Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

BÀI GIẢNG MỐ TRỤ CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 105 trang )

Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V-1






















MỐ TRỤ CẦU
Bridge abutment and pier

By: Tran Minh Phung, M.Eng

























Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V-2
Chƣơng 1

Khái Niệm Chung
Về Mố Trụ Cầu


1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MỐ TRỤ, CẦU
1.2 PHÂN LOẠI MỐ TRỤ CẦU
1.3. VẬT LIỆU XÂY DỰNG MỐ TRỤ CẦU
1.4. XÁC ĐỊNH NHỮNG KÍCH THƢỚC CƠ BẢN
CỦA MỐ TRỤ



1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MỐ TRỤ, CẦU

Mố trụ cầu là một bộ phận quan trọng trong công trình cầu, có chức năng đỡ kết cấu nhịp,
truyền các tải trọng thẳng đứng và ngang xuống đất nền.

Mố cầu là bộ phần tiếp giáp giữa cầu và đƣờng, đảm bảo xe chạy êm thuận. Mố cầu còn
có tác dụng nhƣ tƣờng chắn đất ở nền đƣờng đàu cầu  để nền đƣờng không bị lún sụt,
xói lở. Mố cầu có hình dạng không đối xứng và chịu áp lực một phía.

Trụ cầu có tác dụng phân chia nhịp, truyền phản lực gối từ hai đầu kết cấu nhịp, hình
dáng trụ cầu đối xứng theo dọc và ngang cầu và phải đảm bảo các yêu cầu về:
Mỹ quan
Thông truyền
Va xô tầu thuyền
Tác động của dòng chảy
Về mặt kính tế, mố trụ cầu chiếm 1 tỷ lệ đáng kể, đôi khi đến 50% vốn đầu tƣ xây dựng
công trình.
Mố trụ là kết cấu phần dƣới, nằm trong vùng ẩm ƣớt, dễ bị xâm thực, xói lở, bào mòn 
việc xây dựng, thay đổi, sửa chữa rất khó khăn nên khi thiết kế cần chú ý sao cho phù
hợp với địa hình, địa chất, các điều kiện kỹ thuật khác và dự đoán trƣớc sự phát triển của
tải trọng.


Vì vậy, mố trụ cầu phải đảm bảo những yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, xây dựng và khai
thác. Đảm bảo yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật nghĩa là mố trụ sử dụng vật liệu một cách hợp
lý, có kích thƣớc cơ bản đƣợc chọn sao cho có trị số nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo về cƣờng
độ, độ cứng, độ ổn định không bị xói lở, lún, sụt. Đảm bảo về yêu cầu xây dựng nghĩa là
sử dụng những kết cấu lắp ghép, chế tạo sẵn trong công xƣởng, cơ giới hoá thi công.
Đảm bảo yêu cầu về khai thác: cho phép thoát nƣớc êm thuận dƣới cầu, bảo đảm mỹ
quan của cầu, không cản trở sự đi lại dƣới cầu trong cầu vƣợt, chống bào mòn bề mặt mố
trụ.

Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V-3
1.2 PHÂN LOẠI MỐ TRỤ CẦU

1.2.1.THEO VẬT LIỆU

Mố trụ có thể xây bằng đá, đúc bằng bê tông, bê tông đá hộc, BTCT. Trong các cầu nông
thôn, mố trụ còn đƣợc xây bằng gạch. Trụ cầu vƣợt, cầu cạn hoặc tháp của cầu treo còn
đƣợc làm bằng thép.

1.2.2. THEO HÌNH THỨC CẤU TẠO

Theo hình thức cấu tạo có mố trụ nặng và mố trụ nhẹ. Mố trụ nặng bao gồm các mố trụ
có kích thƣớc lớn, kết cấu nặng nề. Mố trụ nặng thƣờng áp dụng có các cầu có nhịp lớn
hoặc các cầu thuộc hệ thống đúc đẩy. Loại này thƣờng đƣợc xây bằng đá, bê tông hoặc bê
tông đá hộc, có thể thi công lắp ghép, bán lắp ghép hoặc đúc tại chổ.

Mố trụ nhẹ có hình dáng thanh mãnh hơn, có thể gồm các hang cột, hang cọc hoặc hàng
tƣờng mỏng. Loại này đƣợc xây dựng bằng BTCT.


Đối với các cầu cạn , cầu vƣợt đƣờng và ngay cả cầu qua sông có thể áp dụng các loại trụ
cột có tiết diện đặc hoặc cột ống BTCT rỗng. Các loại trụ cột này có thể lắp ghép, bán
lắp ghép hoặc đúc tại chổ.

Nếu kết cấu nhịp có hai giàn chủ, thân trụ có thể cấu tạo bằng hai hàng trụ đặt đúng tim
giàn. Trong trƣờng hợp cần đảm bảo tầm nhìn và không cản trở giao thông dƣới cầu (cầu
cạn, cầu vƣợt, cầu chéo) thì áp dụng trụ cột.

Căn cứ vào kết cấu móng, có thể phân mố, trụ thành hai loại: loại mố trụ có móng riêng
và loại cấu tạo liền với móng thành một kết cấu chung. Loại thứ nhất , móng trụ có thể là
móng nông, móng giếng chìm hoặc móng cọc. Loại thứ hai, kết cấu móng không tách
riêng khỏi các bộ phận thân trụ, ví dụ mố trụ dẻo và mố trụ cọc ống. trụ có thể là các đốt
cột ống có kích thƣớc khác nhau để lắp ghép, tăng cƣờng khả năng chịu lực của cột.

1.2.3.THEO SƠ ĐỒ TĨNH HỌC

1 Mố trụ cầu dầm ( cầu bản, dầm giản đơn, liên tục, mút thừa):
Dƣới tác dụng của tải trọng thẳng đứng, chỉ có phản lực gối thẳng đứng V

Trô



Hình . Mố trụ cầu dầm
Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V-4
2 Mố trụ cầu vòm :

Dƣới tác dụng của tải trọng thẳng đứng, còn chịu thêm tải trọng tác dụng theo phƣơng

ngang do hiệu ứng vòm gây ra.

3. Mố trụ cầu khung:

Mố vẫn giống cầu dầm nhƣng trụ liên kết ngàm với kết cấu nhịp. Nhƣ vậy trụ chịu
mômen rất lớn  Bố trí cả cốt thép thƣờng và cốt thép dự ứng lực.

Hình . Mố trụ cầu khung
4. Mố trụ cầu treo:

Mố phải có kích thƣớc đủ lớn để chịu lực V,H  cấu tạo phức tạp
H
V
L
C

Hình . Mố trụ cầu treo
5.Mố trụ cầu dây văng:

Mố chịu lực nhổ  tại mố bố trí gối chịu lực nhổ và mố phải đủ nặng để chịu lực đƣợc
nhổ. Mố không chịu lực đẩy ngang do dây neo đƣợc neo vào đầu dầm cứng. Trụ tháp cầu
chịu lực chủ yếu, các dây neo truyền tải trọng vào trụ tháp truyền xuống móng trụ
tháp phải đủ cứng để chịu đƣợc lực tác dụng của các tải trọng

Hình . Mố trụ cầu dây văng

1.2.4.THEO ĐỘ CỨNG DỌC CẦU

Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05

V-5
1.Mố trụ cứng:

Kích thƣớc lớn, trong lƣợng lớn. Khi chịu lực biến dạng của mố trụ tƣơng đối nhỏ có thể
bỏ qua. Mỗi trụ có khả năng chịu toàn bộ tải trọng ngang theo phƣơng dọc cầu từ kết cấu
nhịp truyền đến và tải trọng ngang do áp lực đất gây ra.

Loại mố trụ này áp dụng cho cầu nhỏ, cầu trung và cầu lớn

2.Mố trụ dẻo:

Kích thƣớc thanh mảnh, độ cứng nhỏ gồm: Xà mũ, cọc (cột). Trên mố trụ chỉ có gối cố
định hoặc không cần gối. Khi chịu lực ngang theo phƣơng dọc cầu toàn bộ kết cấu nhịp
và trụ sẽ làm việc nhƣ 1 khung và khi đó lực tác dụng ngang sẽ truyền cho cho các trụ
theo tỷ lệ độ cứng của chúng.

Lúc này cầu làm việc nhƣ 1 khung nhiều nhịp  giảm lực ngang tác dụng lên trụ.Tuy
nhiên mố trụ dẻo chịu va xô kém  các sông có thông thuyền, cây trôi không làm đƣợc.
Nhƣng với loại mố trụ này cho phép sử dụng vật liệu hợp lý hơn nên giảm đƣợc kích
thƣớc mố trụ. Áp dụng cho cầu nhịp nhỏ và chiều cao không lớn lắm

1.2.5.THEO PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG
Toàn khối (đổ tại chỗ)
Lắp ghép
Bán lắp ghép

1.2.6. THEO YÊU CẦU SỬ DỤNG

Theo yêu cầu sử dụng có các loại mố trụ cầu đƣờng ô tô, mố trụ cầu đƣờng sắt, Mố cầu
đƣờng sắt có cấu tạo máng ba lát để đổ đá ba lát đặt tà vẹt và rây.


1.3. VẬT LIỆU XÂY DỰNG MỐ TRỤ CẦU

Mố trụ và móng tuyệt đại đa số làm bằng bê tông, bê tông đá hộc, BTCT,… ngoài ra còn
làm bằng gạch, đá và các loại vật liệu khác.

1.3.1. BÊ TÔNG

Bê tông là loại vật liệu chủ yếu dùng để xây dựng mố trụ. Mác bê tông trong từng bộ
phận đƣợc chọn nhƣ sau ( mác bê tông theo cƣờng độ chịu nén, với mẫu thử hình lập
phƣơng hoặc trụ bảo dƣỡng 28 ngày ở điểu kiện tiêu chuẩn), đối với nhửng bộ phận
không chịu lực, chẳng hạng bê tông lấp lòng, chỉ có tác dụng nhƣ một loại tải trọng tĩnh,
có thể dùng bê tông mác nhỏ hơn 150.

Đối với tất cả các bộ phận chịu lực đều dùng bê tông có mác trên 200 và đƣợc quy định
nhƣ sau:
Mác 400: Dùng cho các loại trụ ống vỏ mỏng, cọc bê tông cốt thép ứng suất trƣớc
dài hơn 12m.
Mác 300: Dùng cho các loại kết cấu ứng suất trƣớc ( kể cả các loại cọc ứng suất trƣớc
có chiều dài < 12m); cọc BTCT thƣờng có chiều dài > 7m; Mố trụ lắp ghép hoặc bán
lắp ghép trong phạm vi có mực nƣớc thay đổi.
Mác 200: Dùng cho các loại cấu kiện chịu lực khác bằng bê tông và BTCT thƣờng (
kể cả bệ móng và cọc BTCT thƣờng có chiều dài < 7m).

1.3.2. CỒT THÉP

Cốt thép trong các bộ phận của mố trụ và móng thƣờng dùng các loại sau:
Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V-6

Cốt thép thanh tròn đƣợc chế tạo trong các lò Mác tanh và lò quay bằng phƣơng pháp
cán nóng , loại AI, có đƣờng kính từ 6 đến 40 mm.
Cốt thép thanh có gờ, loại AII đƣờng kính từ 10 đến 40mm.
loại AIII đƣờng kính từ 6 đến 40mm.
loại AIV đƣờng kính từ 10 đến 22mm.
loại AV đƣờng kính từ 10 đến 22mm.
Cốt thép cƣờng độ cao, dùng cho kết cấu BTCT ứng suất trƣớc, dạng sợi, bó sợi đƣợc
qui định nhƣ sau:
o Cốt thép chủ trong kết cấu BTCT thƣờng dmin = 12mm
o Cốt thép đai và cốt thép phân bố dmin = 6mm
o Cốt thép ứng suất trƣớc dạng thanh dmim = 12mm
o Cốt thép ứng suất trƣớc dạng sợi dmin = 2-3mm
o Cốt thép sợi trong các bó sợi cƣờng độ co dmin = 4-5mm

1.3.3. ĐÁ XÂY

Đá xây mố trụ cầu là các loại đá tự nhiên ( sa thạch, đá vôi, granit ), chất lƣợng tốt, không
bị nứt nẻ, phong hóa, có cƣờng độ lớn hơn 600 kg/cm2, kích thƣớc nhỏ nhất của đá hộc
là 25 cm. Những trụ bằng bê tông đá hộc không lớn hơn 20% khối lƣợng bê tông toàn
khối.

1.3.4. VỮA

dùng trong các trụ lắp ghép hoặc xây đá là vữa xi măng Pooclang, mác vữa≥100.


1.4. XÁC ĐỊNH NHỮNG KÍCH THƢỚC CƠ BẢN CỦA MỐ TRỤ

1.4.1. MÓNG


Móng trụ có nhiệm vụ truyền tải trọng từ thân trụ mố xuống đất nền bên dƣới và xung
quanh. Ngoài ra móng trụ còn có nhiệm vụ phân bố lực từ thân trụ xuống 1 diện tích rộng
hơn để đảm bảo đủ chịu lực cho đất nền và ổn định cho trụ. Độ sâu đặt móng còn phải
đảm bảo cho trụ không bị mất ổn định, nghiêng lệch hoặc bị phá hoại do xói lở gây ra.
Đầu trên của cọc phải đƣợc ngàm vào trong bệ hay xà mũ BTCT một trị số theo tính toán
đồng thời phải ngập sâu vào trong bệ đỡ một đoạn không nhỏ hơn 2 lần chiều dày thân
cọc, với các cọc đƣờng kính d 60cm thì không đƣợc nhỏ hơn 1.2m. Với các cọc cho cốt
thép chôn vào trong bệ thì cọc phải ngàm vào bệ (10 15)cm và cốt thép nằm trong bệ ít
nhất là 20 lần đƣờng kính cốt thép gờ và 40 lần đƣờng kính cốt thép tròn trơn.

a/.Kích thước:
Quy định nhƣ hình 1.25. Để đảm bảo sự truyền tải trọng đồng đều xuống các cọc thì
chiều dày bệ phải 2m.
>25cm
>25cm
<2d
3d
3:1
d
1.5d
a)
b)
(2-3.5)m
>2m

Hình . Cấu tạo móng trụ
a) Móng cọc đóng b/.Móng cọc đường kính lớn

Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05

V-7
b/.Cao độ đỉnh móng:

Phụ thuộc vào điều kiện địa chất, địa hình, kinh nghiệm của ngƣời thiết kế.
Nếu móng nông: Cao độ đỉnh móng phải nằm ngang hoặc dƣới mặt đất tự nhiên
khoảng (0.5 1)m.
Nếu là móng cọc: Bệ thấp: Đáy móng đến đƣờng xói lở phải thoả mãn h h
min
(hình
1.26a) ( để đất xung quanh móng chịu đƣợc lực ngang)

Bệ cao: Cao độ đáy bệ, cao độ đỉnh móng nằm ở vị trí bất kì (hình1.26b)
MNTN MNTN
0.5m
hmin
a)
b)

Hình . Cao độ đỉnh móng
c/.Cao độ đáy móng:
Nếu móng nông: Đáy mong phải nămg dƣới đƣờng xói lở 2.5m.
Nếu là móng cọc: Cọc phải cắm vào tầng đất chịu lực 4m.

1.4.2. CAO ĐỘ ĐỈNH TRỤ

Cao độ đỉnh trụ đƣợc quyết định xuất phát từ các yêu cầu sau: đáy dầm cũng nhƣ đỉnh trụ
phải cao hơn mực nƣớc cao nhất tính toán ( MNCN) tối thiểu là 0,5m. Vị trí đáy kết cấu
nhịp đƣợc xác định từ chiều cao tĩnh không dƣới cầu đối với cầu vƣợt, cầu cạn hoặc từ
chiều cao tĩnh không thông thuyền với những nhịp thông thuyền và có cây trôi thì cao độ
đáy kết cấu nhịp cao hơn cao độ đỉnh trụ một trị số bằng chiều cao gối cầu.



Đối với những cầu vƣợt qua thung lũng, khe sâu, những yêu cầu trên không cần xói vì
chiều cao cầu, chiều cao trụ đƣợc xác định từ cao độ tuyến đƣờng qua cầu.

Trong trƣờng hợp chung, cao độ đỉnh trụ sẽ lấy trị số lớn nhất trong hai cao độ sau:
MNCN + h
MNTT + htt – hg
Trong đó: - MNCN: Mực nƣớc cao nhất tính toán
- MNTT: Mực nƣớc thông thuyền
Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V-8
- h : Khoảng cách nhỏ nhất từ MNCN đến đỉnh trụ, trên sông không thông thuyền
h= 0,5m.
- htt : Chiều cao nhỏ nhất cho phép của khổ thông thuyền
- hg : Chiều cao gối cầu
Trên những miền khô cạn, đất kết cấu nhịp phải cao hơi mặt đất tối thiểu là 1m.

1.4.3. MŨ TRỤ

Mũ trụ chịu tải trọng trực tiếp từ kết cấu nhịp và truyền xuống thân trụ. Kết cấu nhịp tựa
trên mũ trụ thông qua gối cầu. Tại chỗ đặt gối cầu, mũ trụ thƣờng bố trí lƣới cốt thép chịu
ứng suất cục bộ có bƣớc (5 5) cm. Mặt trên của mũ trụ phải tạo dốc ít nhất 1:10 để
thoát nƣớc. Bê tông mũ trụ thƣờng sử dụng M250 hoặc M300.

1.Cấu tạo:
Hình . Một số
dạng trụ cứng
thƣờng gặp

a) Trụ đặc thân
hẹp
b) Trụ đặc thân
rộng
c) Trụ thân cột

> 40cm
(1-3)m
> 40cm
10-15cm
> 1m
0.6-1m
a)
b)
c)

2.Kích thƣớc cơ bản của mũ trụ:
Chiều cao mũ: H

40cm để đảm bảo cho kết cấu nhịp truyền phản lực qua mũ vào
thân trụ.
Chiều rộng mũ B (dọc cầu):
b0 b'0
15-20cm
b1 b'1
B

Hình . Bố trí gối trên mũ trụ (dọc cầu)
Gọi: - khe hở giữa 2 đầu kết cấu nhịp
Nếu trên trụ đặt 2 gối cố định thì lấy

min
= 5cm
Nếu trên trụ đặt 1 gối cố định + 1 gối di động
=5cm + t
o
l
Chương 1: Khái niệm chung về mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V-9
Trong đó:- t
o
– chênh lệch nhiệt độ ( giữa nhiệt độ khi đặt dầm lên gối với nhiệt độ
nóng hoặc lạnh nhất
- - hệ số biến dạng do nhiệt độ của kết cấu nhịp
- l – chiều dài nhịp tính toán
Nếu trên trụ đặt hai gối di động:
=5cm +
1
t
o
l
1
+
2
t
o
l
2

Gọi: b

1
, b
1
’ là khoảng cách từ tim gối đến đầu mút kết cấu nhịp, nhịp trái và phải
b
o
, b
o
’ là kích thƣớc thƣớc dƣới của gối theo dọc cầu
a
o
, a
o
’ là kích thƣớc thƣớc dƣới của gối theo ngang cầu
(15 20)cm là khoảng cách từ mép thớt gối đến mép đá kê gối
a là khoảng cách mép đá kê đến mép mũ trụ
a xác định theo Quy trình, a
min
= 15 20cm
b0
a 15-20cm
§¸ kª gèi
b0
a0

Hình . Bố trí gối và đá kê gối
 B
min
= +b
1

+b
1
’ +
2
b
o
+
2
'b
o
+2(15 20) + 2a
Ví dụ dầm dự ứng lực l = 33m có B = 2m
Chiều dài mũ A (ngang cầu)
Gọi: a
1
– khoảng cách từ mép đá kê đến mép mũ trụ
a
1
= (30 50)cm tuỳ loại gối cầu
a
2
– khoảng cách tim các dầm chủ theo ngang cầu
n – số dầm chủ theo ngang cầu
 A
min
= (n - 1) a
2
+ a
o
+ 2( 15 20) +2a

1

a0
§¸ kª gèi
a1
a2

Hình . Bố trí gối đá kê và kết cấu nhịp gối theo ngang cầu

Câu hỏi ôn tập chương 1
1. Trình bày khái niệm chung và phân loại mố trụ cầu.
2. Trình bày cách xác định những kích thước cơ bản của mố trụ.







Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 9
Chương 2

Cấu Tạo Các
Loại Mố, Trụ Cầu



2.1. CẤU TẠO MỐ CẦU DẦM

2.2.CẤU TẠO TRỤ CẦU
2.3. MỐ TRỤ
DẺO



2.1. CẤU TẠO MỐ CẦU DẦM

2.1.1. CÁC BỘ PHẬN CỦA MỐ CẦU

Mố cầu thường có các bộ phận sau đây:
 Tường đỉnh (1) là bộ phận chắn đất sau dầm chủ hoặc dầm mặt cầu, có chiều cao từ
mặt cầu tới mặt mũ mố.
 Mũ mố (2) là bộ phận kê đỡ kết cấu nhịp và trực tiếp chịu áp lực từ kết cấu nhịp
truyền xuống.
 Tường trước hay tường thân mố (3) làm nhiệm vụ tường chắn đất, đỡ tường đỉnh và
mũ mố.
 Tường cánh (4) là tường chắn đất, đảm bảo ổn định cho nền đường đầu cầu.
 Móng mố (5) bao gồm bệ móng (bệ mố) đỡ tường thân mố, tường cánh và truyền áp
lực xuống kết cấu móng (cọc, giếng chìm …). Với điều kiện địa chất tốt, mố cầu có
thể đặt trên nền thiên nhiên, khi đó bệ mố làm luôn chức năng của móng.
 Đất đắp phần tư nón (6) có tác dụng giữ ổn định cho taluy nền đường đầu cầu, đồng
thời còn hướng cho dòng chảy êm thuận.
Ngoài các bộ phận cơ bản trên đây, mố cầu còn có thể có các bộ phận khác như bản quá
độ, bản giảm tải, tường tai, bản chắn …

2.1.2. CẤU TẠO MỐ NẶNG

1. Mố chữ nhật


Là dạng mố cầu đơn giản nhất bằng đá xây hoặc bêtông. Thoạt đầu, cấu tạo mố bao gồm
hai bộ phận là thân mố và móng đều có dạng chữ nhật đặc. Toàn bộ thân và móng mố
cầu đều chôn trong nền đường đầu cầu. Mố chữ nhật có khối lượng lớn, tốn vật liệu, tiếp
nối giữa đường và cầu không đảm bảo êm thuận cho xe chạy. Ngoài ra, các bộ phận
bằng thép của phần kết cấu nhịp vùi trong nền đất dễ bị rỉ. Loại mố này chỉ áp dụng cho
các loại cầu nhịp nhỏ lòng sông không sâu.

Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 10

2. Mố kê

Khi lớp địa chất tốt nằm gần mặt đất tự nhiên có thể áp dụng loại mố kê, là một dạng mố
chữ nhật có chiều cao thấp. Với mố kê, thân mố đồng thời giữ vai trò mũ mố để kê đỡ
kết cấu nhịp và tựa lên móng trên nền thiên nhiên.

Để tránh hiện tượng đất phủ đầu dầm và gối cầu, mố được cấu tạo tường đỉnh và tường
tai. Ngoài ra để giữ ổn định cho nền đường đắp đầu cầu, khi cần thiết mố kê còn được
cấu tạo thêm các tường cánh.

Với cấu tạo đó, mố kê có thể đáp ứng được các yêu cầu khai thác trong các cầu hiện đại
và đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt. Tuy nhiên loại mố này chỉ áp dụng được khi điều
kiện địa chất thuận lợi như đã nói ở trên.

Nhìn chung, mố chữ nhật là loại kết cấu có phạm vi sử dụng hạn chế do những nhược
điểm về cấu tạo và đặc điểm là rất tốn vật liệu. Trong thực tế với các cầu khổ hẹp đôi khi
người ta vẫn sử dụng mố chữ nhật với cấu tạo hoàn chỉnh hơn: mố có cấu tạo tường
đỉnh, chiều dài mố đủ để phần đuôi mố chôn vào đường đầu cầu và đảm bảo điều kiện
ổn định khi chịu lực. Bề mặt thân mố được vuốt dốc để tăng dần độ cứngtừ nền đường

vào cầu, tạo sự êm thuận khi xe ra vào cầu.

Khi chiều cao mố lớn và cầu có khổ rộng, để giảm bớt vật liệu cho mố chữ nhật người ta
khoét rỗng phần trong thân mố, bằng cách đó mố trở thành mố chữ U.

3. Mố chữ U:

Là loại mố toàn khối bằng đá xây hoặc bêtông, được áp dụng phổ biến khi chiều cao đất
đắp từ 4-6m (cá biệt 8-10m).

Mũ mố chịu trực tiếp áp lực từ kết cấu nhịp nên thường làm bằng bêtông cốt thép mác
M200-250.
Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 11

Bên cạnh chức năng chính là đỡ mũ mố, thân mố còn làm nhiệm vụ tường chắn giữ cho
đất nền đường đầu cầu không bị sụt về sông. Do đó, ngoài áp lực thẳng đứng tường thân
mố còn chịu áp lực ngang của đất (theo phương dọc cầu). Chiều dày tường thân mố thay
đổi theo chiều cao và mặt trước thường được cấu tạo thẳng đứng.

Tường cánh mố làm nhiệm vụ giữ đất đắp bên trong được ổn định, đồng thời liên kết với
thân mố làm cho điều kiện chịu lực của mố tốt hơn. Tường cánh được làm thẳng góc và
liền khối với tường thân mố, chiều dày của nó tăng dần từ trên xuống dưới và tựa trên bệ
móng.

Để giữ ổn định cho đỉnh khối phần tư nón và nối tiếp chắc chắn giữa đường với cầu, đuôi
tường cánh phải ngàm sâu trong nền đường đầu cầu tối thiểu 0,65m (khi chiều cao đất
đắp nhỏ hơn 6m) và 1,0m (khi chiều đất đắp lớn hơn 6m).


Chiều rộng mố có thể làm bằng chiều rộng cầu, tuy nhiên để tiết kiệm vật liệu thường chỉ
làm bằng bề rộng phần đường đường xe chạy. Khi đó, phần đường bộ hành trên mố sẽ có
dạng bản mút thừangàm vào tường cánh.

Mố có thể đặt trên nền thiên nhiên hay bằng cọc, giếng chìm tùy theo điều kiện địa chất.

Mố chữ U cho phép giảm đáng kể khối lượng vật liệu so với mố chữ nhật, khả năng chịu
lực tốt, ổn định chống lật, chống trượt cao vì thế được áp dụng khá rộng rãi trong cầu
đuờng bộ và cầu đường sắt có khổ rộng. Hiện nay phạm vi đó có phần thu hẹp do sử
dụngcác mố trụ bằng bêtông cốt thép tiết kiệm vật liệu hơn.

4. Mố chữ T :

Trong các cầu đường sắt khổ đơn có chiều cao mố lớn, thường áp dụng các loại mố chữ T
và mố chữ thập . Thực chất mố chữ T là một mố chữ nhật có phần thân sau được thu hẹp,
phần trước mố vẫn giữ nguyên bề rộng cần thiết để kê gối. Kết cấu này cho phép giảm
vật liệu so với mố chữ nhật. Tường trước (cánhT) làm nhiệm vụ chắn đất trượt ra phía
Hình: 1.18 – Mố chữ U
Hình: 1.18
Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 12
sông, tường dọc không chịu áp lực đất nhưng nó có tác dụng tăng độ cứng và ổn định
chung của mố, đồng thời đảm bảo tiếp nối giữa đường và cầu.

5. Mố chữ thập

Với mố chữ T có chiều cao lớn, để tăng cường ổn định cho mố người ta cấu tạo thêm
một tường chống phía trước, khi đó mố sẽ có dạng mố chữ thập.


6. Mố có tường cánh xiên

Cũng là loại mố nặng bằng đá xây hoặc bêtông, được áp dụng khi chiều cao đất đắp từ 4-
6m. cấu tạo của loại mố này cơ bản giống mố chữ U, chỉ khác là tường cánh được đặt
xiên góc với tường trướcvà hướng về phía nền đường . Vì diện tích chắn đất giảm và
không chịu áp lực đất đẩy ngang do họat tải nên khối lượng tường cánh xiên có thể giảm
đi. Tường cánh xiên còn có tác dụng hướng cho dòng chảy êm thuận, tránh xói lở nền
đường. Để tránh xuất hiện vết nứt do lún không đều, tường trước và tường cánh xiên có
thể được cấu tạo độc lập, kể cả phần móng.


Mặc dù tiết kiệm vật liệu tường cánh, nhưng mố có tường cánh xiên làm việc bất lợi hơn
kết cấu có tường cánh dọc, đặc biệt là điều kiện ổn định chống lật của tường trước. Vì
thế, mố có tường cánh xiên hiện ít được áp dụng, trừ một số trường hợp khi làm cầu qua

Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 13
đường trong thành phố để đảm bảogiao thông tuyến đường bên dưới cầu và yêu cầu mỹ
quan.

7. Mố vùi

Với chiều cao đất đắp từ 5-6m trở lên (có thể tới 20m), mố chữ U không còn thích hợp
do khối lượng vật liệu quá lớn, khi đó người ta chuyển sang sử dụng mố vùi .


Tường thân mố được vùi trong mô đất đường đầu cầu do đó kích thước mố có thể giảm
đáng kể. Tường cánh của mố vùi có cấu tạo hẫng và ngàm vào tường trước. Chiều dài
của tường cánh ngắn, đủ để đảm bảo độ chôn sâu vào nền đường theo qui định.


2.1.3. CẤU TẠO MỐ NHẸ

Do sử dụng bêtông cốt thép nên mố nhẹ có kết cấu thanh mảnh và hình thức cấu tạo khá
phong phú. Trong mục này đề cập đến một số dạng cơ bản được áp dụng trong thực tế.

1. Mố chữ U có tường mỏng

Mố gồm có mũ mố và các tường mỏng bằng bêtông cốt thépliên kết toàn khối với nhau:
tường trước, tường cánh, tường chống. Bệ mố bằng bêtông cốt thép với chiều dày tùy
thuộc vào kết cấu móng, khi bệ mố có vai trò như móng trên nền thiên nhiên thì trị số

Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 14
này vào khoảng 0,4-1,0m. Mũ mố có dạng mỏng bêtông cốt thép nối với tường đỉnh, tựa
trên tường trước và các tường chống. Chiều dày của tường trước được xác định trên cơ
sở chịu lực, thường từ 0,15-0,4m. Khác với mố chữ U dạng mố nặng toàn khối, ở đây
tường trước bằng bêtông cốt thép có khả năng chịu uốn nên chiều dài có thể giảm được
nhiều. Các tường chống có tác dụng như những sườn tăng cường để cải thiện điều kiện
chịu lực cho tường trước và tăng độ cứng chung cho toàn mố.

Để giảm khối lượng tường cánh và bệ mố, phần trên của tường cánh được cấu tạo hẫng.
Chiều dài của tường cánh bao gồm phần tựa trên bệ mố (khoảng một phần hai đất đắp)
và phần hẫng đủ để vùi vào nền đường tối thiểu 0,75m. Trên phương ngang cấu tạo một
tường mỏng liên kết tường cánh với tường chống tạo thành một khoang kín, như thế điều
kiện làm việc của tường cánh sẽ tốt hơn. Khi đó cần bố trí các lỗ thoát nước cho phần đất
đắp trong khoang kín.

Mố chữ U tường mỏng có khối lượng bêtông nhỏ hơn nhiều so với mố nặng nhưng tốn

cốt thép, thi công phức tạp và thời gian thi công kéo dài. Trong thực tế, loại mố này ít
được áp dụng.

2. Mố vùi tường mỏng bằng bêtông cốt thép

Thay vì các tường dọc có chiều dài lớn trong kết cấu mố vùi toàn khối như đã nói trên, ở
đây thân mố gồm các tường mỏng bằng bêtông cốt thép. Mũ mố cấu tạo như một dầm
bêtông cốt thép tựa trên các tường dọc. Số lượng, khoảng cách giữa các tường phụ thuộc
vào chiều rộng cầu và chiều cao mố. Khi bố trí các tường dọc cần tránhcho mũ mố chịu
uốn quá lớn, đồng thời hạn chế tăng số lượng tường dọc để giảm khối lượng vật liệu.

Trên hình là một ví dụ cấu tạomố vùi tường mỏng lắp ghép có chiều cao đất đắp 10m.
Thân mố gồm 5 phiến tường mỏng bêtông cốt thép dày 35m, đặt cách nhau 2,25m. Xà
mũ bằng bêtông cốt thép cao 0,6m được chia thành hai khối lắp ghép. Tường thân mố
được liên kết lắp ghép với bệ mố và xà mũ qua các hốc hình chóp cụt. Tường đỉnh và
bản kê gối cũng được chia thành 5 khối lắp ghép.

3. Mố chân dê

Là loại mố vùi có thân mố là hai hàng cột (cọc), trong đó hàng trước bố trí xiên về phía
lòng sông. Loại mố này cho phép giảm vật liệu một cách đáng kể và áp dụng khi chiều
cao đất đắp từ 4-10m.

Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 15
Trên hình giới thiệu mố chân dê lắp ghép, thân mố gồm hai hàng cột bêtông cốt thép tiết
diện 35x35cm. Các hàng cọc được bố trí dưới vị trí kê gối, hàng cột trước có độ nghiêng
2,5:1.


Nếu mố có kết cấu móng cọc thì cấu tạo mố chân dê rất đơn giản. Khi đó không cần cấu
tạo bệ mố mà các hàng cọc móng được kéo dài và liên kết trực tiếp với xà mũ . Hàng cọc
trước thường được đóng với độ xiên 1:4 đến 1:7. Xà mũ có thể lắp ghép hoặc đổ tại chỗ,
tuy nhiên trong thực tế để đảm bảo liên kết chắc chắn giữa cọc với xà mũ và khắc phục
các sai lệch trong công đoạn đóng cọc, xà mũ thường được đổ bêtông tại chỗ.

4. Mố cột (cọc)



Hình: 1.27

Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 16
Mố cọc gồm một hoặc hai hàng cọc thẳng đứng, tiết diện 30x30 đến 40x40cm được liên
kết với nhau bằng xà mũ bêtông cốt thép. Loại mố này áp dụng cho các cầu nhịp nhỏ khi
chiều cao đất đắp từ 2-4m . Trường hợp đất đắp có chiều cao lớn, với cầu đường sắt hoặc
cầu trên đường ôtô khổ rộng có thể áp dụng loại mố cột. Thân mố bằng các cột tròn
bêtông cốt thép có đường kính từ 0,8-2m hoặc kết hợp sử dụng kết cấu móng cọc ống,
cọc khoan nhồi .

4. Mố có bản giảm tải

Nhằm giảm áp lực đất lên tường chắn áp dụng bảng giảm tải. Bản giảm tải là bảng quá độ
phía trong của tường chắn như một bản công xon có thể chịu được mô men uốn và lực cắt
do tải trọng thẳng đứng.

Các bản giảm tải ngàm vào tường chắn có ba tác dụng:
 Ngăn đất thành từng tầng và do đó phân áp lực tĩnh của đất đắp thành các biểu đồ tam

giác nhỏ với chiều cao bằng khoảng cách giửa các bản.
 Có khả năng hứng tác dụng của hoạt tải do đó chuyển áp lực thẳng đứng lên mặt bản.
 Ap lực đất theo phương thẳng đứng do tĩnh tải và hoạt tải tác dụng lên mặt bản tạo ra
mômen ngược dấu với mô men áp lực đất, làm tăng ổn định chống lật và giảm bớt
kích thước tường.

5. Mố neo

Đối với các cầu lớn, nhiều nhịp để cải thiện so đồ chịu lực của mố có thể thêm vào các
liên kết, một đầu neo vào tường trước một đầu neo vào đất đắp nền đường hoặc vào
móng .



Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 17
Để tăng cường hiệu quả của neo có thể neo vào một nhóm cọc đóng sâu vào đất thiên
nhiên.

Để đảm bảo tăng dần độ cứng khi vào cầu thường phải dùng một bản chuyển tiếp được
gọi là bản quá độ . Bản quá độ được làm bằng BTCT, một đầu đặt lên đất nền được gia cố
bằng đá hoặc đặt lên một thanh kê bằng BTCT tựa trên móng để cho bản làm việc như
một bản kê tự do trên hai cạnh. Bản quá độ có chiều dài từ 2-4 m được chôn vùi trong đất
với độ dốc về phía nền đường từ 10-15% để tăng dần độ cứng của nền đưòng, các bản có
thể đổ toàn khối hoặc lắp ghép.



2.2. CẤU TẠO TRỤ CẦU


2.2.1 CÁC BỘ PHẬN CỦA TRỤ CẦU


Trụ cầu gồm các bộ phận chính là mũ trụ, thân trụ và bệ trụ tựa trên nền thiên nhiên, nền
cọc, giếng chìm. Nếu trụ đặt trên nền thiên nhiên thì bệ trụ làm luôn nhiệm vụ của móng.




Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 18
1. Mũ trụ

Là bộ phận trực tiếp chịu áp lực từ kết cấu nhịp truyền xuống nên thường được làm bằng
bêtông cốt thép mác M200-300. Kết cấu nhịp tựa trên mũ trụ thông qua gối cầu. Tại vị trí
kê gối trên mũ trụ cấu tạo đá tảng bằng bêtông có chiều cao tối thiểu 15cm và đặt các
lưới cốt thép chịu lực cục bộ đường kính 8 – 10mm với mắt lưới từ 5-10cm. Khi trên
đỉnh trụ bố trí hai loại gối có chiều cao khác nhau có thể cấu tạo đá kê chênh lệch chiều
cao, chẳng hạn đá kê gối cố định dưới dạng các khối bêtông cốt thép có chiều cao lớn
hơn. Nếu chênh lệch chiều cao lớn như trường hợp sử dụng gối di động bằng con lăn
bêtông cốt thép, cần cấu tạo hốc chìm trong mũ trụ để đặt con lăn bảo đảm cao độ đỉnh
dầm bằng nhau (hình 2-16b). Trong hốc phải chèn kín bằng vải tẩm nhựa và có lỗ thoát
nước.


Trong một số trường hợp khi kết cấu nhịp kê trực tiếp lên mũ trụ, ví dụ như trụ dẻo, tại vị
trí kê dầm bề mặt mũ trụ phải bằng phẳng và bố trí các lưới cốt thép chịu lực cục bộ.


Mặt trên mũ trụ cấu tạo độ dốc thoát nước không nhỏ hơn 1:10 và bề mặt được láng vữa
xi măng. Nếu mũ trụ không làm việc chịu uốn mà chỉ chịu ép cục bộ, khi đó chiều dày
mũ trụ tối thiểu là 40-50cm và phải bố trí các lưới cốt thép chịu lực cục bộ.

Trường hợp giảm kích thước thân trụ, mũ trụ có thể được cấu tạo dạng công xon (trụ
thân hẹp) hoặc như một dầm chịu uốn (trụ cột). Khi đó mũ trụ phải bố trí cốt thép chịu
Hình: 1.39
Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 19
lực trên cơ sở tính toán theo sơ đồ làm việc. Tiết diện được cấu tạo đảm bảo điều kiện
chịu lực đồng thời kết hợp yêu cầu về cấu tạo.

2. Thân trụ

Có nhiệm vu phân bố áp lực xuống móng đồng thời chịu các lực nằm ngang theo phương
dọc và ngang cầu.

Thân trụ có thể được xây bằng đá, bằng bêtông và bêtông cốt thép, tiết diện đặc hoặc
rỗng.

Hình dạng mặt cắt ngang thân trụ phải bảo đảm ít cản trở dòng chảy, tránh tạo thành các
dòng xoáy gần trụ và giảm mức độ xói lở đáy sông. Ngoài ra thân trụ phải chịu được lực
va chạm của vật trôi hoặc tàu bè.

Dạng mặt cắt ngang chữ nhật (hình 2-4a) áp dụng cho cầu cạn, cầu vượt và cũng có thể
áp dụng cho phần thân trụ nằm trên mức nước cao nhất đối với trụ trong phạm vi lòng
sông. Để cải thiện chế độ dòng chảy, thân trụ có thể được làm vát nhọn (hình 2-4b). Phổ
biến nhất là loại tiết diện có hai đầu hình bán nguyệt (hình 2-4c). Trường hợp cầu bắt qua
sông suối ở vùng núi, dòng chảy có lưu tốc lớn đôi khi người ta cấu tạo trụ có tiết diện

ngang hai đầu nhọn hoặc một đầu nhọn, một đầu tròn (hình2-4d,e). Khi đó, gốc vuốt của
đầu nhọn nằm trong khoảng từ 45
o
đến 120
o
và cung tròn ở đầu mút có bán kính cong tối
thiểu là 0,3m.

Với trụ nặng, thường gặp nhất là thân trụ bằng bêtông toàn khối, cũng có thể xây đá.
Loại trụ này vững chãi, ổn định, khả năng chịu lực tốt nhưng tốn vật liệu.

Để giảm khối lượng vật liệu người ta thu hẹp kích thước thân trụ (trụ thân hẹp) hoặc
phần thân trụ ở trên mực nước cao nhất được cấu tạo dạng cột bêtông cốt thép.

Trụ có thân cột bêtông cốt thép (trụ cột) thường gặp với công trình cầu cạn, cầu vượt có
chiều dài nhịp trung bình hoặc cầu bắt qua sông ít cây trôi, yêu cầu thông thường không
lớn.

Khi cầu có nhiều nhịp, chiều dài nhịp nhỏ (từ 10-12m) và chiều cao cầu không lớn có
thể sử dụng trụ dẻo với chân trụ có độ cứng nhỏ gồm một hoặc hai hàng cọc bêtông cốt
thép.

Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 20
Trong cầu khung, trụ được liên kết cứng với kết cấu nhịp và cùng tham gia chịu lực như
một kết cấu thống nhất. Thân trụ chịu mômen uốn rất lớn, vì thế cấu tạo phức tạp hơn và
thường phải bố trí nhiều cốt thép. Trụ cầu khung có thể làm bằng bêtông cốt thép thường
hoặc bêtông cốt thép ứng suất trước.


Với cầu dẫn hoặc cầu qua đường, do yêu cầu tiết kiệm không gian dưới cầu hoặc do yêu
cầu mỹ quan, thân trụ có thể cấu tạo với những dáng vẽ đặc biệt.

4. Bệ trụ

Có nhiệm vụ truyền tải trọng từ thân trụ xuống nền đất qua kết cấu móng, nếu trụ kê trên
nền thiên nhiên thì bệ trụ làm luôn vai trò của móng. Bệ trụ có thể bằng đá xây, bằng
bêtông hoặc bằng bêtông cốt thép.

Khác với bệ mố, bệ trụ có thể không nằm sâu trong đất hoặc hoàn toàn không chôn trong
đất. Đối với móng cọc trong nhiều trường hợp nếu đưa bệ trụ lên cao thì việc thi công sẽ
đỡ khó khăn phức tạp.

Khi trụ nằm ở nơi khô, mặt bệ trụ nên lộ trên mặt đất tự nhiên từ 0,25-0,30m, nhất là khi
thân trụ có dạng cột. Với trụ nằm ở trong nước, mặt bệ trụ có thể nằm ở mức cao hơn
hoặc thấp hơn mực nước thấp nhất. Có quan điểm cho rằng nên đặt bệ trụ thấp hơn mực
nước thấp 0,3-0,5m sẽ mỹ quan hơn. Trên mặt bằng kích thước bệ trụ tùy thuộc vào loại
móng, thông thường kích thước đỉnh bệ lớn hơn thân trụ mỗi bên khoảng 0,4-0,5m. Với
móng cọc, số lượng và cách bố trí cọc sẽ quyết định kích thước bệ. Khi sử dụng móng
giếng chìm thì kích thước đỉnh móng nên lấy lớn hơn kích thước thân trụ khoảng 1,0m
để có thể khắc phục sai lệch khi hạ giếng.

2.2.2. CẤU TẠO TRỤ TOÀN KHỐI

Đặc điểm của trụ toàn khối là có kích thước lớn, vững chắc, cấu tạo và thi công tương
đối đơn giản. Tuy nhiên, loại trụ này tốn vật liệu, thời gian thi công kéo dài và bị ảnh
hưởng của thời tiết. Mặc dù vậy đối với các cầu bắc qua những con sông lớn, qua thung
lũng cũng như đối với cầu nhịp lớn trụ toàn khối vẫn được áp dụng phổ biến.

1. Trụ nặng toàn khối


Là loại trụ cứng, kết cấu nặng nề và không thể bị uốn. Mũ trụ được làm bằng bêtông cốt
thép mác M200-300. Trên mặt bằng kích thước mũ trụ thường lấy lớn hơn thân trụ mỗi
Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 21
bên từ 10-15cm, tạo thành gờ giọt nước hoặc độ dốc âm để nước từ mũ trụ chảy rót
thẳng xuống bên dưới.

Do thân trụ đặc nên mũ trụ không bị uốn mà chỉ chịu ép cục bộ dưới tác dụng của áp lực
truyền từ kết cấu nhịp. Chiều dày mũ trụ tối thiểu là 40-50cm và được bố trí các lưới cốt
thép chịu lực cục bộ bằng các thanh có đường kính 8-10mm, mắt lưới từ 5-10cm và đặt
cách nhau từ 8-10cm theo phương đứng . Mũ trụ bố trí cốt thép cấu tạo đường kính từ
10-14mm với khỏang cách giữa các thanh từ 15-20cm.

Thân trụ phổ biến bằng bêtông, cũng có thể xây đá nếu điều kiện khai thác và cung ứng
tiện lợi. Khi trụ xây đá, lớp đá ngoài cũng phải có khả năng chống phong hóa tốt, đảm
bảo hình dạng nên cần gia công thô mặt ngoài. Nếu thân trụ bằng bêtông thì phải cấu tạo
cốt thép chống co ngót, chống lực va chạm do vật trôi hoặc tàu bè. Cốt thép cấu tạo có
đường kính từ 10-14mm được bố trí dưới dạng lưới ở bề mặt thân trụ với kích thước mắt
lưới trong khoảng 10-20cm. Thông thường bề mặt thân trụ có độ nghiêng so với phương
thẳng đứng trong khoãng 20:1 đến 40:1, khi chiều cao trụ nhỏ hơn 10-12m có thể làm
thẳng đứng, tiết diện không đổi để tiện lợi cho thi công.

2. Trụ thân hẹp


Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 22

Để giảm khối lượng vật liệu người ta thu hẹp kích thước thân trụ trên phương ngang cầu,
khi đó chiều rộng thân trụ nhỏ hơn nhiều so với mũ trụ nên mũ trụ có dạng mút thừa, loại
trụ này gọi là trụ thân hẹp. Khác với trường hợp trụ nặng thông thường, ở đây phần mút
thừa của mũ trụ chịu uốn và phải bố trí cốt thép chịu lực. Chiều dài phần hẫng của mũ trụ
có thể từ 1,5-3m hoặc có thể lớn hơn. Trên hình giới thiệu ví dụ cấu tạo trụ thân hẹp của
kết cấu nhịp cầu BTCT có 5 dầm chủ L=33m.

So với trụ nặng, trụ thân hẹp có thể giảm được 40-50% khối lượg vật liệu thân và bệ trụ.
Ngoài ra trụ thân hẹp có dáng vẻ thanh mảnh, mỹ quan hơn, tuy nhiên lượng bêtông và
cốt thép mũ trụ lại nhiều hơn.



















Hình 1.43 a



Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 23
Khi trụ có chiều cao lớn, có thể cấu tạo phần thân trụ trên mực nước cao nhất dưới dạng
cột bêtông cốt thép. Bằng cách này cho phép tiết kiệm vật liệu thân trụ đồng thời vẫn
đảm bảo an toàn cho công trình khi chịu lực xô va của tàu thuyền

3. Trụ thân cột


Là loại kết cấu thanh mảnh, tiết kiệm vật liệu nên được áp dụng rất rộng rải (hình2-22).
Thân trụ gồm các cột bêtông cốt thép tiết diện hình tròn hoặc chữ nhật đặc, đôi khi người
ta cũng cấu tạo tiết diện cột rỗng. Đường kính thân cột từ 0,8-2,0m hoặc có thể lớn hơn
nữa. Thường gặp nhất là loại trụ có hai cột (hình 2-23a), khi cầu rộng số lượng cột có thể
tăng lên để tránh cho mũ trụ khỏi chịu uốn quá lớn, khoảng cách giữa các cột thường nằm
trong phạm vi 4-6m và cần bố trí hợp lý với vị trí đặt gối cầu trên xà mũ. Đối với cầu
vượt còn gặp loại trụ chỉ có một cột nhằm giải phóng không gian tuyến đường dưới cầu
(hình 2-23b,c). Mũ trụ làm việc như một dầm chịu uốn có tiết diện chữ nhật hoặc chữ T
với chiều cao khoảng 1-1.5m. Cốt thép của cột trụ cũng như xà mũ được xác định trên cơ
sở tính toán theo sơ đồ làm việc.

2.2.3. CẤU TẠO TRỤ LẮP GHÉP VÀ BÁN LẮP GHÉP

Thông thường trong xây dựng cầu phải thi công xong mố trụ mới lắp đặt được kết cấu
nhịp. Với mố trụ toàn khối thời gian thi công kéo dài, nhất là phải chờ đợi kết cấu đạt đủ
cường độ chịu tải. Vì vậy, nếu rút ngắn thời gian thi công mố trụ sẽ cho phép tăng tiến độ
thi công toàn công trình. Ngày nay, nhờ các phương tiện hiện đại đã mở ra khả năng thi
công trụ theo công nghệ lắp ghép đưa lại hiệu quả lớn.


Trụ nặng có thể lắp ghép từ các khối bêtông, bêtông cốt thép đặc hoặc rỗng. Các khối lắp
ghép được phân khối theo phương nằm ngang hoặc theo cả hai phương (nằm ngang và
thẳng đứng), khi đó cần bố trí sao cho các mối nối thẳng đứng không bị trùng nhau. Kích
thước các khối phụ thuộc vào phương tiện vận chuyển và thiết bị cẩu lắp. Các khối đặt
chế tạo bằng bêtông mác M200, các khối rỗng sử dụng bêtông mác cao hơn thường từ
M250-300. Sau khi lắp đặt các khối rỗng, ruột khối được nhồi đầy bằng cát hoặc bêtông.

Chương 2: cấu tạo các loại mố trụ cầu
T.M.Phung,MEng-TKC-05
V - 24
Liên kết giữa các khối lắp ghép có thể thực hiện bằng vữa ximăng, bằng keo dán (đối với
các khối đặc) và bằng bulông nối qua mặt bích, liên kết hàn hoặc mối nối bêtông cốt thép
(đối với các khối rỗng).

Để thuận tiện cho việc tiêu chuẩn hóa các khối lắp ghép nên cấu tạo thân trụ có tiết diện
không đổi, nếu chiều cao trụ lớn thì chia thành nhiều phần.

Trụ có thể được lắp ghép toàn bộ bao gồm bệ trụ, thân trụ và mũ trụ với trường hợp móng
trên nền thiên nhiên. Đối với các công trình sử dụng móng cọc, bệ trụ thường đúc tại chỗ
để đảm bảo tốt nhiệm vụ liên kết giữa các cọc, phần lắp ghép chỉ thực hiện từ thân trụ.

1. Trụ nặng láp ghép từ các khối bêtông đặc

Trên (hình -24) trình bày ví dụ trụ nặng lắp ghép từ các khối bêtông đặc. Thân trụ được
phân khối theo cả hai phương. Mạch vữa ximăng nằm ngang dày 2cm, mối nối thẳng
đứng giữa các khối bằng bêtông cốt thép đổ tại chỗ. Bên trong các khối bố trí cốt thép
chờ nằm ngang và ngàm vào phần bêtông mối nối thẳng đứng. Ngoài ra trên bề mặt các
khối người ta cấu tạo các hốc để hàn nối cốt thép chờ từ khối dưới với cốt thép của khối
trên (2), sau đó đổ bêtông kín để bảo vệ cốt thép. Mũ trụ lắp ghép từ hai khối và liên kết

với nhau bằng mối nối BTCT đổ tại chỗ. Trên mũ trụ cấu tạo các hốc tại vị trí cốt thép
chờ của hai khối thân trụ trên cùng để đổ bêtông mối nối liên kết thân trụ với mũ trụ.


2. Trụ bêtông lắp ghép phân khối theo phương nằm ngang

Đối với trụ thân hẹp việc thi công theo công nghệ lắp ghép khá thuận lợi. Do kích thước
thân trụ được thu hẹp nên các khối thường được phân theo phương nằm ngang, mỗi khối
là một đốt thân trụ. Trên (hình 2-26) giới thiệu ví dụ cấu tạo trụ bêtông lắp ghép phân
khối theo phương nằm ngang. Các khối lắp ghép rỗng bằng bêtông liên kết với nhau qua
mạch. Vữa xi măng. Mũ trụ đổ bê tông tại chỗ bên trong hộp thành mỏng bằng BTCT.
Liên kết của thân trụ với mũ trụ thực hiện bằng cách bố trí khung cốt thép trong lỗ rỗng
của đốt trên cùng và đổ bê tông ruột đồng thời với mũ trụ. Phần rỗng trong ruột các khối
bê tông được độn cát.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×