý bán hàng, kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp
hạn chế được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa chậm
luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần
hoàn vốn, tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và
khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
5

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Đối với quản lý Nhà nước, từ số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình
hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó thực hiện chức
năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà
nước.
Thông qua số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, các nhà đầu tư,
Ngân hàng, các bạn hàng của doanh nghiệp biết khả năng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có
quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Để thực hiện đầy đủ vai trò của mình, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán ra, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác
nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán làm nghĩa vụ với Nhà
nước.
- Kiểm tra đôn đốc việc thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng,
theo dõi tình hình thanh toán của các khách hàng, của từng mặt hàng.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng
các tài khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa,
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K

HC
10/21.05
6
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng, ghi nhận giá
vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng.
- Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này
bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận sau khi ký vào chứng
từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán. Hàng sau
khi giao nhận cho khách thuộc quyền sở hữu của khách, đơn vị được giao
nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Thời điểm xác nhận doanh thu chính
ngay tại thời điểm bán.
Theo phương pháp này có các trường hợp bán hàng sau:
+Bán buôn trực tiếp: bán hàng với số lượng lớn, kết thúc quá trình bán
hàng, hàng hóa vẫn trong lĩnh vực sản xuất, chưa đi vào lưu thông. Phương
thức này gồm có bán buôn qua kho; bán buôn vận chuyển thẳng; bán buôn
giao tay ba.
+ Bán buôn qua kho: Hàng hoá được tập trung ở DNTM trước khi tiêu
thụ. Phương thức này giúp cho DNTM tập trung được nguồn hàng, chủ động
ký kết hợp đồng với khách hàng nhưng chi phí kinh doanh lớn, đặc biệt là
khâu dự trữ và bảo quản hàng hoá và làm chậm tốc độ lưu chuyển hàng hoá
cũng như vòng luân chuyển vốn kinh doanh .
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Phương thức này hàng hoá bán cho bên
mua được giao thẳng từ bên cung cấp không qua kho của DNTM. Đây là
hình thức bán hàng tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh, tăng tốc độ lưu
chuyển hàng hoá cũng như làm tăng vòng luân chuyển vốn kinh doanh.
+ Bán buôn giao hàng tay ba: Trường hợp này DNTM chỉ đóng vai trò
là người môi giới trong quan hệ mua bán giưa người bán và người mua.
DNTM uỷ nhiệm cho người mua đến nhận hàng và thanh toán với người bán

theo hợp đồng đã ký với người bán.
- Các phương thức bán lẻ
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
7
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và một bộ phận kinh tế tập thể, hàng hoá bán lẻ ra
khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng với khối lượng từng lần
bán thường là nhỏ. Có hai phương thức bán lẻ:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này mậu dịch viên trực
tiếp giao hàng và thu tiền của khác hàng. Cuối mỗi ca, mỗi ngày mậu dịch
viên phải lập giấy nộp tiền bán hàng và báo cáo bán hàng, đồng thời phải
kiểm kê hàng còn lại và ghi vào “Thẻ quầy hàng” và xác định lượng hàng
bán ra bằng cách:
Lượng hàng
bán trong
ca/ngày
=
Lượng hàng tồn
đầu ca/ngày +
Lượng hàng nhập
trong ca/ngày -
Lượng hàng tồn
kho cuối ca/ngày
Tổng doanh số bán ra trong ca/ngày= Lượng bán *Đơn giá bán
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Hiện nay cùng với sự phát triển không ngừng
của khoa học kỹ thuật, các phương thức bán hàng cũng ngày càng phát triển
theo xu hướng hiện đại, các siêu thị ra đời đã minh chứng cho điều đó, bán

hàng trong các siêu thị là phương thức bán hàng thu tiền tập trung. Thực
chất phương thức này là tách rời việc thu tiền hàng và giao hàng cho khách
hàng nhằm chuyên môn hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên
thu ngân chuyên thu tiền và viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng. Mậu
dịch viên khác nhận háo đơn hoặc tích kê đã thu tiền và giao cho khách
hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp
tiền bán hàng(đó chính là doanh thu của hàng đã bán), còn các mậu dịch
viên tập hợp hoá đơn hoặc tích kê để tiến hành kiểm kê hàng hoá, xác định
hàng đã tiêu thụ và lập báo cáo bán hàng. Hai chứng từ này là căn cứ để kế
toán ghi sổ.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi bán hàng
cho khách hàng DNTM phải thu tiền làm nhiều kỳ. Số tiền thu bán hàng bao
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
8
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
giờ cũng cao hơn phương thức bán hàng thông thương vì khách hàng phải
trả thêm phần lãi trả chậm. Khi giao hàng cho người mua hàng được coi là
tiêu thụ. DNTM lập “Hoá đơn bán hàng” và hợp đồng thanh toán để làm căn
cứ giao hàng và nhận tiền trả thẳng lần đầu, phần còn lại người mua chấp
nhận trả ở các kỳ tiếp theo và chịu lãi suất nhất định. DN lập “ Sổ theo dõi
trả góp” thành 2 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giữ lại làm căn cứ
thu tiền trả chậm của khách hàng. Phương thức này giúp DN khai thác được
thị truờng mà hầu như không phải đầu tư thêm vì khoản lãi suất thu được có
thể bù được phần chi phí trong khâu thanh toán.
- Phương thức bán hàng nội bộ doanh nghiệp: Phương thức này phát
sinh ở DN có sự phân cấp quản lý kinh tế Tài chính nội bộ, các đơn vị phụ
thuộc của DN đều có tổ chức kế toán riêng và tính lỗ lãi riêng. Hàng được
chuyển từ DN cho các đơn vị phụ thuộc hoặc hàng hoá giữa các đơn vị phụ

thuộc cho nhau không tính theo giá thông thường mà tính theo giá nội bộ do
đơn vị tự xây dựng.
- Phương thức giao hàng cho đại lý: Hiện nay để đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ hàng hoá và giữ vững thị trường, các DNTM đã sử dụng phổ biến
phương thức này. Thực chất phương thức giao hàng cho đại lý chính là sự
biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi được coi là
“hàng gửi bán” và vẫn thuộc sở hữu của DN cho đến khi chính thức đựợc
tiêu thụ.Căn cứ vào hợp đồng đã ký phòng kinh doanh lập: Phiếu xuất kho
hay biên bản giao hàng cho Đại lý. Khi đến hạn thanh toán hợp đồng Đại lý
sẽ quyết toán về số hàng dã tiêu thụ số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý.
Khi đó kế toán căn cứ vào “Biên bản giao hàng cho Đại lý” để xác định số
hàng tiêu thụ và làm căn cứ ghi sổ.
1.2.2. Phương thức thanh toán
Việc quản lý thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán
hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới tránh
được những tổn thất về tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
9
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
vốn, tạo điều kiện tăng thu nhập cho doanh nghiệp, giữ uy tín với khách
hàng. Hiện nay, doanh nghiệp thương mại áp dụng một số phương thức
thanh toán sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: khi đi mua hàng có thể bên mua
sẽ nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ để sau đó tiến hành xuất quỹ
tiền mặt thanh toán cho người bán.
- Thanh toán qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong
việc thực hiện chuyển tiền từ tài khoản doanh nghiệp này sang tài khoản
doanh nghiệp khác. Có các hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc,

ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ…
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1. Nội dung giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất đã bán
+
Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, vật tư, thành phẩm, hàng hoá
phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, nếu giá trị thuần có thể thực
hiện được nhỏ hơn giá gốc thì đánh giá theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Theo nguyên tắc giá gốc, trị giá vốn hàng xuất đã bán bao gồm hai bộ
phận: trị giá mua thực tế và chi phí thu mua, bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ,
thuê kho bãi phân bổ cho lượng hàng hoá đã bán. Ta có công thức:
Trị giá vốn hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho
+
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất kho
Chi phí thu = Chi phí thu mua

của hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
x Trị giá vốn
hàng xuất
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
mua phân bổ
cho hàng hóa
xuất kho
bán trong
kỳ.
Trị giá mua thực
tế hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá mua thực
tế hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua thực tế là số tiền thực tế trên hoá đơn mua hàng mà doanh
nghiệp phải trả cho người bán để sở hữu hàng hóa.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng bao gồm các loại thuế
không được khấu trừ, không bao gồm thuế GTGT, trừ đi các khoản giảm trừ
được hưởng.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
trị giá mua thực tế là tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT trừ đi các
khoản giảm trừ.
Kế toán có thể vận dụng một trong bốn phương pháp sau để tính trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho:
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kì. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc gần đầu kì, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc
gần cuối kì còn tồn kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kì là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
11
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho.
* Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng
tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kì. Giá
trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ; Bảng kê mua hàng
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý; Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng
Các tài khoản sử dụng chủ yếu là:
TK 156 - Hàng hoá: TK này dùng để phản ánh sự biến động và tình
hình hiện có của hàng hoá theo trị giá mua thực tế.
Trong đó:
- TK 156.1- Giá mua hàng hoá
- TK 156.2- Chi phí thu mua hàng
- TK 156.7- Hàng hoá bất động sản
TK157- Hàng gửi đi bán: TK này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá
đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi;
Hàng hoá chuyển cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán.
TK 632- Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
12
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.3.3. Trình tự kế toán
1.3.3.1. Kế toán giá vốn theo phương thức gửi hàng
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên
(1) Xuất kho gửi hàng hoá cho đại lý hoặc cho khách hàng theo hợp
đồng
(2) Hàng gửi đi bán nhập lại kho
(3) Mua hàng gửi thẳng cho đại lý , khách hàng không qua kho
(4) Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
(5) Phân bổ chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
* Đối với doanh nghiệp thương mại kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
TK156.1 TK 157 TK156.1
TK 632
(1)
(2)
(4)
TK 331, 111, 112 TK 133
( 5)
( 6 )
13
(3)
TK 156.2
TK 911
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng hoá đã gửi cho đại lý, khách hàng nhưng
chưa xác định là đã bán trong kỳ
(2) Hàng hoá mua về gửi ngay cho đại lý hoặc cho khách hàng theo hợp
đồng

(3) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng mua gửi đi bán chưa xác định là đã bán
cuối kỳ
(4) Cuối kỳ, kết chuyển giá trị hàng hoá gửi cho đại lý, khách hàng được xác
định là đã bán cuối kỳ để xác định giá vốn hàng bán
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
1.3.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo hình thức bán hàng trực tiếp
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
TK 331, 111, 112
TK157, 151 TK611 TK 157
(1) (3)
(4)
TK 133
(2)
TK 632
( 5 )
14
TK 911
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
(1) Trị giá vốn của hàng hoá được giao bán trực tiếp
(2) Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi
thường
(3) Mua hàng không nhập kho mà giao bán tay ba
(4) Cuối kỳ, tính toán và phân bổ chi phí mua hàng cho lượng hàng đã
xuất bán trong kỳ
(5) Trị giá vốn hàng hoá bị trả lại trong kỳ
(6a) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giảm chi phí

(6b) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho làm tăng chi phí
(7) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán để xác định
kết quả
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
TK156.1 TK632 TK 156.1
TK 331, 111, 112
TK159
(1) (5)
(6a)
TK 133
TK1561,138.1
(2) TK 911
(7)
(6b)
(3)
TK156.2
(4)
15
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
* Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn kho và của hàng gửi đi
bán
(2) Trị giá vốn hàng mua về không nhập kho mà giao ngay cho khách
hàng
(3) Cuối kỳ kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn kho và hàng gửi đi bán
(4) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá xuất kho đã bán trong kỳ
(5) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả

1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện xác định doanh thu
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các loại doanh thu trong doanh
nghiệp gồm có:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
TK611
TK632
(4)
TK 1331
(2)
(1)
TK 151, 156, 157
TK111,112,331
(3)
(5)
16
TK 911
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được
chia
- Các khoản thu nhập khác
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,

cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu
bán hàng không bao gồm thuế GTGT gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán( nếu có).
Doanh thu còn được phân biệt thành doanh thu bán hàng hoá dịch vụ ra
ngoài và doanh thu nội bộ. Doanh thu nội bộ là giá bán của số hàng hoá xuất
cho các đơn vị trực thuộc, trả lương hay biếu tặng công nhân viên bằng hàng
hoá, xuất hàng hoá dùng cho quảng cáo, hội chợ.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông làm tăng vốn
góp chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
1.4.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử
dụng các chứng từ sau
- Hoá đơn GTGT; Hoá đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo có Ngân hàng…)
Các tài khoản sử dụng:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
17
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cho đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp, đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu phát sinh

trong kỳ. TK không có số dư cuối kỳ.
TK này có các TK cấp 2 sau:
TK511.1- Doanh thu bán hàng hóa
TK511.2- Doanh thu bán thành phẩm
TK511.3- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK511.4- Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK511.7- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512- Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ
nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá nội bộ giữa các đơn
vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính
theo giá bán nội bộ.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK512.1 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 512.2 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 512.3 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như:
TK 333.1- Thuế GTGT phải nộp
TK 338.7- Doanh thu chưa thực hiện.
1.4.1.3. Trình tự kế toán doanh thu
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
18
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
(1) Khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng, khi đại lý chấp nhận thanh
toán, giá bán trả ngay của hàng bán trả góp hoặc giá trị hợp lý của vật tư,
hàng hoá đem đi trao đổi ( đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ)

(2a) Số chênh lệch bán trả góp
(2b) Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cho thuê hoạt động của
kỳ kế toán
(3) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu
(4) Thuế xuất khẩu, TTĐB của hàng xuất khẩu, thuế GTGT phải
nộp đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh.
* Doanh thu nội bộ
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
521,531,532 511 111,112,131
911
338.7
(3) (1)
(2b)
3331
333
(4)
(5)
(2a)
19
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
(1) Trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
(2) Biếu tặng bằng nguồn quỹ phúc lợi hoặc không bằng nguồn quỹ phúc
lợi
(3) Hàng hoá phục vụ hội chợ, triển lãm, quảng cáo
(4) Hàng hoá chuyển thành tài sản cố định
(5) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

(6) Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
(7) Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
1.4.2. Các khoản giảm trừ
1.4.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
521,531,532 512 334
911 641,642
(5)
(1)
(3)
333.1
333
(6)
(7)
431
(2)
211
(4)
20
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm

các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Theo thông từ 120/2003/TT – BTC ngày 12/12/2003 quy định:
Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất
lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho
người bán, bên mua hàng phải lập hóa đơn, trên hóađơn ghi rõ hàng hóa trả
lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa
đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số
thuế GTGT đã kê khai.
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa
nhận hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua, bên bán
phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT,
tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng ( số, ký hiệu, ngày,
tháng của hóa đơn ) đồng thời kèm theo hóa đơn gửi trả lại cho bên bán để
bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận, và làm căn
cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
- Hàng bán bị trả lại: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
21
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và đã lập hóa
đơn nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng … quy cách
phải điều chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc
có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá

giảm theo hóa đơn bán hàng ( số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời
gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá
được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại
hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên
mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
- Các khoản giảm trừ doanh thu còn có thuế GTGT, thuế TTĐB; thuế xuất
khẩu.
1.4.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bị trả lại; Biên bản thoả thuận giảm giá
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại; Các chứng từ nộp thuế…
- Phiếu chi, giấy báo nợ Ngân hàng( trường hợp trả các khoản
giảm trừ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Để kế toán các khoản giảm trừ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK521- Chiết khấu thương mại; TK531- Hàng bán bị trả lại; TK532- Giảm
giá hàng bán ; TK 333.1-Thuế GTGT phải nộp; TK 333.2-Thuế TTĐB; TK
333.3-Thuế xuất, nhập khẩu
* Kế toán chiết khấu thương mại
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
22
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
* Kế toán hàng bán bị trả lại
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
DT không

có Thuế
GTGT
333(33311)
521 511
Thuế GTGT
đầu ra ( nếu có )
Số tiền CKTM cho
người mua

111,112,131
Cuối kỳ, kết
chuyển CKTM
sang TK doanh thu
bán hàng
23
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
* Kế toán giảm giá hàng bán
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
111,112,131
333 (33311)
Hàng bán bị trả
lại (đơn vị áp
dụng phương
pháp khấu trừ)
Thuế GTGT
Doanh thu hàng bán bị trả lại
(có cả thuế GTGT) của đơn vị

áp dụng phương pháp trực
tiếp
Doanh thu hàng
bán bị trả
lại( không có thuế
GTGT)
531
511,512
Cuối kỳ, kết chuyển doanh
thu của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ
111, 112 641
Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
24
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.5.1.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng gồm các
yếu tố sau: Chi phí nhân viên bán hàng; Chi phí vật liệu, bao bì; Chi phí
dụng cụ, đồ dùng; Chi phí khấu hao tài sản cố định; Chi phí bảo hành sản
phẩm; Chi phí về dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác.
1.5.1.2. Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển
các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh. TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 được mở chi tiết thành 7 TK cấp 2:
- TK 641.1: Chi phí nhân viên
- TK 641.2: Chi phí vật liệu bao bì

- TK 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 641.4: Chi phí khấu hao tài sản
Nguyễn Thị Tuyết Lớp K
HC
10/21.05
111,112,131
333 (33311)
Cuối kỳ, kết chuyển tổng số
giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ
Giảm giá hàng
bán (đơn vị áp
dụng phương
pháp khấu trừ)
Thuế GTGT
Doanh thu do giảm giá hàng bán
(có cả thuế GTGT) của đơn vị áp
dụng phương pháp trực tiếp
Doanh thu không
có thuế GTGT
532
511, 512
25

×