Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Câu hỏi và đáp án giới thiệu nhạc cụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.73 KB, 21 trang )

CÂU HỎI THI GIỚI THIỆU NHẠC CỤ
Hình thức thi: Vấn đáp
Sinh viên : Phạm Thế Minh
Lớp : K6c Sư Phạm Âm Nhạc.
1. Câu hỏi dạng yêu cầu “Nhớ”
Câu hỏi 1
Trình bày nguyên tắc phân loại nhạc khí giao
hưởng. Kể tên và đặc điểm một số dàn nhạc
thường gặp.
I, Nguyên tắc :
_ Dàn nhạc giao hưởng là một tổng thể về biên chế các nhạc
cụ được sử dụng theo những nguyên tắc nhất định nhằm phục
vụ cho việc diễn tấu một tác phẩm giao hưởng.
_ Hình thành từ thế kỷ 17, dàn nhạc giao hưởng trưởng thành
cùng với âm nhạc giao hưởng.
_ Qua các tác phẩm của Haydn, Mozart, Beethoven, Richard
Wagner, Johannes Brahms, Tchaikovsky
_ Dàn nhạc giao hưởng dần phát triển và được Maurice
Ravel, C laude Debussy hoàn thiện như ngày nay.
_ Với bốn bộ nhạc khí dây, gỗ, đồng, gõ và thêm một số nhạc
cụ bổ sung.
_Dàn nhạc giao hưởng là dàn nhạc cỡ lớn, biên chế trên 50
nhạc công, đôi khi lên tới 100 nhạc công.
II, Một số dàn nhạc thường gặp :
1. Dàn nhạc dây
Dàn nhạc dây bao gồm năm loại nhạc ký ở bộ đàn dây kéo
dùng Ác sê (archet):
• Nhóm violon thứ nhất.
• Nhóm violon thứ hai.
• Nhóm violon anto.
• Nhóm violon xen.


• Nhóm contrabass.
_ Do đó người ta gọi là dàn hoà tấu 5 loại đàn bộ dây.
_ Thực ra, cũng có khi người ta gọi là hoà tấu 4 đàn dây vì
theo cách viết của một số nhà soạn nhạc cổ điển như Haydn,
GLuck, Mozart
_ Thì 5 bè của đàn dây thu lại thành 4 bè violoncelle, và bè
contrabass quen kết hợp lại thành một bè giống nhau.
2. Các dàn nhạc hoà tấu 4 nhạc khí (tứ tấu - quatuor)
_ Trong âm nhạc thính phòng, loại dàn nhạc hoà tấu 4 loại đàn
của bộ dây thường được sử dụng nhiều hơn là hoà tấu 4 loại
nhạc khí bộ khác.
_ Nó có những ưu điểm lớn mà các khối khác như bộ gỗ hoặc
bộ đồng không thể bì kịp.
_Vì thủ pháp diễn tấu rất phong phú, âm sắc của các đàn từ
đầu đến cuối rất đồng chất, hoàn chỉnh cao về kỹ thuật, khả
năng biểu diễn sắc thái dồi dào.
_ Người ta thường ghép nhiều hình thức tứ tấu 4 loại nhạc khí
khác nhau như sau:
a/ Bộ dây: Có 4 cây đàn gồm :
• Violon thứ nhất, thứ hai,
• Violon anto và Cello,
• Ở đây không dùng cotrabass vì âm lượng hơi thô, nặng
nề.
b/ Bộ kèn gỗ: Hình thức thường dùng có :
• Flute, clarinette, basson.
• Clarinette có Clarinette piccolo.
• Clarinette thứ nhất và thứ hai (flute piccolo).
• Flute thường thứ nhất và thứ hai.
• Sáo trầm flute alto.
_ Cũng có khi là bốn cây cùng loại oboa: oboa thứ nhất và thứ

hai, kèn co'r Anh, oboa baryton
c/ Hoà tấu 4 kèn đồng:
_ Loại này ít thấy hơn, có thể phối hợp theo lối đồng chất như :
• 4 kèn co'r.
• Hoặc cũng có thể phối hợp khác giữa loại kèn co'r.
• Kèn trompette và trombone.
d/ Các loại hoà tấu 4 nhạc khí khác bộ:
_ Trường hợp vẫn hay gặp là hoà tấu bộ dây có kèm theo đàn
• Piano (violon, violon alto, Cello, và piano).
• Hoặc có khi là bộ kèn gỗ theo piano (sáo, oboe,
clarinette và piano).
_ Sau này có khi người ta còn phối hợp dưới hình thức một
nhóm nhạc khí thế này:
• 1 clarinette.
• 1 ghitare.
• 1 accordeon.
• Và 1 contrebasse.
_ Hình thức hoà tấu 4 bè còn có dạng biến thể khác quan
trọng là tứ trùng xướng áp dụng trong lĩnh vực thanh nhạc:
• Hai giọng nữ cao.
• Một giọng nữ trung.
• Một giọng nữ trầm.
• Hoặc hai giọng nam cao.
• Một nam trung.
• Một nam trầm.

_ Hoặc hỗn hợp giữa nam và nữ:
• Một nữ cao.
• Một nữ trầm.
• Một nam cao.

• Nam trầm
3. Các dàn nhạc hoà tấu 5 nhạc khí :
- Ở bộ dây:
• 2 violon, viola, Cello, Contrebass.
• Hoặc 2 violon, 1 viola, 2 cello, hoặc 2 violon, 2 viola, 1
Cello
- Bộ dây và Piano:
• 2 violon.
• 2 viola.
• 1 cello và Piano.
- Ở bộ kèn:
• Flute.
• Oboe.
• Clarinet.
• Kèn cor.
• Basson.
- Ngũ tấu kèn gỗ và Piano gồm:
• Flute.
• Oboe.
• Larinette,
• Basson và pinano (hoặc dùng kèn cor, không dùng
flute).
_ Hình thức hoà tấu 5 bè còn có thể dùng trong thanh nhạc gọi
là "ngũ trùng xướng" - Quintette vocalle, thuần tuý 5 giọng nữ,
hoặc thuần tuý 5 giọng nam nhưng hay dùng.
4. Dàn nhạc kèn (ochestre d' Harmonie) :
_ Gồm các nhạc khí thuộc bộ.
• Kèn gỗ và kèn đồng.
• Kèm theo một ít nhạc khí gõ, không dùng đến bộ dây.
_ Thành phần biên chế gồm:

• Oboe.
• Clarinet.
• Basson.
• Các cỡ kèn saxophone, kèn coóc nê (cornes à pistons),
trompet, trombone…
_Thêm vào đó có thể dùng các nhạc khí bộ gõ như:
• Trống định âm (Timpani).
• Trống lớn.
• Chũm choẹ (cymbales).
• Trống lục lạc (tambour de basque) …
_ Ở những dàn nhạc này, thường clarinet và saxophone
nắm vai trò chủ đạo.
5. Dàn nhạc kèn đồng (Ochestre Fanfare) :
_ Dàn nhạc kèn đồng còn gọi là dàn nhạc binh hay dàn nhạc
quân đội (Ochestre militaire).
_ Thành phần chủ yếu là kèn đồng.
_ Có kèm thêm một số nhạc khí gõ.
• Âm lượng rất lớn.
• Tiếng vang xa.
• Có uy lực.
• Nhưng không thích hợp với loại diễn cảm trữ tình.
• Rất thích hợp cho các loại hành khúc quân đội.
_ Và thường hay biểu diễn ngoài trào có tính chất nghi lễ trang
trọng, duyệt binh
_ Biên chế gồm có :
• Kèn saxhorns.
• Bugles.
• Basses.
• Tubas.
• Contrebasses.

• Saxophone.
• Kèn cor.
• Trompet.
• Trombone.
_ Các loại nhạc khí gõ thường tham gia ở đây là trống định âm
(timpani), trống lớn (grosse caise), chũm choẹ (cymbales)
6. Dàn nhạc giao hưởng (Ochestra Symphony)
_ Trong tất cả các loại dàn nhạc, dàn nhạc giao hưởng có quy
mô đồ sộ nhất.
_Tập hợp các loại khí nhạc tương đối đầy đủ và đông đảo
nhất.
_ Lịch sử dàn nhạc giao hưởng manh nha từ năm 1750 ở
Châu Âu, thời kỳ của (Bach và Haenden).
_ Hạt nhân chính của dàn nhạc lúc đó là đàn Clavecin hay đàn
ống (đại phong cầm).
_ Hình thức dàn nhạc của J.S.Bach gồm có bộ dây và bộ gõ
đơn giản.
_ Heydel thì ngược lại, dùng bộ gỗ rất đồ sộ, mỗi loại kèn gỗ
có từ 6 tới 8 chiếc
_ Kể từ 1750, các nhà soạn nhạc Haydn, Mozart, Beethoven
thường sử dụng nhóm kèn gỗ 2 chiếc mỗi loại cũng như ở
nhóm kèn đồng.
_Sau đó càng ngày dàn nhạc giao hưởng càng được bổ sung
thêm đến một số tổ chức hoàn chỉnh.
Trong đó có các loại:
a/ Dàn giao hưởng nhỏ :
• Có 2 flute.
• 2 oboe.
• 2 basson.
• 2 kèn cor.

• 2 trompet.
• 2 trống định âm (timpani).
_ Bộ đàn dây có violon thứ nhất, thứ hai, viola, cello,
contrabass.
b/ Dàn giao hưởng lớn:
_ Sử dụng từ các giao hưởng của Beethoven trở đi.
_ So với dàn nhạc trên có bổ sung thêm:
• 1 picolo.
• 1 basson.
• 3 kèn trombone.
• 1 kèn tuba (Beethoven chưa sử dụng tuba).
_ Số lượng bộ gõ và bộ đồng tăng lên và do đó bộ dây cũng
tăng thêm để cân xứng với âm lượng các bộ khác.
c/ Dàn giao hưởng hoàn chỉnh :
_ Hiện nay dàn nhạc giao hưởng chia làm 4 khối lớn, thường
gọi là 4 bộ.
_ Cũng có khi kèm theo cả một dàn hợp xướng lớn để biểu
diễn một số tác phẩm đặc biệt có kèm theo thanh nhạc.
_ Sự phối hợp của các bộ trong dàn nhạc giao hưởng tạo nên
một âm hưởng to lớn và màu sắc phong phú không một dàn
nhạc nào có thể so sánh được.
_ Các bộ được phân chia như sau:
- Bộ dây:
_ Gồm các nhạc khí phát âm bằng dây đàn, do kéo bằng ác -
sê tác đồng lên dây như nhóm :
• Violon thứ nhất, thứ hai.
• Viola, Cello và Contrabass.
_ Một số nhạc khí khác có dây nhưng không xếp vào bộ này
như đàn :
• Harp.

• Ghitare.
• Mandolin, và cả piano do cách phát âm khác.
- Bộ kèn gỗ:
_ Gồm các loại nhạc khí phát âm bằng hơi thổi qua lỗ sáo,
hoặc thổi qua miệng kèn dùng dăm đơn hoặc kép và chất liệu
chủ yếu là gỗ hoặc có âm của chất gỗ gồm:
• Flute lớn, nhỏ.
• Flute trầm.
• Kèn oboe.
• Kèn cor Anh.
• Kèn oboe baryton.
• Clarinet con, lớn và trầm.
• Kèn basson, và basson trầm.
- Bộ kèn đồng:
_ Cũng là những nhạc khí thổi bằng miệng, nhưng chất liệu
cấu tạo chính bằng đồng hoặc kim loại, âm có chất mầu sắc
kim khí.
_ Gồm có :
• Kèn co'r.
• Trompet.
• Trombone.
• Tuba.
_ Trong bộ đồng đôi khi còn sử dụng thêm cả kèn cornes.
- Bộ nhạc khí gõ: Nhóm này có tính chất tăng cường cảm
giác tiết tấu là chính, cao độ là thứ yếu.
_ Có 2 loại: có cao độ và không có cao độ.
+) Loại có cao độ là.
• Timpani.
• Campanelli.
• Xylophone.

• Celesta
+) Loại không có cao độ là :
• Tamtam.
• Castagnettes.
• Cymbal.
• Tambour vv
Câu hỏi 2
Nêu tên gọi và đặc điểm cấu tạo của các nhạc khí
thuộc bộ Gỗ trong DNGH.
1 . Bộ Gỗ :
• Flute (Fl.).
• Picolo (Picc.).
• Oboe (Ob.).
• Clarinette (Cla.).
• Fagotto (Fag.)
- Flute có chất liệu cấu tạo chính bằng kim loại.
Gồm:
• Thân ống hình trụ dài.
• Một đầu được bịt kín.
• Trên có gắn bộ cần bấm để đóng mở các lỗ khoét trên
thân ống.
_ Thân ống thường được chia thành 3 khúc.
• Khúc đầu ngắn nhất có lỗ thổi.
• Khi thổi ghé môi thổi trực tiếp vào miệng lỗ.
- Piccolo có cấu tạo tương tự Flute nhưng ngắn và nhỏ hơn.
- Oboe :
• Có thân ống làm bằng gỗ.
• Hình trụ không đều.
• To dần về phía loa kèn.
• Thân ống cũng có gắn bộ cần bấm tương tự như Flute.

• Phía miệng hơi loe.
• Bộ phận thổi sử dụng dăm kép.
- Clarinette:
• Thân ống làm bằng gỗ.
• Hình trụ đều.
• Miệng hơi loe.
• Cla cũng sử dụng bộ cần bấm như Oboe và Flute.
• Bộ phận thổi dùng dăm đơn.
- Fagotto : Là nhạc cụ trầm nhất bộ Gỗ.
• Thân ống gồm 1 ống to và một ống bé liên kết với nhau
ở một đầu, xếp gấp khúc cạnh nhau.
• Trên thân cũng có bộ cần bấm cấu tạo tương tự của
các nhạc khí gỗ khác nhưng lớn hơn.
• Bộ phận thổi dùng dăm kép.
Câu hỏi 3
Nêu tên gọi và đặc điểm cấu tạo của các nhạc khí
thuộc bộ Đồng trong DNGH.
2, Bộ đồng:
• Trumpette (T-be.).
• Corno (Cor.).
• Trombone (T-bon.).
• Tuba.
- Trumpette là kèn có kích thước nhỏ nhất trong bộ Đồng.
• Thân kèn uốn gấp khúc.
• Miệng loe.
• Thay đổi cao độ bằng 3 pitton.
• Bộ phận thổi gọi là búp kèn.
• Thổi trực tiếp vào miệng lỗ theo kiểu hơi môi.
- Cor :
• Có thân ống cuộn tròn.

• Miệng loe rộng.
• Sử dụng pitton và búp thổi tương tự như Trumpette.
- Trombone trước đây có 2 loại:
• Loại sử dụng pitton.
• Loại ống lồng.
_ Ngày nay thường sử dụng loại ống lồng.
• Thân ống gồm 2 phần uốn hình chữ U lồng khít vào
nhau.
• Miệng loe.
• Thay đổi cao độ bằng cách dịch chuyển phần lồng vào
nhau của ống.
- Tuba là kèn có kích thước lớn nhất trong bộ Đồng.
• Thân kèn cuộn gấp khúc nhiều lần loe dần ra phía
miệng kèn.
• Tuba cũng sử dụng pitton và búp thổi như các loại kèn
đồng khác.
Câu hỏi 4
Nêu tên gọi và đặc điểm cấu tạo của các nhạc khí
bộ Dây
trong Dàn Nhạc Giao Hưởng.
4 . Bộ Dây :
• Violin I (VnI.).
• Violin II (VnII.).
• Viole (Vle.).
• Violincello (Vc.).
• Contrabass (Cb.)
- Violin là nhạc cụ nhỏ nhất trong bộ Dây.
_Các bộ phận chính gồm:
• Hộp cộng hưởng hình bầu dục có thắt ở giữa, cần đàn,
ngựa đàn, khóa đàn và vĩ kéo.

• Mặt cần đàn khum tròn tạo cho các dây được nằm trên
một mặt vòng cung tạo điều kiện cho kỹ thuật diễn tấu.
• Có 4 dây lên theo quãng 5 đi lên: g – d
1
– a
1
– e
2
.
• Khi chơi để trên vai, kẹp vào cằm.
- Viola (Violin Alto): có hình dáng cấu tạo tương tự như Violin
nhưng kích thước lớn hơn một chút.
• Vĩ kéo ngắn hơn của Violin.
• 4 dây lên theo quãng 5 đi lên: c – g – d
1
– a
1
.
- Violoncello: có hình dáng cấu tạo tương tự Violin nhưng lớn
hơn hẳn.
• Có thêm một que kim loại cắm vào hộp cộng hưởng để
chống xuống đất.
• Khi diễn tấu thân đàn dựa vào người theo chiều dựng
nghiêng, vĩ kéo nằm ngang.
• Dây của Cello lên theo quãng 5 đi lên, thấp hơn của
Viola một quãng 8 đúng: C – G – d – a.
- Contrabass là nhạc khí trầm nhất trong bộ Dây.
• Có cấu tạo tương tự Violoncello nhưng lớn hơn hẳn.
• Khi chơi phải đứng hoặc ngồi trên ghế cao.
• Thường dùng loại 4 dây lên theo quãng 4 đi lên:

E
1
– A
1
– D – G.
Câu hỏi 5
Nêu tên gọi và đặc điểm cấu tạo các nhạc khí
thường dùng của bộ Gõ trong Dàn Nhạc Giao
Hưởng ?
3 . Bộ Gõ :
• Timpani (Timp.).
• Tamburo (Tamb.).
• Grand Cassa (G.C.).
• Triangolo (Trg.).
• Xylophone.
• Vibraphone…
- Timpani là trống có định âm, thường dùng theo bộ 3 hoặc 4
chiếc có độ cao khác nhau.
• Thân trống có dạng nửa hình cầu,
• Mặt căng bằng bộ khóa kim loại xung quanh thân trống
• Có liên kết với pedal để có thể thay đổi độ cao của
trống.
• Phát âm bằng cách dùng 2 dùi gõ vào mặt trống.
- Xylophone là nhạc cụ gõ có định âm.
• Gồm nhiều phiến gỗ sắp xếp trên giá theo các cao độ
tương tự cấu tạo của bàn phím piano.
• Phát âm bằng cách dùng 2 (hoặc 4) dùi gõ vào các
phiến gỗ đó.
- Tamburino là loại trống nhỏ, không định âm, mặt có căng lò
xo ở phía dưới, dùng 2 dùi gõ.

• Trianglo là một thanh kim loại uốn gấp khúc hình tam
giác.
• Treo trên giá để dùng dùi gõ vào.
- Grand Cassa là trống lớn, đặt trên giá nằm nghiêng, dùng
dùi đánh.
• Piatti có cấu tạo là 2 miếng kim loại hình tròn như cái
vung, có đai đeo ở núm.
• Khi sử dụng dùng 2 tay cầm đập vào nhau…
Câu hỏi 6
Nêu đặc điểm cấu tạo của đàn Nguyệt ?
I, Đặc điểm :
_ Đàn nguyệt (nguyệt cầm), trong Nam còn gọi là đờn kìm.
_ Loại đàn này có hộp đàn hình tròn như mặt trăng nên mới
có tên là "đàn nguyệt".
_ Theo sách xưa, đàn nguyên thủy có 4 dây, sau rút lại còn 2
dây.
_ Sách của Phạm Đình Hổ ghi rằng đàn nguyệt xuất hiện
ở Việt Nam vào thế kỷ 18.
II, Cấu tạo :
Đàn nguyệt có những bộ phận chính như sau:
- Bầu vang :
• Bộ phận hình tròn ống dẹt.
• Đường kính mặt bầu 30 cm.
• Thành bầu 6 cm.
• Nền mặt bầu vang có bộ phận nằm phía dưới gọi là
ngựa đàn (cái thú) dùng để mắc dây.
• Bầu vang không có lỗ thoát âm.
- Cần đàn (hay dọc đàn) :
• Làm bằng gỗ cứng.
• Dài thon mảnh.

• Bên trên gắn 8-11 phím đàn.
_ Trước đây chỉ gắn 8 phím (nay những người chơi nhạc tài
tử Nam bộ vẫn thường dùng đàn 8 phím).
_ Những phím này khá cao, nằm xa nhau với khoảng cách
không đều nhau.
- Đầu đàn :
• Hình lá đề, gắn phía trên cần đàn.
• Nó có 4 hóc luồn dây và 4 trục dây, mỗi bên hai trục.
- Dây đàn :
• Có 2 dây, trước đây làm bằng dây tơ, ngày nay thường
làm bằng dây nilon.
• Tuy có 4 trục đàn nhưng người ta chỉ mắc 2 dây (một
dây to một dây nhỏ).
• Cách chỉnh dây thay đổi tùy theo người sử dụng.
• Có khi 2 dây cách nhau quãng 4 đúng.
• Có khi cách quãng năm đúng hoặc quãng bảy hay
quãng tám đúng.
• Song cách thông dụng nhất vẫn là lên dây theo quãng
năm đúng.
• Đàn nguyệt là nhạc cụ khảy dây, được dùng thường
xuyên trong ban nhạc chầu văn, tài tử, phường bát âm
và trong nhiều dàn nhạc dân tộc khác.
Câu hỏi 7
Nêu đặc điểm cấu tạo của đàn đàn Bầu ?
_ Đàn bầu thường có :
• Hình dạng một ống tròn (bằng tre, bương, luồng).
• Hoặc hình hộp chữ nhật (bằng gỗ).
• Một đầu to, một đầu vuốt nhỏ hơn một chút.
• Thường có chiều dài khoảng 110 cm.
• Đường kính hoặc bề ngang ở đầu to khoảng 12,5 cm.

• Đầu nhỏ khoảng 9,5 cm; cao khoảng 10,5 cm.
• Trên mặt đầu to có một miếng xương hoặc kim loại nhỏ
gọi là ngựa đàn.
• Qua ngựa đàn, dây đàn được luồn xuống và cột vào
trục lên dây đàn xuyên qua thành đàn.
• Trục này được làm đẹp và nó được giấu phía sau thành
đàn.
• Trên mặt đầu nhỏ của đàn có một cần dây làm bằng gỗ
hoặc sừng, được gọi là cần đàn hoặc vòi đàn.
• Cần đàn xuyên qua nửa đầu trái bầu khô hoặc tiện
bằng gỗ theo hình dạng tương tự và cắm vào một lỗ
trên mặt đầu nhỏ của vỏ đàn.
• Một đầu dây đàn buộc cố định vào cần đàn khoảng
giữa bầu đàn.

• Que gảy đàn: thường được vót bằng tre, giang, thân
dừa, gỗ mềm ngắn chừng 4-4,5 cm.
Câu hỏi 8
Nêu đặc điểm cấu tạo của đàn đàn Đáy và đàn Nhị
?
_Loại đàn nhị thông dụng hiện nay có những bộ phận chính
như sau:
_ Bát nhị :Là bộ phận tăng âm rỗng ruột, hình hoa muống, làm
bằng gỗ cứng.
+)Bát nhị có 2 đầu:
• Đầu này bịt da rắn hay kỳ đà.
• Còn đầu kia xòe ra không bịt gì cả.
• Ngựa đàn nằm ở khoảng giữa mặt da.
_ Dọc nhị:
• Dáng thẳng đứng.

• Đầu hơi ngả về phía sau.
• Gốc cắm xuyên qua lưng bát nhị, gần phía mặt da.
_ Trục dây :
• Trục trên và trục dưới đều gắn xuyên qua đầu dọc nhị
nằm cùng hướng với bát nhị.
_ Dây nhị : Trước đây dây đàn được làm bằng sợi tơ se, ngày
nay làm bằng nilon hoặc kim loại.
• Dây kim loại cho âm thanh chuẩn hơn nhưng không
ngọt ngào bằng dây tơ hay dây nilon.
• Dây đàn chỉnh theo quãng 4 đúng, quãng 5 đúng,
quãng 7 thứ nhưng phổ biến nhất là quãng 5 đúng.
_ Cử nhị (hay khuyết nhị): là một sợi dây tơ se neo 2 dây
đàn vào gần sát dọc nhị, nơi dưới hai trục dây.
• Cử nhị là bộ phận để điều chỉnh cao độ âm thanh.
• Nếu kéo cử nhị xuống, 2 dây tạo ra âm thanh cao hơn.
• Nếu đẩy cử nhị lên khi đàn 2 dây sẽ phát ra âm thanh
trầm hơn.
• Tuy nhiên để lên dây đàn người ta còn vặn trục dây
nữa.
_ Cung vĩ:
• Làm bằng cành tre.
• Hay gỗ có mắc lông đuôi ngựa.
• Cọ xát vào dây đàn tạo ra âm thanh.
Đàn đáy có 4 bộ phận chính :
_ Bầu đàn :
• Bằng gỗ, hình thang cân.
• Đáy lớn nằm phía trên, rộng khoảng 30 cm.
• Đáy nhỏ nằm phía dưới rộng khoảng 20 cm.
• Cạnh 2 bên khoảng 40 cm.
• Thành đàn vang bằng gỗ cứng, dày khoảng 10 cm.

• Mặt đàn bằng gỗ ngô đồng.
• Có một bộ phận để móc dây đàn (cái thú).
• Có khi mặt đàn khoét một lỗ hình chữ nhật.
• Đáy đàn thủng hình chữ nhật.
_ Cần đàn :
• Dài 1,1m gắn phía trên từ 10 đến 12 phím đàn bằng tre.
• Các phím này dày và cao.
• Phần đỉnh dài hơn phần chân phím.
• Tính từ đầu đàn trở xuống.
• Phím đầu tiên không gắn sát vào sơn khâu như nhiều
nhạc cụ khác mà lại nằm ở quãng giữa cần đàn.
_ Đầu đàn :
• Hình lá đề.
• Hốc luồn dây có 3 trục chỉnh dây.
_ Dây đàn :
• 3 dây bằng tơ se, dài, mềm và dễ nhấn.
• Mỗi dây cách nhau 1 quãng bốn đúng.
_Dây đàn được chia làm năm cung:
• Cung Nam.
• Cung Bắ.
• Cung Nao.
• Cung Huỳnh.
• Cung Pha.
2. Câu hỏi dạng yêu cầu “Hiểu”
Câu hỏi 1
Nêu các kỹ thuật cơ bản, đặc tính và vai trò diễn
tấu của các nhạc cụ bộ đồng trong Dàn Nhạc Giao
Hưởng ?
_ Kèn cor :
• Ghi bằng khóa fa hoặc sol tùy ý.

• Nếu nghi bằng khóa sol thì hiệu quả thuc tế thấp hơn
một quãng 5đ.
• Nếu nghi bằng khóa fa thì hiệu quả thực tế cao hơn một
quãng 4đ.
• Âm vực thường dùng đó là âm vực trầm ,giữa ,cao.

• Kỹ thuật rất ít khi dùng hóa biểu.
• Viết phải dịch giọng theo loại khóa.
• Kỹ thuật glissondo thường đi lên,không dùng đi xuống,
tính chất khôi hài, châm biếm.
• Kỹ thuật nâng miệng loa lên trời tạo lên âm vang.
• Trong dàn nhạc kèn cor thường đi theo cặp.
• Nếu 2 cặp thì bè 1 và bè 3 cao hơn bè 2 va 4.

+) Vai trò trong dàn nhạc – đi giai điệu chính :
• Độc lập hoặc kết hợp – đệm các âm hình hòa âm.
• Nhấn tiết tấu,tăng cường sắc thái.
_ 2kèn trompette :
• Âm vực thực tế thấp hơn nốt ghi 1 quãng 2 trưởng
âm vực dàn nhạc : giữa và cao.
• Kỹ thuật như kèn cor không dùng hóa biểu đầu khuông
nhạc.

+) Vai trò chức năng:
• Có thế diễn tả giai điệu chữ tình say đắm.
• Hoặc kêu gọi kích động.
• Thích hợp với giai điệu nghiêm trang hùng tráng.
_ 4kèn trombone :
• Có 3 loại giọng teno ,alto, và basse, phổ biến nhất là
trombone teno.

• Kỹ thuật glisondo là thủ pháp đặc biệt lợi hại của
trombone
• Vai trò chức năng như kèn cor.

_4 tuba :
• Kích thước lớn nhất và âm hưởng trầm nhất ,âm thanh
thô ,chậm và lặng
• Kỹ thuật thích hợp với giai điệu chậm rãi với câu nhạc
ngắn
• Vai trò chức năng : bổ xung cho phần trầm của dàn
nhạc tạo sự vững chắc về hòa âm.
Câu hỏi 2
Nêu các kỹ thuật cơ bản, đặc tính và vai trò diễn
tấu của các nhạc cụ bộ Gỗ trong Dàn Nhạc Giao
Hưởng ?.
_ Flute : là nhạc cụ chính của nhóm flute.
• Âm sắc êm.
• Trong sáng.
• Càng cao càng sáng.
* Có 3 loại flute:
• Giọng c , Db ,Eb.
• Trong dàn nhạc giao hưởng chỉ dùng loại fute in C.

* Kỹ thuật – đánh lưỡi tạo được các âm ngắt rất rõ rệt :
• Rung lưỡi thực hiện các lét lướt liền bậc từ dưới lên.
• Âm bồi ít khi sử dụng hiệu quả do nhấn môi tạo thành.
* Vai trò chức năng:
• Đi giai điệu.
• Và đệm các các nốt trong hợp âm.
_ Oboe:

* Kỹ thuật :
• Kém hơn flute cũng có thể đánh lưỡi được 2,3 nốt trở
nên chạy gam và appe thuận tiện
* Vai trò:
• Dùng để chơi những giai điệu khoan thai, lâng lâng có
tính duyên dáng.
_ Clarinete :
* Kỹ thuật :
• Chơi gam,appe tốt ở tốc độ nhanh.
* Vai trò :
• Đảm nhận giai điệu với một tình cảm đằm thắm ,sâu
sắc.
_ Basson: Âm thanh hơi tối có thể gợi kịch tính hoặc châm
biếm hài hước
* Kỹ thuật :
• Có thể lướt nhanh các kiểu chạy gam,appe.
• Kỹ thuật nhảy quãng xa.
• Legato luyến lên dễ hơn xuống.
* Vai trò :
• Phối hợp với các nhạc khí trầm khác.
Câu hỏi 3
Nêu các kỹ thuật cơ bản, đặc tính và vai trò diễn
tấu của các nhạc cụ bộ Dây trong Dàn Nhạc Giao
Hưởng ?
_ Violon:
* Kỹ thuật :
• Chạy gam và hợp âm rãi (gamme và arpège).
• Violin chạy gam rất tốt với tốc độ nhanh cho các gam
diatonique, Chromatique và kể cả gam 5 âm.
• Chạy arpège cũng rất thuận tiện với tốc độ nhanh hoặc

chậm.
* Vai trò :
_ Thường sử dụng để chơi giai điệu. Chia làm 2 nhóm:
• Nhóm Violon thứ nhất (Violin1): Dùng để đi giai điệu với
mọi tốc độ.
• Nhóm Violon thứ hai ( Violin2): Đi bè hòa âm, có tính
chất phụ họa.
_ Viola :
* Kỹ thuật:
• Tương tự Violon.
• Nhưng chỉ lớn hơn một tý nên mọi thủ pháp của Violon
có thể sử dụng cho viola.
• Tuy kém sự nhanh nhẹn, linh hoạt.
* Vai trò :
• Chức năng chính của Viola là làm cầu nối giữa Celo và
Violin.
• Giữ vai trò phụ họa, dùng chơi các âm hình, làm đầy đủ
cho các bè hòa âm.
_ Violoncello :
* Kỹ thuật:
• Chạy gamme diatonique và chromatique dễ dàng
nhanh chóng cả lên lẫn xuống/
• Kéo vĩ sát ngựa đàn: âm thanh khô, rít, chói, màu sắc
kim khí, kịch tính.
• Dùng sống vĩ (trong độc tấu và dàn nhạc) có âm hưởng
khô, độc đáo
* Vai trò:
• Làm bè trầm cho toàn bộ dây.
• Đi giai điệu.
Câu hỏi 4

Nêu các kỹ thuật cơ bản đặc tính và vai trò diễn
tấu của các nhạc cụ bộ Gõ trong Dàn Nhạc Giao
Hưởng ?
_ Bộ gõ trong dàn nhạc giao hưởng gồm hai loại:
• Định âm.
• Và không định âm.

• Chất liệu của các nhạc khí bộ gõ cũng đa dạng, từ da,
gỗ đến kim khí.

• Trong dàn nhạc, bộ gõ có tác dụng gợi màu sắc, tạo bối
cảnh đặc biệt, gây cảm giác rõ rệt về tiết tấu.

• Trong tác phẩm có tính chất vũ đạo, bộ gõ được khai
thác triệt để.

• Thời gian xuất hiện của bộ gõ không dài, đôi khi chỉ một
vài đoạn.
• Bộ gõ tham gia vào dàn nhạc giao hưởng thường dễ
tạo nên những màu sắc địa phương đậm đà.
Câu hỏi 5
Nêu các kỹ thuật cơ bản và vai trò diễn tấu của
đàn Nhị. ?
_ Đàn nhị :
• Có âm vực rộng hơn 2 quãng tám.
• Âm thanh trong sáng, rõ ràng, mềm mại gần với giọng
hát cao.
* Kỹ thuật: Khá phong phú, bao gồm ;
• Từ ngón vuốt.
• Ngón nhấn.

• Ngón láy.
• Ngón chuyền đến cung võ liền.
• Cung vĩ ngắt.
• Cung vĩ rời và cung vĩ rung…vv
* Vai trò :
• Giữ vai trò chủ đạo trong Hát Xẩm.
• Là thành viên trong nhạc phường bát âm.
• Dàn nhã nhạc.
• Ban nhạc chầu văn.
• Tài tử và dàn nhạc tổng hợp.
Câu hỏi 6
Nêu đặc tính, các kỹ thuật cơ bản và vai trò diễn
tấu của đàn Bầu ?
_ Đàn bầu phù hợp với những giai điệu :
• Trữ tình, êm dịu.
+) Tuy nhiên những nghệ nhân xẩm có thể sử dụng nó để
diễn những bài hát vui như :
• Xẩm xoan hoặc những ca khúc mới.
• Giàu chất tươi tắn và khỏe mạnh.

* Kỹ thuật:
_ Ngón rung:
• Khi khảy dây, các ngón tay trái rung nhẹ cần đàn, âm
thanh sẽ phát ra tự như làn sóng thì ta có ngón rung
• Ngón rung rất quan trọng vì không những nó làm cho
tiếng đàn mềm mại mà nó còn thể hiện phong cách của
bản nhạc.
• Với các bài buồn, hoặc bài vui, ta phải rung theo những
âm đã được qui định.
_ Ngón vỗ:

• Vỗ ngón cái.
• Vỗ ngón trỏ tạo ra âm thanh hãm và thăng giáng liên
tục, ngắt quãng do dao động âm tắt nhanh.
• Theo nghệ sĩ ưu tú Thanh Tâm thì ngón vỗ thường diễn
tả tình cảm đau khổ, uất ức, nghẹn ngào.
_ Ngón vuốt:
• Miết ngón tay vào cần đàn để tạo độ trượt qua các
thang âm và dừng lại ở thang âm qui định trong bản
nhạc.
_ Ngón luyến:
• Kéo thẳng cần tăng hoặc giảm tới âm qui định.
_ Ngón tạo tiếng chuông:
• Nhấn cườm tay vào dây đàn để hãm bớt âm chính và
tạo ra âm bội trên âm chính có sẵn. v.v.
* Vai trò:
• Có thể độc tấu ngoài trời hoặc hòa tấu với dàn nhạc
lớn.
• Nhiều nhạc cụ.
Câu hỏi 7
Nêu các kỹ thuật cơ bản và vai trò diễn tấu của
đàn Đáy ?
_ Kỹ thuật tay phải gồm có:
• Ngón khảy.
• Hất, lia (vê) giống như cách diễn đàn nguyệt và đàn tỳ
bà.
_ Kỹ thuật tay trái gồm có :
• Ngón chùn.
• Nhấn, láy.
• Đánh chồng âm và hợp âm
_ Ở loại đàn đáy cổ truyền người ta không đánh dây buông mà

bấm vào phím thứ nhất để gảy.
_ Cách này coi như đánh dây buông.
* Vai trò :
• Thường dùng đàn đáy đệm cho giọng nữ cao.
• Hoặc phối hợp với những nhạc cụ gõ có âm thanh khô
(ít vang).
• Đàn đáy là nhạc cụ độc đáo chỉ duy nhất dùng để biểu
diễn ca trù cùng với phách và trống chầu.
• Ngày nay nó còn được dùng trong một số dàn nhạc dân
tộc để hòa tấu.
- Ngân hàng đề được biên soạn thành đề thi, mỗi đề có 2 câu hỏi ở 2 dạng khác
nhau.

×