Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giáo án lịch sử lớp 10 cơ bản trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.28 KB, 102 trang )

Giáo án liïch sử lớp 10
PHẦN HAI
PHẦN HAI
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỶ X
VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THUỶ ĐẾN THẾ KỶ X
Bài 13
Bài 13
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được:
1. Kiến thức
- Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sống (người tối cổ). Việt Nam là một trong những quê
hương của loài người.
- Trải qua hàng chục vạn năm, Người Tối cổ đã chuyển biến dần thành Người tinh khôn (Người hiện đại).
- Nắm bắt được các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thuỷ về: công cụ lao động, hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội, đời sống vật
chất và tinh thần.
2. Tư tưởng
- Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào về lòch sử lâu đời của dân tộc ta, ý thức được vò trí của lao động, và trách
nhiệm với lao động xây dựng quê hương đất nước.
3. Kỹ năng
- Biết so sánh giữa các giai đoạn Lòch sử để rút ra những biểu hiện của chuyển biến về: kinh tế, xã hội … Biết quan sát hình
ảnh các hiện vật ở bài học để rút ra nhận xét.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam thể hiện những đòa bàn liên quan đến nội dung bài học: Núi Đọ (Thanh Hoá), Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng


Sơn), Hang Gòn (Đồng Nai), An Lộc (Bình Phước), Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Hoà Bình, Bắc Sơn.
- Một số tranh ảnh về cuộc sống người nguyên thuỷ hay những hình ảnh về công cụ của người núi Đọ, Sơn Vi, Hoà Bình…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Tiết trước ôn tập không kiểm tra trong quá trình học bài mới.
2. Mở bài
- khi học phần lòch sử thế giới nguyên thuỷ chúng ta đã khẳng đònh: Thời kỳ nguyên thuỷ là thời kỳ đầu tiên, kéo dài nhất
mà dân tộc nào, đất nước nào cũng phải trải qua. Đất nước Việt Nam của chúng ta cũng như nhiều nước khác đã trải qua thời kỳ
nguyên thuỷ. Bài học hôm nay ta sẽ tìm hiểu về thời kỳ nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
- GV dẫn dắt: Người Trung Quốc, người Inđônêxia
thường tự hoà vì đất nước họ là nơi phát tích của loài người,
là cái nôi sinh ra con người. Còn Việt Nam của chúng ta cũng
hoàn toàn có thể tự hào vì đất nước Việt Nam đã chứng kiến
những bước đi chập chững đầu tiên của loài người, từng trải
qua thời kỳ nguyên thuỷ.
- GV đặt câu hỏi: Vậy có bằng chứng gì để chứng minh
Việt Nam đã từng trải qua thời kỳ nguyên thuỷ không?
- HS theo dõi SGK phần 1 để trả lời câu hỏi.
- GV bổ sung và kết luận: khảo cổ học đã chứng minh
cách đ6y 30-40 vạn năm trên đất nước Việt Nam đã có Người
tối cổ sinh sống.
-GV: Sử dụng bản đồ Việt Nam có thể hiện đòa bàn cư trú
của Người tối cổ ở Thanh Hoá, Đồng Nai, Hoà Bình chỉ cho
HS theo dõi hoặc gọi một học sinh lên chỉ bản đồ đòa danh có
Người tối cổ sinh sống.
- GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về đòa bàn sinh sống

của Người tối cổ Việt Nam?
- HS suy nghó quan sát bản đồ trả lời.
- GV kết luận: Đòa bàn sinh sống trải dài trên 3 miền đất
 Những dấu tích người tối cổ ở Việt Nam
- Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích Người
tối cổ có niên đại cách đây 30-40 vạn năm và
nhiều công cụ đá ghè đẻo thô sơ ở Thanh Hoá,
Đồng Nai, Bình Phước…
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
nước nhiều đòa phương có Người tối cổ sinh sống.
- GV đặt câu hỏi: Vậy người tối cổ ở Việt Nam sinh sống
như thế nào?
HS theo dõi SGK, nhớ lại kiến thức đã học ở phần lòch sử
thế giới, trả lời.
- GV kết luận: Cũng giống Người tối cổ ở các nơi khác
trên thế giới, Người tối cổ ở Việt Nam cũng sống thành bầy
săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả.
-GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 2: Như vậy chúng ta đã
chứng minh được Việt Nam đã trải qua giai đoạn bầy người
Nguyên Thuỷ (giai đoạn Người tối cổ). Người tối cổ tiến hoá
thành Người tinh khôn và đưa Việt Nam bước vào giai đoạn
hình thành công xã thò tộc nguyên thuỷ như thế nào, chúng ta
cùng tìm hiểu phần 2 của bài.
- Người tối cồ sống thành bầy săn bắt thú rừng và
hái lượm hoa quả.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV phát vấn: khi Người tinh khôn xuất hiện, công xã thò
tộc hình thành, vậy theo em công xã thò tộc là gì?
- HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần lòch sử thế giới để

trả lời câu hỏi: Công xã thò tộc là giai đoạn kế tiếp giai đoạn
bầy người nguyên thuỷ. Ở đó con người sống thành thò tộc, bộ
lạc không còn sống thành từng bầy như trước đây.
- GV giảng giải: cũng như nhiều nơi khác trên thế giới
trải qua quá trình lao động lâu dài, những dấu vết của động
vật mất dần. Người tối cổ Việt Nam đã tiến hoá dần thành
Người Tinh khôn (Người Hiện đại).
- HS theo dõi SGK phần 2 (trang 62) để thấy được bằng
chứng dấu tích của Người tinh khôn ở Việt Nam.
- GV kết luận: các nhà khảo cổ học đã tìm thấy ở nhiều
đòa phương của nước ta những hoá thạch răng và nhiều công
cụ đá ghè đẽo của Người hiện đại ở các di tích thuộc văn hoá
Ngườm, Sơn Vi.
GV giải thích khái niệm văn hoá Ngườm, Sơn Vi – Gọi
theo di chỉ khảo cổ chính, tiêu biểu mà các nhà khảo cổ đã
khai quật.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: Chủ nhận
văn hoá Ngườm, Sơn Vi cư trú ở những đòa bàn nào? Họ sinh
sống ra sao? (Sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái lượm
hoa quả).
- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.
- GV bổ sung kết luận:
- GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho HS theo dõi đòa bàn
cư trú của Người Sơn Vi hoặc gọi một HS lên chỉ bản đồ và
nhận xét về đòa bàn cư trú của người Sơn Vi.
- GV: Những tiến bộ trong cuộc sống của Người Sơn Vi so với
Người tối cổ?
- HS so sánh để trả lời cầu hỏi.
- GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 3: Ở giai đoạn văn hoá
Sơn Vi cách đây hai vạn năm công xã thò tộc nguyên thuỷ đã

hình thành, chúng ta cùng tìm hiểu phần 3 để lấy sự phát
triển của công xã thò tộc nguyên thuỷ ở Việt Nam.
2. Công xã thò tộc hình thành
- Ở nhiều đòa phương của nước ta tìm thấy những
hoá thạch răng và nhiều công cụ đá của Người
hiện đại của các di tích căn hoá Ngườm, Sơn Vi…
(cách đây 2 vạn năm).
- Chủ nhân văn hoá Sơn Vi sống trong mái đá,
hang động, ven bờ sông, suối trên đòa bàn rộng từ
Sơn La đến Quảng Trò.
- Người Sơn Vi đã sống thành thò tộc, sử dụng
công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn
sống chính.
Hoạt động 3: Theo nhóm.
- GV sử dụng lược đồ và cung cấp kiến thức cho HS.
Cách đây khoảng 12.000 năm đến 6000 năm ở Hoà Bình, Bắc
Sơn (Lạng Sơn) và nhiều nơi khác như: Thái Nguyên, Ninh
3. Sự phát triển của công xã thò tộc
- Cách đây khoảng 12.000 năm đến 6000 năm ở
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và một số nơi khác
đã tìm thấy dấu tích của văn hoá Sơn Kỳ đá mới.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình đã tìm thấy dấu tích
của văn hoá Sơn Kỳ đá mới. Gọi chung là văn hoá Hoà Bình
Bắc Sơn (gọi theo tên di chỉ khảo cổ tiêu biểu).
- GV chia HS làm 3 nhóm theo dõi SGK, so sánh, thảo
luận nhóm và trả lời các câu hỏi của từng nhóm .
+ Nhóm 1: Sự tiến bộ về tổ chức xã hội của cư dân Hoà
Bình, Bắc Sơn.

+ Nhóm 2: Tiến bộ trong cách chế tạo công cụ?
+ Nhóm 3: Tiến bộ trong phương thức kiếm sống?
- Các nhóm hoạt động, cử đại diện trả lời.
- GV bổ sung, kết luận:
- GV tiểu kết: Như vậy đời sống vật chất và tinh thần của
cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn được nâng cao.
Gọi chung là văn hoá Hoà Bình, Bắc Sơn.
- Đời sống của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn:
+ Sống đònh cư lâu dài, hợp thành thò tộc, bộ lạc.
+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết trồng trọt: rau,
củ, cây ăn quả.
+ Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm một số công cụ
khác bằng xương, tre, gỗ, bắt đầu biết nặng đồ
gốm.
 Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao.
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
- GV thông báo kiến thức: Cách ngày nay 6000 – 5000
năm (TCN), kỹ thuật chế tạo công cụ có bước phát triển
mang tính đột phá, lòch sử thường gọi là cuộc “cách mạng đá
mới”.
- GV yêu cầu cả lớp đọc SGK để trả lời câu hỏi: Những
tiến bộ trong việc chế tạo công cụ và trong đời sống của cư
dân?
- HS theo dõi SGk trả lời câu hỏi.
- GV bổ sung, kết luận những biểu hiện tiến bộ:
Cách nay 6000 – 5000 năm (TCN), kỹ thuật chế
tạo công cụ có bước phát triển mới gọi là “cách
mạng đá mới”
- Biểu hiện tiến bộ, phát triển:
+ Sử dụng kỹ thuật của khoan đá, làm gốm bằng

bàn xoay.
+ Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết trao đổi sản phẩm
của các thò tộc, bộ lạc.
 Đời sống cư dân ổn đònh và được cải thiện hơn, đòa
bàn cư trú càng mở rộng.
Hoạt động 5: Nhóm 1
- GV trước hết GV thông báo kiến thức: Cách đây khoảng
4000 – 3000 năm các bộ lạc sống rải rác trên khắp đất nước
ta đã đạt đến trình độ phát triển cao của kỹ thuật chế tác đá,
làm gốm đặc biệt biết sử dụng nguyên liệu đồng và biết đến
thuật luyện kim. Nghề trồng lúa nước trở thành phổ biến.
Tiêu biểu có các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh. Đồng Nai.
- GV sử dụng bản đồ xác đònh các đòa bàn trên.
- GV chia lớp thành 3 nhóm yêu cầu các nhóm đọc SGK,
thảo luận trả lời các câu hỏi theo nhóm:
+ Nhóm 1: Đòa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh
tế của cư dân Phùng Nguyên?
+ Nhóm 2: Đòa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh
tế của cư dân Sa Huỳnh?
+ Nhóm 3: Đòa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh
tế của cư dân Đồng Nai?
- Các nhóm HS thảo luận, cử một đại diện viết ra giấy
nháp ý kiến trả lời của cả nhóm, sau đó trình bày trước lớp.
- GV sau khi các nhóm trình bày xong GV treo lên bảng
một tấm bảng thống kê kiến thức đã chuẩn bò sẵn theo mẫu:
- HS theo dõi bảng thống kê kiến thức của GV so sánh
với phần tự tìm hiểu và những phần các nhóm khác trình bày
để bổ sung, điều chỉnh kiến thức cho chuẩn xác.
- GV phát vấn: có thể đặt một câu hỏi:
+ Cư dân Phùng Nguyên có điểm gì mới so với cư dân Hoà

Bình, Bắc Sơn?
4. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông
trồng lúa nước
- Cách ngày nay khoảng 4000
- 3000 năm (TCN) các bộ lạc trên đất nước ta đã
biết đến đồng và thuật luyện kim; nghề trồng lúa
nước phổ biến.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
+ Cư dân văn hoá Sa Huỳnh, Đồng Nai có những điểm gì
giống cư dân Phùng Nguyên?
+ Em có nhận xét gì về thời gian ra đời thuật luyện kim ở các
bộ lạc?
+ Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghóa gì với các bộ lạc
trên đất nước ta?
- HS theo dõi bảng thống kê kiến thức trên bảng so sánh,
suy nghó trả lời câu hỏi
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự ra đời của thuật
luyện kim và nghề trồng lúa nước.
- Sự ra đời của thuật luyện kim cách đây 4000 –
3000 năm đã đưa các bộ lạc trên các vùng miền
của nước ta bước vào thời đại sơ kì đồng thau, hình
thành nên các khu vực khác nhau làm tiền đề cho
sự chuyển biến xã hội sau này.
4. Củng cố
- Các giai đoạn phát triển của thời kỳ nguyên thuỷ ở Việt Nam
- Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghóa của nó.
5. Dặn dò
- Học sinh học thuộc bài, trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK, đọc trước bài mới.
Giáo án liïch sử lớp 10

Bài 14
Bài 14
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu:
1. Kiến thức
- Những nét đại cương về ba nước Cổ đại trên đất nước Việt Nam (Sự hình thành, cơ cấu tổ chức Nhà nước, đời sống văn
hoá, xã hội).
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về cội nguồn dân tộc, lòng yêu quê hương đất nước và ý thức giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc.
3. Kỹ năng
- Quan sát, so sánh các hình ảnh để rút ra nhận xét. Bước đầu rèn luyện kỹ năng xem xét các sự kiện Lòch sử trong mối
quan hệ giữa không gian, thời gian và xã hội.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Lược đồ Giao Châu và Chăm pa thế kỷ XI – XV.
- Bản đồ hành chính Việt Nam có các di tích văn hoá Đồng Nai, c Eo ở Nam Bộ.
- Sưu tầm một số tranh ảnh công cụ lao động, đồ trang sức, nhạc cụ, đền tháp …
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi : Thuật luyện kim của nước ta ra đời từ khi nào, ở đâu và có ý nghóa gì với sự phát triển kinh tế, xã hội?
2. Dẫn dắt bài mới
Vào cuối thời nguyên thuỷ các bộ lạc sống trên đất nước ta đều bước vào thời kỳ đồng thau, biết đến thuật luyện kim và
nghề nông nghiệp trồng lúa nước. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến của xã
hội nguyên thuỷ sang thời đại mới – thời đại có giai cấp Nhà nước hình thành các quốc gia Cổ đại trên đất nước Việt Nam. Để hiểu
được sự hình thành, cơ cấu tổ chức Nhà nước, đời sống văn hoá, xã hội của các quốc gia trên đất nước ta, chúng ta cùng tìm hiểu

bài 14.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp – cá nhân
- Trước hết GV dẫn dắt: Văn Lang là quốc gia cổ nhất
trên đất nước Việt Nam. Các em đã được biết đến nhiều
truyền thuyết về Nhà nước Văn Lang như: Truyền thuyết
trăm trứng, Bánh chưng, bánh dầy… còn về mặt Khoa học,
Nhà nước Văn Lang được hình thành trên cơ sở nào?
- GV tiếp tục thuyết trình: Cũng như các nơi khác nhau
trên thế giới các quốc gia cổ trên đất nước Việt Nam được
hình thành trên cơ sở nền kinh tế, xã hội có sự chuyển biến
kinh tế, xã hội diễn ra mạnh mẽ ở thời kỳ Đông Sơn (Đầu
thiên niên kỷ I TCN).
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được chuyển biến
về kinh tế ở thời kỳ văn hoá Đông Sơn thiên niên kỷ I TCN.
- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
Giải thích khái niệm văn hoá Đông Sơn là gọi theo di chỉ
khảo cổ tiêu biểu của Đông Sơn (Thanh Hoá).
- GV sử dụng một số tranh ảnh trong SGK và những tranh
ảnh sưu tầm được để chứng minh cho HS thấy nền nông
nghiệp trồng lúa nước, cây dừa khá phát triển. Có ý nghóa
quan trọng đònh hình mọi liên hệ thực tế hiện nay.
- GV phát vấn: Hoạt động kinh tế của cư dân Đông Sơn có
gì khác với cư dân Phùng Nguyên?
- HS so sánh trả lời:
+ Sử dụng công cụ đồng phổ biến, biết đến công cụ sắt.
+ Dùng cày khá phổ biến.
+ Có sự phân công lao động.

→ Đời sống kinh tế vật chất tiến bộ hơn, phát triển ở trình độ
cao hơn hẳn.
- GV tiếp tục yêu câàu HS đọc SGK để thấy sự chuyển
 Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.
- Cơ sở hình thành Nhà nước.
- Kinh tế: đầu thiên niên kỷ I TCN cư dân văn
hoá đã biết sử dụng công cụ phổ biến và bắt
đầu công cụ sắt.
+ Nông nghiệp dùng cày khá phát triển, kết
hợp với săn bắn, chăn nuôi và đánh cá.
+ Có sự phân chia lao động nông nghiệp và
thủ công nghiệp.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
biến xã hội ở Đông Sơn.
- GV có thể minh hoạ cho HS thấy sự phân hoá giàu
nghèo qua kết quả khai quật một tàng của các nhà khảo cổ.
- GV giải thích về tổ chức làng, xóm để thấy được sự biến
đổi về xã hội: Đa dạng, phức tạp hơn, liên hệ với thực tế hiện
nay.
- GV đặt vấn đề: Sự biến đổi, phát triển kinh tế, xã hội đó
đặt ra những yêu cầu đòi hỏi gì?
+ Yêu cầu trò thuỷ để đảm bảo nền nông nghiệp ven sông.
+ Quản lý xã hội.
+ Chống các thế lực ngoại xâm để đáp ứng những yêu
cầu này Nhà nước ra đời.
- GV dẫn dắt: Như vậy ta đã thấy được điều kiện hình
thành Nhà nước Cổ đại ở Việt Nam, tiếp theo ta sẽ tìm hiểu
về từng quốc gia cụ thể.
Hoạt động 2: Cả lớp - Cá nhân

- GV giảng giải về thời gian hình thành đòa bàn, kinh đô
nước Văn Lang.
- GV giảng giải về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước Văn
Lang – Âu Cơ. Minh hoạ bằng sơ đồ: Bộ máy Nhà nước.
- GV phát vấn : Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy Nhà
nước và đơn vò hành chính thời Văn Lang –Âu lạc?
- HS quan sát sơ đồ suy nghó trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung kết luận.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được bước phát triển
cao hơn của Nhà nước Âu Lạc.
- HS theo dõi SGK, so sánh, trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Nhà nước tuy cùng một thời kỳ
Lòch sử với Nhà nước Văn Lang (thời kỳ cổ đại) nhưng có
bước phát triển cao hơn so với những biểu hiện:
- GV sử dụng tranh ảnh trong SGK và tư liệu về thành Cổ
Loa, mũi tên đồng để minh hoạ cho bước phát triển cao hơn
của nước Âu Lạc.
* Quốc gia Văn lang (VII – III TCN)
- Kinh đô: bạch Hạc (Việt Trì – Phú Thọ).
- Tổ chức Nhà nước:
+ Đứng đầu đất nước là vua Hùng, vua Thục.
+ Giúp việc có các Lạc Hầu, Lạc tướng. Cả
nước chia làm 15 bộ do lạc tướng đứng đầu.
+ Ở các làng xã đứng đầu là Bồ chính.
→ Tổ chức bộ máy Nhà nước còn đơn giản, sơ
khai.
* Quốc gia Âu Lạc : (III – II TCN)
- Kinh đô: Cổ Loa (Đông Anh – Hà Nội).
- Lãnh thổ mở rộng hơn, tổ chức bộ máy Nhà
nước chặt chẽ hơn.

- Có quân đội mạnh, vũ khí thành Cổ Loa kiên
cố, vững chắc.
→ Nhà nước Âu Lạc có bước phát triển cao
hơn Nhà nước Văn Lang.
Hoạt động 3: Cá nhân
- GV yêu cầu tất cả HS theo dõi SGK để thấy được cách
làm ăn, ở, mặc của người Việt Cổ.
- HS theo dõi SGK tự ghi nhớ.
- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK thấy được đời
sống tinh thần, tâm linh của người Việt Cổ.
- HS theo dõi SGK tự ghi nhớ.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về đời sống vật chất
tinh thần của người Việt cổ.
- HS suy nghó trả lời nhận xét của mình.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về đời sống của người
Việt cổ khá phong phú, đa dạng, giản dò, chất phát, nguyên
sơ, hoà nhập với thiên nhiên.
* Đời sống vật chất – tinh thần của người Việt
cổ:
+ Đời sống vật chất:
- Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thòt cá, rau.
- Mặc: Nữ mặc áo, váy, nam đóng khố.
- Ở: Nhà sàn.
+ Đời sống tinh thần:
- Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên.
- Tổ chức cưới xin, ma chay, lễ hội.
- Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm
mình, dùng đồ trang sức.
→ Đời sống vật chất tinh thần của Người Việt
cổ khá phong phú, hoà nhập với tự nhiên.

Hoạt động 4: Cả lớp và cá nhân
- GV dùng lược đồ Giao Châu và Chăm pa thế kỷ VI đến
X để xác đònh đòa bàn Chămpa: Được hình thành trên cơ sở
văn hoá Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) gồm khu vực đồng bằng ven
biển miền Trung bộ và Nam Trung Bộ.
- HS theo dõi lược đồ ghi nhớ.
- GV tiếp tục thuyết minh kết hợp chỉ lược đồ vùng đất
này thời Bắc thuộc bò nhà Hán xâm lược và cai trò. Vào cuối
thế kỷ II nhân lúc tình hình Trung Quốc rối loạn Khu Liên đã
 Quốc gia cổ Chămpa hình thành và phát
triển
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
hô hào nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giành chính quyền tự
chủ sau đó Khu Liên tự lập làm vua, đặt tên là nước Lâm p,
lãnh thổ ngày càng mở rộng phía Bắc đến Hoành Sơn –
Quảng Bình, phía Nam Bình Thuận – Phan Rang. Thế kỷ VI
đổi tên thành Chămpa.
- HS theo dõi và ghi chép đòa bàn và sự hình thành Nhà
nước Chămpa.
- GV xác đònh trên lược đồ vò trí Kinh đô Chămpa.
- Đòa bàn: Trên cơ sở văn hoá Sa Huỳnh gồm
khu vực miền Trung và Nam Trung Bộ cuối
thế kỷ II Khu Liên thành lập quốc gia cổ Lâm
p, đến thể kỷ VI đổi thành ChămPa phát
triển từ X – XV sau đó suy thoái và hội nhập
với Đại Việt.
- Kinh đô: Lúc đầu Trà Kiệu – Quảng Nam
sau đó rời đến Đồng dương – Quảng Nam,
cuối cùng chuyển đến Trà Bàn – Bình Đònh.

Hoạt động 5: Nhóm - cá nhân
- GV chia lớp 3 nhóm yêu cầu các nhóm theo dõi SGK,
thảo luận trả lời câu hỏi của từng nhóm.
+ Nhóm 1: Tình hình kinh tế của Chămpa từ thế kỷ II – X,
+ Nhóm 2: Tình hình chính trò – xã hội.
+ Nhóm 3: Tình hình văn hoá.
- HS theo dõi SGK, thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả
lời.
- GV nhận xét bổ sung câu trả lời của từng nhóm, cuối
cùng kết luận.
- HS theo dõi, ghi nhớ.
- GV minh hoạ kỹ thuật xây tháp của người Chămpa bằng
một số tranh ảnh sưu tầm được như khu di tích Mỹ Sơn, tháp
Chàm, tượng Chăm…
- GV nhấn mạnh văn hoá Chămpa chòu ảnh hưởng sâu sắc
văn hoá Ấn Độ.
- Tình hình Chămpa từ thế kỷ ,II đến X.
+ Kinh tế:
- Hoạt động chủ yếu là trồng lúa nước:
- Sử dụng công cụ sắt và sức kéo trâu bò.
- Thủ công: Dệt, làm đồ trang sức, vũ khí,
đóng gạch và xây dựng, kỹ thuật xây tháp đạt
trình độ cao.
+ Chính trò – xã hội:
- Theo chế độ quân chủ chuyên chế.
- Chia nước làm 4 châu, dưới châu có huyện,
làng.
- Xã hội gồm các tầng lớp: Quý tộc, nông dân
tự do, nô lệ.
+ Văn hoá:

- Thế kỷ IV có chữ viết từ chữ Phạn (Ấn Độ).
- Theo Balamôn giáo và Phật giáo.
- Ở nhà sàn, ăn trầu, hoả táng người chết.
Hoạt động 6: Cá nhân
- GV thuyết trình kết hợp sử dụng lược đồ giúp HS nắm
được những kiến thức cơ bản về thời gian ra đời phạm vi lãnh
thổ thành phần dân cư Phù Nam.
- HS nghe, ghi nhớ.
 Quốc gia cổ Phù Nam
- Đòa bàn: Quá trình thành lập:
+ Trên cơ sở văn hoá Óc Eo (An Giang) thuộc
châu thổ đồng bằng sông Cửu Long hình thành
quốc gia cổ phù Nam (Thế kỷ I), phát triển
thònh vượng (III – V) đến cuối thế kỷ VI suy
yếu bò Chân Lạp thôn tính.
Hoạt động 7: Cá nhân
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được tình hình kinh tế,
văn hoá xã hội của Phù Nam.
- GV tóm tắt: - Tình hình Phù Nam:
+ Kinh tế: sản xuất nông nghiệp kết hợp với
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
thủ công, đánh cá, buôn bán.
+ Văn hoá : Ở nhà sàn, theo Phật giáo và
Bàlamôn giáo, nghệ thuật ca, múa nhạc phát
triển.
+ Xã hội gồm: Quý tộc, bình dân, nô lệ.
4. Sơ kết bài học
- Dùng lược đồ củng cố quá trình hình thành các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam: Đòa bàn, thời gian hình thành,
thành phần cư dân?

- Những điểm giống và khác nhau trong đời sống của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, Lâm Ấp – Chăm Pa, Phù Nam.
5. Dặn dò
- Học thuộc bài, làm bài tập 4 trang 70.
Giáo án liïch sử lớp 10
Bài 15
Bài 15
THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (Từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X)
THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (Từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Giúp HS nắm được nội dung cơ bản chính sách đô hộ của triều đại phong kiến phương Bắc ở nước ta và những chuyển
biến kinh tế, văn hoá, xã hội nước ta trong thời Bắc thuộc.
2. Tư tưởng
- Giáo dục tinh thần đấu tranh bền bỉ chống đồng hoá giành độc lập dân tộc của nhân dân ta.
3. Kỹ năng
- Bồi dưỡng kỹ năng liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả, chính trò với kinh tế, văn hoá, xã hội.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Lược đồ SGK ban KHXH nhân văn lớp 10.
- Tài liệu minh hoạ khác.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi  : Tóm tắt quá trình hình thành quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.
Cuâ hỏi  : Đời sống vật chất tinh thần của người Việt cổ trong xã hội Văn Lang – Âu Lạc.
2. Mở bài
Từ sau khi nước Âu Lạc bò Triệu Đà xâm chiếm 179 TCN cho đến thế kỷ X nước ta bò các Triều đại phong kiến phương
Bắc đô hộ. Lòch sử thường gọi đó là thời kỳ Bắc thuộc. Để thấy được chế độ cai trò tàn bạo, âm mưu thâm độc của phong kiến
phương Bắc với dân tộc ta và những chuyển biến về kinh tế, văn hoá xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc, chúng ta tìm hiểu bài 15.

3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
I. CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ NHỮNG CHUYỂN
BIẾN TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM
Hoạt động 1: Cả lớp – cá nhân
- GV giảng giải: 179 TCN Triệu Đà xâm lược Âu
Lạc, từ đó nước ta lần lượt bò các triều đại phong kiến
Trung quốc: nhà Triệu, Hán, Tuỳ, Đường đô hộ. Đất Âu
Lạc cũ bò chia thành các quận huyện.
- Nhà Triệu chia thành 2 Quận, sáp nhập vào quốc
gia Nam Việt.
- Nhà Hán chia làm 3 Quận sáp nhập vào Giao Chỉ
cùng với một số quận của Trung Quốc.
- Nhà Tuỳ, Đường chia làm nhiều châu.
Từ sau khởi nghóa Hai Bà Trưng năm 40, chính
quyền đô hộ cử quan lại cai trò đến cấp huyện (Trực trò).
- GV phát vấn: các triều đại phong kiến phương Bắc
chia Âu Lạc cũ thành quận, huyện nhằm mục đích gì?
- HS suy nghó trả lời.
- GV bổ sung, kết luận về âm mưu thâm độc của
chính quyền phương Bắc.
 Chế độ cai trò
a. Tổ chức bộ máy cai trò:
- Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà
Triệu, Hán, tuỳ, đường đều chia nước ta thành
các quận, huyện cử quan lại cai trò đến cấp
huyện.
- Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp
nhập đất Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.
Hoạt động 2: Cả lớp - Cá nhân

- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy những chính sách
bóc lột kinh tế chính quyền đô hộ.
- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
b. Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hoá về
văn hoá.
+ Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng
nề.
+ Nắm độc quyền muối và sắt.
+ Quan lại đô hộ bạo ngược tham lam ra sức bóc
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
- GV có thể minh hoạ bằng tư liệu tham khảo về
chính sách bóc lột tàn bạo, triệt để của chính quyền đô
hộ trong sách hướng dẫn GV.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách bóc
lột của chính quyền đô hộ?
- HS suy nghó, trả lời:
Đó là một chính sách bóc lột triệt để tàn bạo, đặc
biệt nặng nề chỉ có ở một chính quyền ngoại bang.
lột dân chúng để làm giàu.
Hoạt động 3: cả lớp - Cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được chính
sách về văn hoá của chính quyền đô hộ.
- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.
- GV bổ sung, kết luận:
- GV có thể gợi cho HS nhớ lại những kiến thức đã
học về Nho giáo. Giáo lý của Nho Giáo quy đònh tôn ti,
trật tự xã hội rất khắt khe ngặt nghèo vì vậy chính quyền
đô hộ phương Bắc truyền bá Nho giáo vào nước ta cũng

không nằm ngoài mục đích.
- GV phát vấn: Chính sách đó chính quyền đô hộ
nhằm mục đích gì? GV có thể gợi ý: Chính quyền đô hộ
bắt nhân dân phải thay đổi cho giống với người Hán,
giống đến mức không phân biệt được đâu là người Hán
đâu là người Việt thì càng tốt.
- Hán hoá người Việt âm mưu đó thường gọi là gì?
- HS suy nghó và trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Về mục đích của
chính quyền đô hộ để HS thấy được âm mưu thâm độc
của chính quyền phương Bắc.
- GV giảng giải tiếp về luật pháp hà khắc và chính
sách đàn áp các cuộc đấu tranh của chính quyền đô hộ.
- GV tiểu kết: Chính sách bóc lột vô cùng tàn bạo và
thâm độc của chính quyền đô hộ kéo dài hàng nghìn
năm trong thời Bắc thuộc quả là một thử thách vô cùng
cam go, ác liệt với dân tộc ta trong cuộc đấu tranh giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Những chính sách đó đưa
đến sự chuyển biến xã hội như thế nào? Chúng ta vào
mục 2.
- Chính sách đồng hoá về văn hoá.
+ Truyền bá Nho giáo, mở lớp chữ Nho.
+ Bắt nhân dân ta phải theo phong tục, tập quán
người Hoa.
+ Đưa người Hán vào sống chung với người Việt.
→ Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hoá
dân tộc Việt Nam.
- Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà
khắc thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của
nhân dân ta.

Hoạt động 4: Cả lớp và cá nhân
- GV thuyết trình về tình hình kinh tế của nước ta
thời Bắc thuộc cơ bản như trong SGK sau đó kết luận.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế
nước ta thời Bắc thuộc? GV có thể gợi ý: So với thời kỳ
Văn Lang – Âu Lạc có biến đổi không? Biến đổi nhanh
hay chậm? Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi?
 Những chuyển biến xã hội
a. Về kinh tế
- Trong nông nghiệp:
+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
+ Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.
+ Thuỷ lợi mở mang.
⇒ Năng suất lúa tăng hơn trước.
- Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển
biến đáng kể.
+ Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác
vàng bạc làm đồ trang sức.
+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm
thuỷ tinh.
+ Đường giao thông thuỷ bộ giữa các vùng quận
hình thành.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
- HS suy nghó, so sánh trả lời.
- GV bổ sung kết luận: Mặc dù chòu sự kìm hãm và
bóc lột nặng nề của chính quyền đô hộ nhưng nền kinh
tế Âu Lạc cũ vẫn phát triển tuy chậm chạp và không
toàn diện. Do sự giao lưu kinh tế một số thành tựu kỹ
thuật của Trung Quốc đã theo bước chân những kẽ đô hộ

vào nước ta như sử dụng phân bón trong nông nghiệp,
dùng kiến diệt sâu bọ, rèn sắt, làm giấy, làm thuỷ tinh …
góp phần làm biến đổi nền kinh tế của Âu Lạc cũ.
Hoạt động 5: Cả lớp - cá nhân
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được trong bối
cảnh chính quyền đô hộ ra sức thực hiện âm mưu đồng
hoá thì văn hoá dân tộc ta phát triển như thế nào?
- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.
- GV bổ sung và kết luận.
- GV có thể minh hoạ thêm tiếp thu có chọn lọc các
yếu tố bên ngoài đó là kết quả tất yếu của sự giao lưu
văn hoá.
GV phân tích: mặc dù chính quyền đô hộ thi hành
những chính sách đồng hoá bắt nhân dân ta phải thay đổi
phong tục theo người Hán. Nhưng do tổ tiên đã kiên trì
đấu tranh qua hàng nghìn năm nên đã bảo vệ được bản
sắc văn hoá dân tộc. Dưới bầu trời của các làng, xã Việt
Nam phong tục, tập quán của dân tộc vẫn được giữ và
phát huy.
b. Về văn hoá – xã hội:
+ Về văn hoá
- Một mặt ta tiếp thu những tích cực của văn hoá
Trung Hoa thời Hán – Đường như: ngôn ngữ, văn
tự.
- Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong
tục tập quán: Nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh
chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ.
→ Nhân dân ta không bò đồng hoá.
Hoạt động 6: Cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK rồi so sánh với thời

kỳ Văn Lang Âu Lạc để thấy được sự biến đổi về xã
hội.
- Gv phân tích để HS thấy được quan hệ bóc lột đòa
tô phong kiến xâm nhập vào đất Âu Lạc cũ và sẽ dẫn
đến sự biến đổi sâu sắc hơn về mặt xã hội. Các tầng lớp
xã hội có chuyển biến thành các tầng lớp mới. Một số
nông dân công xã tự do biến thành nông nô. Một số
người nghèo khổ biến thành nô tì.
Về xã hội có chuyển biến
- Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với
chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).
- Đấu tranh chống đô hộ.
- Ở một số nơi nông dân tự do bò nông nô hoá, bò
bóc lột theo kiểu đòa tô phong kiến.
4. Sơ kết bài học
- Chính sách đô hộ của chính quyền phương Bắc: mục đích, kết quả.
- Sự biến đổi về kinh tế văn hoá, xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc.
5. Dặn dò
- HS Học bài, trả lời câu hỏi SGK trang 73.
Giáo án liïch sử lớp 10
Bài 16
Bài 16
THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (Tiếp theo)
THỜI BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Giúp HS thấy được tính liên tục rộng lớn, quần chúng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân ta trong
các thế kỷ I – IX. Nguyên nhân là do chính sách thống trò tàn bạo của phong kiến phương Bắc ,và tình thần đấu tranh bất khuất,
không cam chòu làm nô lệ của nhân dân ta.

- Nắm được những nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghóa của một số cuộc khởi nghóa tiêu biểu: Hai Bà Trưng, Lý Bí,
chiến thắng Bạch Đằng (938).
2. Tư tưởng
- Giáo dục lòng căm thù quân xâm lược và đô hộ.
- Giáo dục lòng biết ơn các vò anh hùng của dân tộc, tự hào về những chiến thắng oanh liệt của dân tộc.
3. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng hệ thống hoá kiến thức, lập bảng thống kê, sử dụng bản đồ để trình bày diễn biến.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Lược đồ khởi nghóa Hai Bà Trưng, lược đồ chiến thắng Bạch Đằng.
- Bảng thống kê về các cuộc khởi nghóa do GV tự chuẩn bò.
- Tranh ảnh trong SGK và tài liệu có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi : Chính sách đô hộ của chính quyền phương bắc đối với nhân dân.
2. Mở bài
Trải qua nhiều thế kỷ bò phong kiến phương bắc đô hộ từ 179 TCN đến 938 nhân dân ta không ngừng nổi dậy đấu tranh
giành độc lập. Để hiểu được tính liên tục, rộng lớn tính chất quần chúng trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trong
thời kỳ bắc thuộc, chúng ta sẽ tìm hiểu bài 16.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
II. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP (THẾ KỶ – ĐÂÀU THẾ KỶ X)
Hoạt động 1: Cả lớp
- GV sử dụng bảng thống kê các cuộc đấu tranh tiêu
biểu chuẩn bò theo mẫu.
 Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I
đến đầu thế kỷ X.
Thời gian Tên cuộc khởi nghóa Đòa bàn
40

100, 137, 144
157
178, 190
248
542
687
722
776 – 791
819 – 820
905
938
KN Hai Bà Trưng
KN của ND Nhật Nam
KN của ND Cửu Chân
KN của ND Giao Chỉ
KN Bà Triệu
KN Lý Bí
KN Lý Tự Thiên
KN Mai Thúc Loan
KN Phùng Hưng
KN Dương Thanh
KN Khúc Thừa Dụ
KN Ngô Quyền
Hát Môn
Quận Nhật Nam
Quận Cửu Chân
Quận Giao Chỉ
- Sau đó GV yêu cầu HS đưa ra nhận xét về các
cuộc đấu tranh của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
- GV có thể gợi ý để HS có nhận xét, trả lời

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
- Trong suốt 1000 năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc
liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân
tộc.
- Các cuộc khởi nghóa nổ ra liên tiếp, rộng lớn,
nhiều cuộc khởi nghóa có nhân dân cả 3 Quận
tham gia.
- Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghóa đã thắng lợi
lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý
Bí, Khúc Thừa Dụ)
- Ý nghóa: thể hiện tinh thần yêu nước chống
giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc
của nhân dân Âu Lạc.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 2: Nhóm - Cá nhân
- GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm theo
dõi SGK. Mỗi nhóm theo dõi một cuộc khởi nghóa theo
nội dung.
+ Thời gian bùng nổ khởi nghóa.
+ Chống kẻ thù nào (Triều đại đô hộ nào).
+ Đòa bàn của cuộc khởi nghóa.
+ Diễn biến chính quyền khởi nghóa.
+ Kết quả, ý nghóa.
GV phân công cụ thể:
+ Nhóm 1: KN Hai Bà Trưng.
+ Nhóm 2: KN Lý Bí
+ Nhóm 3: KN Khúc Thừa Dụ.
+ Nhóm 4: Chiến thắng Bạch Đằng 938.
- HS theo dõi SGK: thảo luận theo nhóm, cử đại diện

ghi nội dung tóm tắt cuộc khởi nghóa vào giấy sau đó
trình bày trước lớp. Từng cá nhân HS nghe và ghi nhớ.
- GV nhận xét phần trình bày của hai nhóm sau đó
sử dụng từng bảng thống kê chi tiết về các cuộc khởi
nghóa tiêu biểu của nhân dân ta thời Bắc thuộc, theo
mẫu sau:
 Một số cuộc khởi nghóa tiêu biểu
Cuộc
khởi
nghóa
Thời
gian
Kẻ thù Đòa bàn Tóm tắt diễn biến Ý nghóa
Hai Bà
Trưng
3 - 40 Nhà
Đông
Hán
Hát Môn,
Mê Linh, Cổ
Loa, Luy
Lâu
- Tháng 3-40 Hai Bà Trưng phát cờ
khởi nghóa được nhân dân nhiệt liệt
hưởng ứng chiếm được Cổ Loa
buộc thái thú Tô Đònh trốn về TQ,
KN thắng lợi, Trung Trắc lên làm
vua xây dựng chính quyền tự chủ.
- Năm 42 Nhà Hán đua hai vạn
quân sang xâm lược. Hai Bà trung

tổ chức kháng chiến anh dũng
nhưng do chênh lệch về lực lượng,
kháng chiến thất bại Hai Bà Trưng
hy sinh.
- Mở đầu cho cuộc
đấu tranh chống áp
bức đô hộ của nhân
dân Âu Lạc.
- Khẳng đònh khả
năng, vai trò của phụ
nữ trong đấu tranh
chống ngoại xâm.
Lí Bí 542 Nhà
Lương
Long Biên
Tô Lòch
- Năm 542 Lý Bí liên kết hào kiệt
các châu thuộc miền Bắc khởi
nghóa. Lật đổ chế độ đô hộ.
- Năm 544 Lý Bí lên ngôi lập nước
Vạn Xuân.
- Năm 542 Nhà Lương đem quân
xâm lược, Lý Bí trao binh quyền
cho Triệu Quang Phục tổ chức
kháng chiến.
→ Năm 550 thắng lợi. Triệu Quang
phục lên ngôi vua.
- Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.
- Năm 603, nhà Tuỳ xâm lược, nước
Vạn Xuân thất bại.

- Giành được độc lập
tự chủ sau 500 năm
đấu tranh bền bỉ.
- Khẳng đònh được sự
trưởng thành của ý
thức dân tộc.
→ Bước phát triển
của phong trào đấu
tranh giành độc lập
của nhân dân ta thời
Bắc thuộc.
Khúc
Thừa Dụ
905 Đường Tống Bình - Năm 905 Khúc Thừa Dụ được
nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống
Bình, giành quyền tự chủ (giành
chức Tiết độ sứ).
- Năm 907 Khúc Hạo xây dựng
chính quyền độc lập tự chủ.
- Lật đổ đô hộ của
nhà Đường, giành
độc lập tự chủ.
- Đánh dấu thắng lợi
căn bản trong cuộc
đấu tranh giành độc
lập của nhân dân ta
thời Bắc thuộc.
Ngô 938 Nam Sông Bạch - Năm 938 quân Nam Hán xâm - Bảo vệ vững chắc
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững

Quyền Hán Đằng lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo
nhân dân giết chết tên phản tặc
Kiều Công Tiễn (cầu viện Nam
Hán) và tổ chức đánh quân nam
Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan
âm mưu xâm lược của nhà Nam
Hán.
nền độc lập tự chủ
của đất nước.
- Mở ra một thời đại
mới thời đại độc lập
tự chủ lâu dài cho
dân tộc.
- Kết thúc vónh viễn
1 nghìn năm đô hộ
phong kiến của
phương Bắc.
- HS theo dõi bảng thống kê ghi nhớ.
- Giáo viên: sử dụng thời gian kể về các nhân vật lòch sử: Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ, Ngô Quyền và công lao
của họ đối với dân tộc , nhấn mạnh ý nghóa của các cuộc khởi nghóa, nhất là chiến thắng Bạch Đằng (Nguyên nhân thắng lợi và ý
nghóa lòch sử).
4. Củng cố
- Tính liên tục và rộng lớn của phong trào đấu tranh chống Bắc thuộc.
- Đóng góp của Hai Bà Trưng, Lý Bí, Triệu Quang Phục, Ngô quyền trong cuộc đấu tranh giành độc lập thời Bắc thuộc.
5. Dặn dò
- HS Học bài, trả lời câu hỏi SGK trang 77 sưu tầm tư liệu lòch sử, tranh ảnh đền thờ … các vò anh hùng đấu tranh chống ách
áp bức đô hộ của phong kiến phương Bắc.
- Tự hoàn thiện bản thống kê kiến thức về các cuộc khởi nghóa tiêu biểu.
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II

VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV
VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV
Bài 17
Bài 17
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
(Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV)
(Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu :
- Quá trình xây dựng và hoàn chình Nhà nước phong kiến Việt Nam diễn ra trong một thời gian lâu dài trên một lãnh thổ
thống nhất.
- Nhà nước phong kiến Việt Nam được tổ chức theo chế độ quân chủ Trung Ương lập quyền, có pháp luật, quân đội và có
chính sách đối nội đối ngoại đầy đủ tự chủ và độc lập.
- Trên bước đường phát triển, mặc dù tính giai cấp ngày càng gia tăng, Nhà nước phong kiến Việt Nam vẫn giữ được mối
quan hệ gần gũi với nhân dân.
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng ý thức độc lập dân tộc, bảo vệ sự thống nhất nước nhà.
- Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng phân tích so sánh.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Việt Nam.
- Tranh ảnh Văn Miếu, Nhà nước.
- Một số tư liệu về Nhà nước các triều Lý, Trần, Lê, Sở.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Tóm tắt diễn biến, qua đó nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghóa Lòch sử của chiến thắng Bạch Đằng.
2. Mở bài
- Thế kỷ X đã mở đầu thời đại phong kiến độc lập của dân tộc Việt Nam từ thế kỷ X → XV trên cơ sở một lãnh thổ thống
nhất Nhà nước quân chủ chuyên chế phong kiến được thành lập và từng bước phát triển, hoàn thiện đat5 đến đỉnh cao. Để hiểu
được quá trình hình thành và phát triển của Nhà nước phong kiến Việt Nam, chúng ta cùng tìm hiểu bài 17.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
I. BƯỚC ĐẦU TIÊN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP THẾ KỶ X.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp – Cá nhân
- Trước hết GV nhắc lại ý nghóa của chiến thắng Bạch
Đằng 938 mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ lâu dài cho dân
tộc. Song sau hơn 1000 năm Bắc thuộc nhiều yêu cầu lòch sử
được đặt ra mà trước mặt là phải giữ vững an ninh và thống
nhất đất nước. Đánh lại các cuộc xâm lược của nước ngoài,
bảo vệ nền độc lập, tự chủ của tổ quốc, để đáp ứng yêu cầu
đó, năm 939 Ngô Quyền xưng vương.
- GV tiếp tục trình bày: Ngô Quyền xưng vương đã bỏ
chức Tiết độ sứ, xây dựng cung điện, triều đình, đặt chiếu
quan nghi lễ theo chế độ quân chủ.
- GV phát vấn HS: Việc Ngô Quyền xưng vương xây dựng
một chính quyền mới có ý nghóa gì?
- GV gợi ý: năm 905 Khúc Thừa Dụ đã lãnh đạo nhân dân
đánh bại Tiết độ sứ nhà Đường và giành lấy chính quyền.
Song thiết chế chính trò vẫn tổ chức.
- GV tiếp tục giảng bài: Nhà Ngô suy vong, loạn 12 sứ

quân diễn ra, đất nước bò chia cắt. Năm 968 sau khi dẹp loạn
12 sứ quân Đinh Bộ Lónh đã xưng đế.
- GV: Giảng giải thêm về quốc hiệu Đại Cồ Việt và tình
hình nước ta cuối thời Đinh, nội bộ lục đục, vua mới còn nhỏ
(Đinh Toàn 6 tuổi), lợi dụng tình hình đó quân Tống đem
quân xâm lược nước ta. Trước nguy cơ bò xâm lược, Thái hậu
dương Thò đã đặt quyền lợi dân tộc trên quyền lợi dòng họ,
lấy áo long cổn khoác lên mình Lê Hoàn và chính thức mời
Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên làm vua. Để có điều kiện
lãnh đạo chống Tống. Nhà tiền Lê thành lập.
- GV có thể minh hoạ bằng sơ đồ đơn giản:
- GV: Em có nhận xét gì về tổ chức Nhà nước thời Đinh,
tiền Lê?
Gợi ý: So với Ngô Quyền.
+ Thời Ngô chính quyền trung ương chưa quản lý được
các đòa phương → loạn 12 sứ quân.
+ Thời Đinh, tiền Lê: Dưới vua có 3 ban chính quyền
trung ương kiểm soát được 10 đạo ở đòa phương.
- HS suy nghó và trả lời.
- GV: nhận xét, kết luận: Thời Đinh, Lê Nhà nước quân
chủ chuyên chế: Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. Tuy
nhiên mức độ chuyên chế ở mọi triều đại, mỗi nước khác
nhau.
- HS: Nghe và ghi.
- GV tiếp tục PV: Nhìn vào cách tổ chức bộ máy Nhà nước
ở nước ta ở thế kỷ X, em có nhận xét gì?
- HS suy nghó trả lời.
- GV kết luận.
- Năm 939 Ngô Quyền xưng vương, thành lập
chính quyền mới, đóng đô ở Đông Anh Hà Nam.

→ Mở đầu xây dựng Nhà nước độc lập tự chủ.
- Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ
Lónh lên ngôi, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt.
Chuyển kinh đô về Hoa Lư, Ninh Bình.
- Tổ chức bộ máy Nhà nước: Thời Đinh, tiền Lê
chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; ban
võ; Tăng ban.
+ Về hành chính chia nước thành 10 đạo.
+ Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ư nông.
- Trong thế kỉ X Nhà nước độc lập tự chủ theo
Vua
Ban văn
Ban võ
Tăng Ban
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
thiết chế quân chủ chuyên chế đã được xây dựng.
Còn sơ khai, song đã là Nhà nước độc lập tự chủ
của nhân dân ta.
II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
Ở ĐẦU THẾ KỶ XI → XV
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV thuyết trình về sự sụp đổ của nhà Lê và sự thành
lập của nhà Lý, và những ý nghóa trọng đại của các vua thời
Lý.
HS nghe ghi nhớ.
- GV có thể đàm thoại với HS về: Lý Công Uẩn, trích đọc
Chiều dời Đô và việc đổi Quốc Hiệu đại Việt ⇒ Sự tồn tại
của kinh đô Thăng Long, sự lớn mạnh trường tồn của nước
Đại Việt chứng tỏ những việc làm của những ông vua đầu

thời Lý thực sự có ý nghóa trọng đại về mặt lòch sử. Đã mở ra
một thời kỳ phát triển mới của dân tộc thời kỳ phát triển và
hoàn chỉnh của Nhà nước phong kiến Việt Nam.
- Trước hết GV khái quát để HS thấy được sự thay đổi
các triều đại, Từ Lý sang Trần, từ Trần sang Hồ để HS thấy
được thứ tự các triều đại phong kiến Việt Nam.
- HS nghe và ghi nhớ.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được cách thức tổ
chức bộ máy chính quyền trung ương thời Lý ⇒ Trần ⇒ Hồ
được tổ chức như thế nào?
- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.
- GV nghe HS trả lời, bổ sung kết luận kết hợp với sơ đồ
đơn giản lên bảng.
- HS theo dõi, vẽ sơ đồ vào vở.
- GV giảng tiếp.
+ Vua: Có quyền ngày càng cao.
+ Giúp vua trò nước có tể tướng và các đại thần.
+ Sảnh, viện, đài là các cơ quan Trung ương (Liên hệ với
các cơ quan Trung ương ngày nay). Các cơ quan trung ương
bao gồm:
Sảnh ⇒ Môn hà sảnh, thượng thư sảnh
Viện ⇒ Hàn Lâm viện, Quốc sử viện.
Đài ⇒ Ngự sử đài.
HS tiếp tục trình bày tổ chức chính quyền đòa phương.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
Chính quyền đòa phương:
+ Chia thành Lộ, Trấn do Hoàng thân, quốc thích cai
quản.
+ Dưới là: phủ, huyện, châu do quan lại của triều đình
trông coi.

+ Thời Trần đứng đầu các xã là xã quan (Nhà nước quản
lý thời cấp xã).
- GV: Em có nhận xét gì về tổ chức bộ máy tổ chcư1 thời


Trần

Hồ?
Gợi ý: So với thời Đinh ⇒ Tiền Lê cả chính quyền Trung
ương và đòa phương rút ra nhận xét.
- HS suy nghó, so sánh, trả lời.
- GV bổ sung, kết luận.
Giải thích điểm: Thể chế chung là quân chủ chuyên chế
song chuyên chế còn có mức độ vì dưới vua còn có tể tướng
và các quan đại thần.
 Tổ chức bộ máy Nhà nước
- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời kinh đô từ Hoa Lư
về Thăng Long (thủ đô Hà Nội ngày nay).
- Năm 1054 Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại
Việt.
⇒ Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.
* Bộ máy Nhà nước Lý ⇒ Trần ⇒ Hồ
Vua
Tể tướng Đại thần
Sảnh
Viện Đài
Môn
hạ
sảnh
Thượng

thư
sảnh
Hàn
lâm
viện
Quốc
sử
viện
Ngự sử
đài
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Đứng đầu các lộ (tỉnh) chỉ có một vài chức quan, cấp phủ
huyện châu cũng chỉ có một chức quan tô bộ máy chính
quyền gọn nhẹ, không cồng kềnh.
Bộ máy Nhà nước quân chủ chuyên chế được cải
tiến hoàn chỉnh hơn.
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV: Thông báo kiến thức mới.
- HS nghe và ghi chép.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được những chính
sách cải cách của Lê Thánh Tông ở cả Trung Ương, lẫn đòa
phương.
- HS theo dõi SGK phát biểu:
- GV bổ sung kết luận, kết hợp với sơ đồ đơn giản trên
bảng.
GV giải thích thêm: các chức quan trung gian giữa vua và
các cơ quan hành chính (như chức tể tướng) bò bãi bỏ. Nhà
vua làm việc trực tiếp với các cơ quan Trung Ương Lê Thánh
Tông thành lập 6 bộ, mỗi bộ phụ trách hoạt động của Nhà

nước: Bộ lực, Lễ, Hộ, Công, Binh, Hình . Vua có thể trực tiếp
bãi miễn hoặc bổ nhiệm các chức quyền quyết đònh mọi việc
hoặc bổ nhiệm các chức quyền quyết đònh mọi việc không
cần qua các chức quan trung gian. Chứng tỏ vua nắm mọi
quyền hành, chuyên chế ở mức độ cao hơn thời kỳ Lý ⇒
Trần.
- HS nghe và ghi nhớ.
- HS tiếp tục trình bày về cải cách ở đòa phương của Lê
Thánh Tông.
- GV bổ sung kết luận.
- HS nghe, ghi.
- GV bổ sung thêm: khác với triều Lý trần các chức vụ
cao cấp trong triều đình và cai quản các đòa phương đều do
vương hầu quý tộc dòng học trần nắm giữ. Còn ở thời Lê
quan lại đều phải trải qua thi cử, đỗ đạt mới được bổ nhiệm.
Các quý tộc muốn làm quan cũng phải như vậy.
- PV: Em có nhận xét gì về cuộc cải cách của Lê Thánh
Tông và bộ máy Nhà nước thời Lê sơ?
- HS suy nghó và trả lời.
- GV kết luận: Đây là một cuộc cải cách hành chính lớn
toàn diện dược tiến hành từ trung ương đến đòa phương. Cải
cách để tăng cường quyền lực của chính quyền của trung
ương nhất là tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực
tập trung trong tay vua. Chứng tỏ bộ máy Nhà nước quân chủ
chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.
* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ
- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà minh Lê Lợi
lên ngôi hoàng đế để lập nhà Lê (Lê sơ).
- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông
tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

- Chính quyền trung ương:
- Chính quyền đòa phương:
+ Cả nước chia thành 13 đạo, thừa tuyên mỗi đạo
có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti).
+ Dưới đạo là: Phủ, huyện, Châu, Xã.
⇒ Dưới thời Lê bộ máy Nhà nước quân chủ
chuyên chế ở mức độ cao, hoàn chỉnh.
Hoạt động 4: Cá nhân
- GV giúp HS nắm được sự ra đời của các bộ luật thời
phong kiến.
- HS nghe, ghi chép.
- GV yêu cầu HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK trả lời câu
hỏi trong SGK trang 80.
- HS đọc sách giáo khoa suy nghó và trả lời.
- GV kết luận về mục đích, tác dụng của cách điều luật.
- HS nghe và ghi.
 Luật pháp và quân đội
* Luật Pháp:
- 1042 Vua Lý Thánh Tông ban hành Hình thử (bộ
luật đầu tiên).
- Thời Trần: Hình luật.
- Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là
Cuối chiều hình luật.
⇒ Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai
cấp thống trò, an ninh đất nước và một số quyền
lợi chân chính của nhân dân.
* Quân đội: Được tổ chức quy củ, gồm:
+ Cấm binh (Bảo vệ kinh thành) và quân chính
Vua
6 bộ

Ngự sử
đài
Hàn lâm
viện
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
quy bảo vệ đất nước.
+ Ngoại binh: tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông.
Hoạt động 5: Cả lớp
- GV yêu cầu cả lớp đọc SGK để thấy được chính sách
đối nội, đối ngoại cơ bản của các triều đại phong kiến.
- HS theo dõi SGK phát biểu những chính sách đối nội,
đối ngoại của Nhà nước.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận GV cụ thể hoá một số
chính sách đối nội của Nhà nước: Chăm lo đê điều, khuyến
khích sản xuất nông nghiệp, gả con gái cho các tù trưởng
miền núi.
 Hoạt động đối nội và đối ngoại
* Đối nội:
- Quan tâm đến đời sống nhân dân.
- Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
* Đối ngoại:với nước lớn phương Bắc:
+ Quan hệ hoà hiếu.
+ Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Với Chăm pa, lào, Chân Lạp có lúc thân thiết,
có lúc xảy ra chiến tranh.
4. Củng cố
- Các giai đoạn hình thành, phát triển và hoàn thiện của bộ máy Nhà nước quân chủ chuyên chế phong kiến Việt Nam.
- Sự hoàn chỉnh của Nhà nước phong kiến Việt Nam thời Lê sơ.
5. Dặn dò

- HS học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
Giáo án liïch sử lớp 10
Bài 18
Bài 18
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu được:
- Trải qua 5 thế kỷ độc lập, mặc dù đôi lúc còn có nhiều biến động khó khăn, nhân dân ta vẫn xây dựng cho mình nền kinh
tế đa dạng và hoàn thiện.
- Nền kinh tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nông nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn trong vấn đề ruộng đất, nhưng
những yếu tố cần thiết phát triển nông nghiệp vẫn được phát triển như: Thuỷ lợi, mở rộng ruộng đất tăng các loại cây trồng phục vụ
đời sống ngày càng cao.
- Thủ công nghiệp ngày càng phát triển, đa dạng, phong phú chất lượng được nâng cao không chỉ phục vụ trong nước mà
còn góp phần trao đổi với nước ngoài. Thương nghiệp phát triển.
- Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay giai cấp đòa chủ.
2. Tư tưởng
- Tự hào về những thành tựu kinh tế dân tộc đã đạt được.
- Thấy được sự hạn chế trong nền kinh tế phong kiến nay trong giai đoạn phát triển của nó, từ đó liên hệ với thực tế hiện
nay.
3. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng phân tích, nhận xét.
- Rèn kỹ năng liên hệ thực tế.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh lược đồ có liên quan.

- Những câu ca dao về kinh tế, một số nhận xét của người nước ngoài…
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu : Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển, hoàn thiện của Nhà nước phong kiến Việt Nam.
Câu : Vẽ sơ đồ nhà nước thời Lý – Trần – Hồ, nhận xét.
Câu : Vẽ sơ đồ Nhà nước thời lê sơ, nhận xét.
2. Mở bài
Với niềm tự hào chân chính và ý thức vươn lên, từ thế kỷ X cho đến thế kỷ XV nhân dân ta đã nhiệt tình lao động xây
dựng và phát triển một số nền kinh tế tự chủ toàn diện. Để hiểu được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của nhân dân đại
Việt trong thế kỷ X – XV chúng ta cùng tìm hiểu bài 18.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp
- GV phát vấn: Bối cảnh lòch sử đại Việt từ thế kỷ thứ X –
XV, bối cảnh đó có tác động như thế nào đến sự phát triển
kinh tế?
- HS theo dõi đoạn đầu tiên của mục I trong SGK, dựa
vào kiến thức đã học của bài trước đó để trả lời.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
 Mở rộng, phát triển nông nghiệp
* Bối cảnh lòch sử thế kỷ X – XV:
- Thế kỷ X – XV là thời kỳ tồn tại của các triều
đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ.
- Đây là giai đoạn đầu của thế kỷ phong kiến độc
lập, đồng thời cũng là thời kỳ đất nước thống nhất.
⇒ Bối cảnh này rất thuận lợi tạo điều kiện để
phát triển kinh tế.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân
- GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu hỏi: Những biểu

hiện của sự mở rộng và phát triển nông nghiệp từ thế kỷ X –
XV.
- GV gợi ý: Ở thời kỳ đầu phong kiến độc lập dân tộc sự
mở rộng và phát triển nông nghiệp được biểu hiện qua các
lónh vực:
+ Mở rộng diện tích ruộng đất.
+ Mở mang hệ thống đê điều.
+ Phát triển sức kéo và gia tăng các loại cây công
nghiệp, các lónh vực đó được biểu hiện như thế nào?
- HS theo dõi SGK, thực hiện những yêu cầu của GV,
phát triển ý kiến.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
- GV có thể giải thích thêm về phép quan điểm chia
ruộng công ở các làng xã dưới thời Lê, một chính sách ruộng
đất điển hình đối với ruộng đất công ở thời kỳ phong kiến tác
dụng của phép quân điền.
- GV : Minh hoạ bằng đoạn trích trong chiếu của Lý
Nhân Tông (trang 83) và sự phong phú của các giống cây
nông nghiệp ngoài lúa nước.
- Phát vấn: Em có nhận xét gì về sự phát triển nông
nghiệp X – XV? Do đâu nông nghiệp phát triển? Tác dụng của
sự phát triển đó? Vai trò của Nhà nước?
- HS suy nghó và trả lời.
- GV kết luận.
- GV minh hoạ bằng những câu thơ.
- Diện tích đất ngày càng mở rộng nhờ:
+ Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ
sông lớn và ven biển.

+ Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý
tộc khai hoang lập điền trang.
+ Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại đặt
phép quân điền.
- Thuỷ lợi được Nhà nước quan tâm mở mang.
+ Nhà Lý đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
+ 1248 Nhà Trần cho đắp hệ thống đê quai vạc
dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển. Đặt
cơ quan: Hà đê sứ trông nom đê điều:
- Các nhà nước Lý – Trần – Lê đều quan tâm bảo
vệ sức kéo, phát triển của giống cây nông nghiệp.
+ Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển
nông nghiệp.
+ Chính sách của Nhà nước đã thúc đẩy nông
nghiệp phát triển ⇒ đời sống nhân dân ấm no
hạnh phúc, trật tự xã hội ổn đònh, độc lập được
củng cố.
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV giúp HS thấy được nguyên nhân thúc đẩy thủ công
nghiệp phát triển trong thời kỳ từ X – XV chủ yếu xuất phát
từ những nhu cầu trong nước gia tăng.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của
thủ công nghiệp trong nhân dân.
+ Biểu hiện sự phát triển.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thủ công nghiệp
đương thời.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về sự phát triển thủ công
nghiệp trong nhân dân.
- GV có thể sưu tầm một số tranh ảnh chương, tượng, đồ

gốm, hình rồng … để minh hoạ cho HS thấy được sự phát triển
và chất lượng.
- GV khẳng đònh sự ra đời của các ngành nghề thủ công
có ý nghóa rất lớn đối với sự phát triển các thủ công nghiệp
thể hiện ổn đònh nghề nghiệp và nâng cao trình độ kỹ thuật.
- PV: Theo em nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển
của các ngành nghề thủ công đương thời?
- HS trả lời tiếp:
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về những nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của thủ công nghiệp là.
 Phát triển thủ công nghiệp
* Thủ công nghiệp trong nhân dân:
- Các nghề thủ công cổ truyền như: Đúc đồng, rèn
sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển chất lượng
sản phẩm ngày càng được nâng cao.
- Các ngành nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà,
bát Tràng.
+ Do truyền thống nghề nghiệp vốn có, trong bối
cảnh đất nước độc lập thống nhất có điều kiện
phát triển mạnh.
+ Do nhu cầu xây dựng cung điện, đền chùa, nên
nghề sản xuất gạch, chạm khắc đá đều phát triển.
Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS tiếp tục theo dõi SGK để thấy được sự
phát triển thủ công nghiệp Nhà nước.
- HS theo dõi SGK, phát triển ý kiến.
- GV: Bổ sung kết luận về sự phát triển của thủ công
nghiệp Nhà nước.
* Thủ công nghiệp Nhà nước:
- Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách

Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
tác) tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: Tiền,
vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến.
- Sản xuất được một số sản phẩm kỹ thuật cao
như: Đại bác, thuyền chiến có lầu.
Hoạt động 5: Cá nhân
- GV: Em đánh giá như thế nào về sự phát triển của thủ
công nghiệp nước ta đương thời?
- HS: Dựa vào kiến thức vừa học để trả lời.
- GV: nhận xét, bổ sung, kết luận.
- GV: có thể minh hoạ để HS thấy kỹ thuật một số ngành
đạt trình độ cao như dệt, gốm khiến người Trung Quốc phải
khâm phục. (Trích đọc chữ nhỏ SGK trang 84).
- Nhận xét: các ngành nghề thủ công phong phú.
Bên cạnh các nghề cổ truyền đã phát triển những
nghề mới yêu cầu kỹ thuật cao: Đúc súng, đóng
thuyền.
- Mục đích Phục vụ nhu cầu trong nước là chính.
+ Chất lượng sản phẩm tốt.
Hoạt động 6: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển
nội thương và ngoại thương đương thời.
- Học theo dõi SGK và phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về sự phát triển mở rộng nội,
ngoại thương.
+ GV minh hoạ bằng lời SGK để minh hoạ, kết hợp một
số tranh ảnh sưu tầm về sự sản xuất của bến cảng đương thời.
 Mở rộng thương nghiệp
* Nội thương:

- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở
khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông
nghiệp và thủ công nghiệp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành đô thò lớn (36 phố
phường) – Trung tâm buôn bán và làm nghề thủ
công.
* Ngoại thương:
- Thời Lý – Trần ngoại thương khá phát triển, Nhà
nước xây dựng nhiều bến cảng buôn bán với nước
ngoài.
- Vùng biên giới Việt Trì cũng hình thành các đặc
điểm buôn bán.
- Thời Lê: Ngoại thương bi thu hẹp.
Hoạt động 7: cá nhân
- Phát vấn: Em đánh giá như thế nào về thương nghiệp
nước ta đương thời?
+ Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển?
+ Phát triển như thế nào?
- HS dựa vào phần đã học để trả lời.
- GV bổ sung, kết luận.
- Nguyên nhân → sự phát triển:
+ Nông nghiệp thủ công phát triển thúc đẩy
thương nghiệp phát triển.
+ Do thống nhất tiền tệ, đo lường.
- Thương nghiệp mở rộng song chủ yếu phát triển
nội thương, còn ngoài thương mới chỉ buôn bán
với Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Hoạt động 8: Cả lớp
- GV trình bày để HS thấy được những yếu tố thúc đẩy sự
phân hoá xã hội (phân hoá giai cấp) và hệ quả của xã hội

phát triển kinh tế trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến
thúc đẩy sự phân hoá xã hội.
+ Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay đòa chủ, quý tộc,
quan lại.
+ Giai cấp thống trò ngày càng ăn chơi, sa sỉ không còn
chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém làm đời sống nhân dân cực
khổ.
 Tình hình phân hoá xã hội và cuộc đấu tranh
của nông dân
Sự phát triển kinh tế trong hoàn cảnh chế độ
phong kiến thúc đẩy sự phân hoá xã hội.
+ Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay đòa chủ,
quý tộc, quan lại.
+ Giai cấp thống trò ngày càng ăn chơi, sa sỉ không
còn chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém làm đời sống nhân
dân cực khổ.
⇒ Những cuộc khởi nghóa nông dân bùng nổ:
+ Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV nhiều cuộc khởi
nghóa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
khủng hoảng.
4. Củng cố
Sự phát triển nông nghiệp và thủ công nghiệp thế kỷ XI – XV.
5. Dặn dò
Học bài, làm bài tập, đọc trước bài 19, tìm hiểu các vïi anh hùng dân tộc: Trần Quốc Tuấn, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi,
Nguyễn Trãi …
Giáo án liïch sử lớp 10

Bài 19
Bài 19
NHỮNG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM
NHỮNG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM
Ở CÁC THẾ KỶ X - XV
Ở CÁC THẾ KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Gần 6 thế kỷ đầu thời kỳ độc lập, nhân dân Việt Nam phải liên tiếp tổ chức những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,
bảo vệ Tổ quốc.
- Với tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nước ngày càng sâu đậm, nhân dân ta đã chủ động sáng tạo, vượt qua mọi
thách thức khó khăn đánh lại các cuộc xâm lược.
- Trong sự nghiệp chống ngoại xâm vó đại đó, không chỉ nổi lên những trận quyết chiến đầy sáng tạo mà còn xuất hiện một
loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng.
2. Tư tưởng
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập và thống nhất của Tổ quốc.
- Bồi dưỡng ý thức đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc.
- Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc và lòng biết ơn với các thế hệ tổ tiên, các anh hùng dân tộc đã chiến đấu quên mình vì Tổ
quốc.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kỹ năng phân tích, tổng hợp.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ Lòch sử Việt Nam có ghi các đòa danh liên quan.
- Một số tranh ảnh về chiến trận hay về các anh hùng dân tộc. Một số đoạn trích, thơ văn …
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu : Nguyên nhân tạo nên sự phát triển nông nghiệp ở thế kỷ XI – XV?

Câu : Sự phát triển của thủ công nghiệp thời Lý – Trần – Lê?
2. Mở bài
Trong những thế kỷ đầu độc lập, xây dựng đất nước, nhân dân ta vẫn phải tiếp tục tiến hành các cuộc kháng chiến chống
giặc ngoại xâm và đã làm nên biết bao chiến thắng huy hoàng giữ vững nền độc lập dân tộc. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài 19
để ôn lại những chiến thắng huy hoàng ấy.
3. Tổ chức dạy học bài mới
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
- Trước hết GV gợi lại cho HS nhớ về triều đại nhà Tống
ở Trung Quốc thành lập và sụp đổ ở thời gian nào.
- HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần Trung Quốc phong
kiến để trả lời:
+ Thành lập: năm 960.
+ Sụp đổ: năm 1271 (cuối thế kỷ XIII).
- GV dẫn dắt: trong thời gian tồn tại 3 thế kỷ, nhà Tống
đã 2 lần đem quân xâm lược nước ta, nhân dân Đại Việt đã 2
lần kháng chiến chống Tống.
I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯC TỐNG
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên
nhân quân Tống xâm lược nước ta, triều đình đã tổ chức
kháng chiến như thế nào và giành thắng lợi ra sao?
- HS theo dõi SGK, phát biểu.
- GV bổ sung và kết luận.
- GV cấp thêm tư liệu: Năm 979 Đinh Tiên Hoàng và con
trưởng bò ám sát, triều đình nhà Đinh lục đục gặp nhiều khó
khăn, Vua mới Đinh Toàn còn nhỏ mới 6 tuổi. Tôn mẹ là
Dương Thò làm Hoàng Thái Hậu.
+ Trước nguy cơ bò xâm lược Thái hậu Dương Thò đã đặt
quyền lợi của đất nước lên trên quyền lợi của dòng họ, tôn
thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên làm vua để lãnh đạo kháng

chiến.
+ Sự mưu lược của Lê Hoàn trong quá trình chỉ huy
kháng chiến, vờ thua để nhử giặc lúc trá hàng và bất ngờ
 Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê
- Năm 980 nhân lúc triều đình nhà Đinh gặp khó
khăn, vua Tống cử quân sang xâm lược nước ta.
- Trước tình hình đó Thái hậu họ Dương và triều
đònh nhà Đinh đã tôn Lê Hoàn làm vua để lãnh
đạo kháng chiến.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
đánh úp.
- Phát vấn: Em nhận xét gì về thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Tống và cho biết nguyên nhân các cuộc thắng lợi.
- HS suy nghó trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ Đây là thắng lợi rất nhanh, rất lớn đè bẹp ý chí xâm
lược của quân tống. Hàng trăm năm sau nhân dân ta được
sống trong cảnh yên bình. Năm 1075 nhà Tống mới dám nghó
đến xâm lược Đại Việt.
+ Nguyên nhân thắng lợi là do:
Triều đình nhà Đinh và Thái Hậu họ Dương sẵn sàng vì
lợi ích dân tộc mà hy sinh lợi ích dòng học để tạo thuận lợi
cho cuộc kháng chiến chống Tống.
Do ý chí quyết chiến bảo vệ độc lập của quân dân Đại
Việt.
Do có sự chỉ huy mưu lược của Lê Hoàn.
- HS nghe, tự ghi nhớ.
- HS: nghe, tự ghi nhớ.
- Thắng lợi lớn nhanh chóng, thắng ngay ở vùng

đông Bắc khiến vua Tống không dám nghó đến
việc xâm lược Đại Việt, củng cố vững chắc nền
độc lập.
Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi để thấy được:
+ m mưu xâm lược nước ta của quân Tống.
+ Nhà Lý tổ chức kháng chiến thế nào qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn : Chủ động đem quân đánh Tống.
Giai đoạn  : Chủ động lui về phòng thủ giặc.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, phát biểu về âm
mưu xâm lược của Nhà tống.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
+ Sự khủng hoảng của nhà Tống: phía Bắc phải đối phó
với nước Liêu (bộ tộc Khiết Đan), nước Ha (dân tộc Đảng
Hạ), trong nước nông dân nổi dậy. Trong hoàn cảnh đó vua
Tống và Tể tướng Vương An Thạch chủ trương đánh Đại Việt
hy vọng dùng chiến công ngoài biên giới để lấn áp tình hình
trong nước, doạ nạt Liêu và Hạ.
+ Các hoạt động chuẩn bò của quân Tống: Tổ chức khu
vực biên giới Việt Trung thành một hệ thống căn cứ xâm lược
lợi hại. Trong đó Ung Châu (Nam Ninh, Quảng Tây) và cửa
biển Khâm Khẩu và Khâm Liên Quảng Đông là những vò trí
xuất quân của Đại Việt được bố trí rất chu đáo, nhất là ung
Châu được xây dựng thành căn cứ hậu cần lớn nhất chuẩn bò
cho việc xâm lược (có thành kiên cố với 5000 quân).
m mưu và hành động chuẩn bò xâm lược của nhà Tống đã
để lộ ra và nhà Lý đối phó như thế nào?
- HS trả lời: Nhà Lý kháng chiến thế nào qua 2 giai đoạn.
GV nhận xét, bổ sung:
- Kết hợp với dùng lược đồ trình bày các giai đoạn của

cuộc kháng chiến.
- GV có thể đàm thoại với HS về Thái Hậu Ỷ Lan và
Thái Uý Lý Thường Kiệt để HS biết thêm về các nhân vật
lòch sử.
- GV giúp HS nhận thức đúng về hành động đem quân
đánh sang Tống của Lý Thường Kiệt, không phải là hành
động xâm lược mà là hành động tự vệ.
- GV có thể tường thuật trận chiến bên bờ sông Như
Nguyệt: Đọc lại bài thơ Thần của Lý Thường Kiệt. Ý nghóa
của bài thơ, tác dụng của việc đọc vào ban đêm trong đền thờ
Trương Hống, Trương Hát (Hai vò tường của Triệu Quang
 Kháng chiến chống tống thời Lý (1075 –
1077)
- Thập kỷ 70 của thế kỉ XI nhà Tống âm mưu xâm
lược Đại Việt, đồng thời tích cực chuẩn bò cho
cuộc xâm lược.
- Trước âm mưu xâm lược của quân Tống, nhà Lý
đã tổ chức kháng chiến.
+ Giai đoạn 1: Lý Thường Kiệt tổ chức thực hiện
chiến lược :tiên phát chế nhân” đem quân đánh
trước chặn thế mạnh của giặc.
Giáo án liïch sử lớp 10
Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững
Phục).
- HS nghe, tự ghi nhớ:
- Phát vấn: Kháng chiến chống Tống thời Lý được coi là
cuộc kháng chiến rất đặc biệt trong lòch sử:Em cho biết những
nét đặc biệt ấy là gì?
- HS dựa vào diễn biến cuộc kháng chiến suy nghó và trả
lời.

- GV kết luận:
+ Có giai đoạn diễn ra ngoài lãnh thổ (kháng chiến ngoài
lãnh thổ).
+ HS nghe và ghi nhớ.
- Năm 1075 Quân triều đình cùng các dân tộc
miền núi đánh sang đất Tống, Châu Khâm, Châu
Liên, Ung Châu, sau đó rút về phòng thủ.
+ Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ đợi
giặc.
- Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống kéo sang bò
đánh bại bến bờ Bắc của sông Như Nguyệt ⇒ ta
chủ động giảng hoà và kết thúc chiến tranh.
II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG MÔNG – NGUYÊN THỜI TRẦN (Thế kỷ XIII)
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- Trước hết GV tóm tắt về sự phát triển của Đế quốc
Mông – nguyên, từ việc quân Mông Cổ xâm lược Nam Tống
và làm chủ Trung Quốc rộng lớn, lập nên nhà Nguyên là một
thế lực hung bạo chinh chiến khắp Á, Âu. Thế kỷ XIII, 3 lần
đem quân xâm lược Đại Việt.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK thấy được quyết
tâm kháng chiến của quân dân nhà Trần và những thắng lợi
tiêu biểu của cuộc kháng chiến.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
GV: Có thể đàm thoại với HS về nhân cách đạo đức,
nghệ thuật quân sự của Trần Quốc Tuấn được nhân dân
phong là Đức Thánh Trần, lập đền thờ ở nhiều nơi về quyết
tâm của vua tôi nhà Trần.
GV dùng lược đồ chỉ những nơi diễn ra những trận đánh
tiêu biểu có ý nghóa quyết đònh đến thắng lợi của cuộc kháng

chiến lần 1, lần 2, lần 3.
- GV phát vấn: Nguyên nhân nào đưa đến thắng lợi trong
3 lần kháng chiến chống Mông – Nguyên?
- HS suy nghó và trả lời:
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận
+ Nhà Trần có vua hiền, tướng tài, triều đình quyết tâm
đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược .
+ Nhà Trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh
tế của mình ⇒ nhân dân đoàn kết xung quanh triều đình vâng
mệnh kháng chiến.
- Năm 1258 – 1288 quân Mông – Nguyên 3 lần
xâm lược nước ta. Giặc rất mạnh và hung bạo.
- Các vua Trần cùng nhà quân sự Trần Quốc Tuấn
đã lãnh đạo nhân dân cả nước quyết tâm đánh
giặc giữ nước.
- Những thắng lợi tiêu biểu: Đông Bộ Đầu, Hàm
Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch đằng.
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên sông Hồng từ dốc
Hàng Than đến dốc Hóc Mai Ba Đình - Hà Nội)
+ Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược năm 1285.
Tiêu biểu nhất là trận bạch đằng năm 1288 đè
bẹp ý chí xâm lược của quân Mông – Nguyên bảo
vệ vững chắc độc lập dân tộc.
+ Nhà Trần có vua hiền, tường tài, triều đình
quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân
chống xâm lược.
+ Nhà Trần vốn được lòng dân bởi những chính
sách kinh tế của mình ⇒ nhân dân đoàn kết xung
quanh triều đình vân mệnh kháng chiến.
III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN XÂM LƯC MINH

VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN
Hoạt động 4: Cả lớp, Cá nhân
- Trước hết GV cho HS thấy ở cuối thế kỷ XIV nhà Trần
suy vong. Năm 1400 nhà Hồ thành lập. Cuộc cải cách nhà Hồ
chưa đạt kết quả thì quân Minh sang xâm lược nước ta. Nhà
Hồ tổ chức kháng chiến nhưng thất bại. Năm 1407 nước ta rơi
vào ách thống trò của nhà Minh.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được
chính sách tàn bạo của Nhà Minh và hệ quả tất yếu của nó.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV kết luận: Chính sách bạo ngược của Nhà Minh tất
yếu làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân ta… tiêu
biểu là cuộc khởi nghóa Lam Sơn của Lê Lợi.
- GV đàm thoại với HS về Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
- Năm 1407 Cuộc kháng chiến chống quân Minh
của nhà Hồ thất bại, nước ta rơi vào ách thống trò
của nhà Minh.

×