Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học Bio TMT để cải thiện môi trường chăn nuôi gà tại huyện Đình Lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 93 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM










TRẦN THỊ CUNG



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH
HỌC BI0-TMT ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG
CHĂN NUÔI GÀ TẠI HUYỆN ĐÌNH LẬP


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG









Thái Nguyên - 2013






Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





TRẦN THỊ CUNG


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH
HỌC BI0-TMT ĐỂ CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG
CHĂN NUÔI GÀ TẠI HUYỆN ĐÌNH LẬP

Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng
Mã Số : 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƯ NGỌC THÀNH






Thái Nguyên - 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Dư Ngọc Thành.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo
vệ cho một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ
nguồn gốc.


Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm 2013
Tác giả





Trần Thị Cung









Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Sau Đại học
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các Cô, Chú, các Anh, Chị lãnh
đạo Ủy ban nhân dân huyện Đình Lập, phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Trạm thú y, Trạm khí tượng,
Chi cục Thống kê, phòng Tài chính – kế hoạch huyện cùng toàn thể bà con
nông dân 12 xã, thị trấn trong huyện Đình Lập đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu cũng như trong thời gian thực hiện

đề tài.


Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả



Trần Thị Cung






Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích của đề tài 2

3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 2
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1.1. Chất thải chăn nuôi 4
1.1.1.2. Đặc tính của chất thải chăn nuôi 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý 6
1.1.3. Cơ sở thực tiễn 7
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới 7
1.1.3.2. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam 10
1.1.3.3. Tình hình chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi tại huyện Đình Lập 17
1.2. Tổng quan về công nghệ vi sinh vật hữu hiệu EM 19
1.2.1. Giới thiệu về vi sinh vật hữu hiệu EM 19


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.2.2. Thành phần và quá trình hoạt động của các vi sinh vật trong chế phẩm EM 20
1.2.2.1. Vi khuẩn quang hợp 20
1.2.2.2. Vi khuẩn lactic 21
1.2.2.3. Xạ khuẩn 22
1.2.2.4. Nấm men 23
1.2.2.5. Nhóm vi khuẩn Bacillus 23
1.2.3. Các dạng EM và công dụng của chúng 23
1.2.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm EM trên thế giới và tại Việt Nam 28
1.2.4.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm EM trên thế giới 28

1.2.4.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm EM tại Việt Nam 30
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 35
2.3. Nội dung nghiên cứu 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường của huyện 36
2.4.2. Điều tra tình hình chăn nuôi gà, sử dụng và xử lý chất thải chăn nuôi gia cầm tại các
nông hộ trong huyện Đình Lập 36
2.4.3. Xác định lượng phân thải ra của hai giống gà: gà siêu trứng và gà siêu thịt trong các
thí nghiệm nghiên cứu 37
2.4.4. Đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn nuôi gà bằng đệm lót sinh học 38
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.1.1. Vị trí địa lý 42
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 43


Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.1.1.3. Khí hậu 44
3.1.1.4. Thủy văn 45
3.1.1.5. Các nguồn Tài nguyên 46
3.1.1.6. Thực trạng môi trường 48
3.1.2. Kinh tế - xã hội 49
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 49
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - xã hội 51

3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 53
3.2. Tình hình chăn nuôi gà, mục đích sử dụng và xử lý chất thải chăn nuôi gà tại các nông
hộ trong huyện Đình Lập 54
3.2.1. Tình hình chăn nuôi gà 54
3.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường sống 55
3.2.3. Tình hình sử dụng phân gia cầm tại các nông hộ 57
3.2.4. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi gà ở huyện Đình Lập 58
3.3. Kết quả xác định lượng phân thải ra của giống gà siêu trứng và gà siêu thịt trong các
thí nghiệm nghiên cứu 60
3.3.1. Lượng phân của số gà trong thí nghiệm 60
3.3.1.1. Xác định lượng thức ăn ăn vào và phân thải ra 60
3.3.1.2. Xác định hệ số thải phân thực nghiệm (K) của gà sinh sản 61
3.3.2. Lượng phân gà ước tính cho cả vòng đời của gà trong thí nghiệm 62
3.4. Đánh giá khả năng xử lý chất thải chăn gà bằng đệm lót sinh học 63
3.4.1. Đánh giá khả năng xử lý khí độc H
2
S, NH
3
trong chất thải chăn nuôi 63
3.4.1.1. Đánh giá khả năng xử lý khí độc NH
3
trong chất thải chăn nuôi 63
3.4.1.2. Đánh giá khả năng xử lý khí độc H
2
S trong chất thải chăn nuôi 65
3.4.2. Đánh giá hàm lượng đạm, phốt pho, kali tổng số 66
3.4.2.1. Đánh giá hàm lượng đạm tổng số (N tổng số) trong chất thải chăn nuôi 67
3.4.2.2. Đánh giá hàm lượng phốtpho tổng số (P tổng số) trong chất thải chuồng nuôi 68



Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.4.3. Đánh giá hàm lượng vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi 71
3.4.3. Nhận xét của người dân về hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi bằng đệm
sinh học 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
1. Kết luận 74
2. Khuyến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Lượng phân thải ra ngoài của các loại vật nuôi 5
Bảng 1.2. Một số loại thuỷ sinh vật tiêu biểu 14
Bảng 1.3. Diễn biến của độ pH trong phân theo thời gian 31
Bảng 1.4. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến nồng độ 33
một số loại khí thải tại chuồng nuôi gà 33
Bảng 3.1. Khí hậu 6 tháng đầu năm 2013 của huyện Đình Lập 44
Bảng 3.2. Cơ cấu các loại đất phân theo nguồn gốc phát sinh 46
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2012 50
Bảng 3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2012 50
Bảng 3.5. Tình hình lao động việc làm 53
Bảng 3.6. Số lượng các nông hộ có số lượng gà từ 300 con trở lên 54
Bảng 3.7. Đánh giá chung của người dân về ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi
gà đến môi trường sống xung quanh 55

Bảng 3.8. Đánh giá cảm quan của người dân về môi trường không khí xung
quanh các khu vực trại chăn nuôi trong huyện Đình Lập 56
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng phân gà tại một số nông hộ 57
Bảng 3.10. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi gà 59
Bảng 3.11. Lượng thức ăn ăn vào và phân tươi thải ra trong ngày của gà sinh sản 60
Bảng 3.12. Hệ số thải phân thực nghiệm (K) của gà sinh sản 61
Bảng 3.13. Ước tính lượng phân thải ra trong một vòng đời của gà sinh sản 62
Bảng 3.14. Hàm lượng khí NH
3
tại khu vực chuồng nuôi thí nghiệm 64
Bảng 3.15. Hàm lượng khí H
2
S tại khu vực chuồng nuôi thí nghiệm 65
Bảng 3.16. Hàm lượng đạm tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi 67
Bảng 3.17. Hàm lượng P tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi 68
Bảng 3.18. Hàm lượng Kali tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi 70


Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
Bảng 3.19. Số lượng một số loại vi sinh vật có trong phân sau 20 tuần xử lý 72
Bảng 3.20. Nhận xét của người dân về môi trường xung quanh các nông hộ chăn
nuôi gà đã xử lý bằng chế phẩm BIO-TMT 73


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới 9
Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo bể UASB 10
Hình 1.3. Sơ đồ chức năng của các vi sinh vật 21
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2012 50
Hình 3.1. Đánh giá chung của người dân về ảnh hưởng của chất thải 56
chăn nuôi gà đến môi trường sống xung quanh 56
Hình 3.2. Đánh giá cảm quan của người dân về môi trường không khí 57
xung quanh khu vực các nông hộ chăn nuôi gà 57
Hình 3.3. Tình hình sử dụng phân gà tại một số nông hộ 58
trong huyện Đình Lập 58
Hình 3.4. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi gà 59
Hình 3.5. Lượng thức ăn ăn vào và phân tươi thải ra trong ngày của gà sinh sản . 60
Hình 3.6. Hệ số thải phân thực nghiệm (K) của gà sinh sản 61
Hình 3.7. Hàm lượng khí NH
3
tại khu vực chuồng nuôi thí nghiệm 64
Hình 3.8. Hàm lượng khí H
2
S tại khu vực chuồng nuôi 66
Hình 3.9. Hàm lượng Đạm tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi 67
Hình 3.10. Hàm lượng P tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi 69
Hình 3.11. Hàm lượng K tổng số trong phân gà tại khu vực chuồng nuôi 70
Hình 3.12. Số lượng một số loại vi sinh vật có trong phân sau 20 tuần xử lý 72


Số hóa bởi trung tâm học liệu

x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BOD
Biochemical oxygen
Demand
Nhu cầu ôxy sinh hóa
COD
Chemical Oxygen
Demand
Nhu cầu oxy hóa học
ĐB

Đệm bột
ĐC

Đối chứng
ĐBU

Đệm bột + uống
ĐL

Đệm lỏng
ĐLU

Đệm lỏng + uống
EM
Effectiver Microoganisms

Chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu
EMRO
EM Research
Organization
Tổ chức nghiên cứu về
EM
KSH

Khí sinh học
K tổng số

Kali tổng số
N tổng số

Đạm tổng số
NĐ - NQ

Nghị định - Nghị quyết
P tổng số

Phốtpho tổng số
QCVN

Quy chuẩn Việt Nam
SBR
Sequencing Batch Reactor
Phản ứng sinh học theo
mẻ
TT - BTT & MT


Thông tư Bộ Tài nguyên
và Môi trường


Số hóa bởi trung tâm học liệu

xi
TT - BNN &
PTNT

Thông tư Bộ Nông
nghiệp và Phát triển
Nông thôn
TVTS

Thực vật thủy sinh
UASB
Upflow Anaerobic Sludge
Blanket
Bể với lớp bùn kỵ khí
dòng hướng lên
UBND

Ủy ban nhân dân
VMC
Veterinary Medicine an
Nutrition for Animals

Thức ăn gia súc


VSV

Vi sinh vật
XLNT

Xử lý nước thải


Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước thì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm chăn nuôi ngày
càng đòi hỏi cao hơn không những về số lượng mà cả về chất lượng. Đi đôi
với việc phát triển chăn nuôi, một vấn đề cần quan tâm giải quyết đó là bảo vệ
môi trường, giảm thiểu những chất thải do chăn nuôi gây ra đang ngày càng
trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội (Nguyễn Thị Liên và cộng sự,
2010) [13].
Hòa cùng xu thế phát triển của đất nước, những năm qua ngành chăn
nuôi ở tỉnh Lạng Sơn nói chung, huyện Đình Lập nói riêng có những bước
phát triển đáng kể. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ thiếu quy
hoạch nhất là tại các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường
ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi gây nên chủ yếu
là từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm
chết thiêu đốt, thiêu hủy không đúng kỹ thuật.
Đối với các cơ sở chăn nuôi các chất thải gây ô nhiễm môi trường có
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người làm giảm sức đề kháng của vật

nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, tăng chi phí thú y, giảm năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế. Sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ
gây bùng phát dịch bệnh.
Hiện nay, địa phương chưa có đề án cụ thể để xử lý ô nhiễm môi
trường do chất thải chăn nuôi đối với các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm có
quy mô nhỏ khoảng vài trăm con như trên địa bàn huyện Đình Lập.
Tìm kiếm giải pháp cho việc giảm thiểu ảnh hưởng môi trường gây ô
nhiễm tại các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ trong các khu dân cư
đang là một vấn đề được đặt ra đối với toàn thể xã hội (Bùi Xuân An, 2007) [1]


Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Trước tình hình đó, được sự nhất trí của Ban Lãnh đạo Phòng Quản lý
đào tạo Sau Đại học, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
ứng dụng chế phẩm sinh học BIO-TMT để cải thiện môi trường chăn nuôi
gà tại huyện Đình Lập”. Với mục tiêu để ngăn chặn, xử lý tình trạng ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí thông qua đó từng bước nâng cao
chất lượng môi trường nông thôn góp phần phát triển nông nghiệp nông
thôn bền vững.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm sinh học BIO-TMT trong xử lý môi
trường chăn nuôi gà tại huyện Đình Lập.
Từ các kết quả nghiên cứu trên sẽ là tiền đề để mở rộng các mô hình
chăn nuôi theo phương pháp an toàn sinh học trên toàn huyện Đình Lập và
các địa phương lân cận khác.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường trên địa
bàn huyện Đình Lập phải phản ánh đúng điều kiện thực tế của địa phương.

- Kết quả cân, đo và phân tích các thông số phải minh bạch chính xác
đúng với quy chuẩn hiện hành.
- Những kiến nghị đưa ra phải mang tính khả thi với điều kiện của địa phương.4. Ý
nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng
của chế phẩm sinh học trong xử lý các vấn đề về môi trường chăn nuôi nông
nghiệp.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đây là biện pháp xử lý ô nhiễm thân thiện với môi trường, giá thành
xử lý thấp, bà con nông dân có thể dễ dàng áp dụng.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
- Tạo nguồn phân bón hữu cơ tại chỗ, nâng cao hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp, giảm giá thành của nông sản.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu vực chăn nuôi.




Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.1. Chất thải chăn nuôi
Ở nước ta hiện nay, mỗi năm ngành chăn nuôi thải ra trên 73 triệu tấn
chất thải rắn bao gồm phân khô, thức ăn thừa và 20 - 30 triệu khối chất thải
lỏng (phân lỏng, nước tiểu, chất rửa chuồng trại). Trong đó, khoảng 50%
lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20 - 24 triệu tấn) xả
thẳng ra tự nhiên hoặc sử dụng không qua xử lý. Một phần không nhỏ trong
số đó là chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đây là những tác nhân gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng (Lưu Anh Đoàn, 2006) [7].
1.1.1.2. Đặc tính của chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi đặc trưng nhất là phân. Phân gồm các thành phần là
những dưỡng chất không tiêu hóa được hoặc những dưỡng chất thoát khỏi sự
tiêu hóa vi sinh hay men tiêu hóa (chất xơ, protein không tiêu hóa được, axit
amin thoát khỏi sự hấp thu…). Các khoáng chất dư thừa mà cơ thể không sử
dụng được như P
2
O
5
, K
2
O, CaO, MgO… phần lớn xuất hiện trong phân.
Ngoài ra, còn có các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin…) các mô
tróc ra từ niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài, các
chất dính vào thức ăn (tro, bụi…) các vi sinh vật bị nhiễm trong thức ăn hay
trong ruột bị tống ra ngoài… Lượng phân mà vật nuôi thải ra thay đổi theo
lượng thức ăn và thể trọng, dựa vào thức ăn và thể trọng mà ta tính được
lượng phân.


Số hóa bởi trung tâm học liệu


5

Bảng 1.1. Lƣợng phân thải ra ngoài của các loại vật nuôi
STT
Loại vật nuôi
Lƣợng phân thải mỗi ngày (% thể trọng)
1
Lợn
6,00 - 7,00
2
Bò sữa
7,00 - 8,00
3
Bò thịt
5,00 - 8,00
4

5,00
(Nguồn: Nguyễn Quế Côi, 2006) [6]
Bảng 1.1 cho thấy lượng phân thải ra mỗi ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là
ở bò sữa 7,00 - 8,00% thể trọng; tiếp đến là bò thịt, lợn, gà theo thứ tự lần
lượt là: 5,00 - 8,00%; 6,00 - 7,00%; 5,00% thể trọng. Qua đây, ta thấy số
lượng vật nuôi càng lớn thì lượng chất thải thải ra ngoài môi trường càng
nhiều. Đây cũng chính là vấn đề đáng lo ngại cho môi trường hiện nay.
* Đối với chăn nuôi gà
Khác với hình thức chăn nuôi lợn, ô nhiễm môi trường chăn nuôi gà chủ
yếu là do các nguồn: phân, nước vệ sinh chuồng trại, các loại thuốc sử dụng để
sát trùng, tẩy rửa chuồng trại… chúng gây ra mùi hôi, ảnh hưởng tới môi trường
không khí xung quanh. Đặc biệt, đối với các trại chăn nuôi gà hậu bị, lượng nước
thải được thải ra sau mỗi lần dọn rửa chuồng trại, máng ăn, máng uống chưa

được các chủ trang trại chú ý đến việc lưu trữ để xử lý mà thải bỏ tự nhiên ra
môi trường xung quanh. Phân gà thường chứa cả nước tiểu nên cần một hàm
lượng lớn chất độn chuồng, thức ăn và nước rơi vãi sẽ tạo ra chất thải có sự bết
dính. Quá trình gà vận động và sinh trưởng còn có lông gà và các tế bào chết có
thêm trong phân. Vào những mùa thời tiết ấm và ẩm các vi sinh vật dễ ràng hoạt
động tạo ra lượng mùi hôi ra môi trường. Thêm vào đó, trong quá trình thu dọn
phân của các chủ trang trại tưới cho phân đạt độ ẩm nhất định để chống bụi lại là
môi trường cho vi sinh vật phân hủy cho nên khi phân đã được đóng bao kín vẫn


Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
phát tán mùi hôi. Phân của gà có hàm lượng uric nên tạo ra mùi của khí NH
3
rất
lớn (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự, 1999) [9].
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định 21//2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
huớng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 07/2007/TT-BTN & MT ngày 03/7/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường cần xử lý.
- Thông tư 04/2010/TT-BNN & PTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện chăn
nuôi gia cầm an toàn sinh học QCVN01 - 15: 2010/BNN & PTNT.
- Thông tư 71/2011/TT-BNN & PTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh

vực thú y.
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm - quy
trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu: QCVN 01 - 79: 2011/BNN & PTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm
- Điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu: QCVN 01 - 80: 2011/BNN & PTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
giống - điều kiện vệ sinh thú y.
Ký hiệu: QCVN 01 - 81: 2011/BNN & PTNT
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: vệ sinh thú y cơ sở ấp trứng gia cầm.
Ký hiệu: QCVN 01 - 82: 2011/BNN & PTNT


Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: bệnh động vật - yêu cầu chung lấy mẫu
bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển.
Ký hiệu: QCVN 01 - 83: 2011/BNN & PTNT
- Quyết định số 1504/QĐ-BNN&PTNT ngày 15/5/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt
cho chăn nuôi gia cầm an toàn.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Kế hoạch xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
1.1.3.1. Tình hình nghiên cứu và xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con người, ngành chăn nuôi trên
thế giới đã phát triển rất nhanh và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Trên thế
giới, chăn nuôi hiện chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp và 30% tổng diện

tích đất tự nhiên (không kể diện tích bị băng bao phủ). Chăn nuôi đóng góp
khoảng 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản
xuất và cung cấp một số lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu cầu của con
người, ngành chăn nuôi cũng đã gây nên nhiều hiện tượng tiêu cực về môi
trường. Ngoài chất thải rắn và chất thải lỏng, chăn nuôi hiện đóng góp khoảng
18% hiệu ứng nóng lên của trái đất (global warming) do thải ra các khí gây
hiệu ứng nhà kính: khí CO
2
chiếm 9%, khí mêtan (CH
4
) 37% và oxit nitơ
(N
2
O) là 65%. Những loại khí này sẽ còn tiếp tục tăng lên trong thời gian tới
(FAO, 2011) [30].
Theo dự báo của FAO, 2011 về nhu cầu sử dụng các sản phẩm chăn nuôi
của thế giới dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng gấp đôi trong nửa đầu của thế kỷ này.
Nhưng cũng đồng thời trong thời gian trên con người sẽ phải chứng kiến nhiều
sự biến đổi môi trường và khí hậu theo chiều hướng không mong đợi, môi
trường sống ngày càng bị đe dọa bởi chính các hoạt động chăn nuôi. Do vậy,


Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
việc hướng tới một ngành chăn nuôi chất lượng cao không chỉ giúp đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của con người về các sản phẩm có nguồn gốc động
vật mà đồng thời phải chịu trách nhiệm với chính con người về mặt môi trường
và xã hội khi sản xuất ra những sản phẩm đó (Bùi Xuân An, 2007) [1].
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới FAO năm 2011

số lượng đầu gia súc và gia cầm chính của thế giới như sau: tổng đàn trâu là
182,2 triệu con và phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á, tổng đàn bò 1.164,8
triệu con, dê 591,7 triệu con, cừu 847,7 triệu con, lợn 887,5 triệu con, gà
14.191,1 triệu con và tổng đàn vịt là 1.008,3 triệu con Tốc độ tăng về số
lượng vật nuôi hàng năm của thế giới trong thời gian vừa qua thường chỉ đạt
trên dưới 1% năm (FAO,2011) [30].
Về chăn nuôi gà thì Trung Quốc là một quốc gia có nền chăn nuôi gia
cầm phát triển nhất thế giới, hiện nay số lượng gà của Trung Quốc đứng vị
trí số một trên thế giới là 4.702,2 triệu con, thứ hai là Indonesia 1.341,7 triệu
con, thứ ba là Brazin 1.205,0 triệu con, thứ tư là Ấn Độ 613 triệu con và thứ
năm là Iran 513 triệu con gà. Việt Nam về chăn nuôi gà có 200 triệu con
đứng thứ 13 thế giới (FAO, 2011) [30].
Bên cạnh số lượng vật nuôi lớn, mỗi năm môi trường thế giới phải hứng chịu
một khối lượng rất lớn chất thải từ các hoạt động chăn nuôi. Việc xử lý chất thải
chăn nuôi nói chung và chất thải gia cầm nói riêng cũng đã được nghiên cứu triển
khai ở các nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ
chức và các tác giả như: Burton, C. H. and Turner, C (2003); Dr. Arux Chaiyakul,
(2007); McDonald P, J. F. D. Greenhalgh and C. A. Morgan (1995); Sebastià Puig
Broch, (2008); Teruo Higa, (2002) Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải
chăn nuôi trên thế giới chủ yếu là các phương pháp sinh học. Ở các nước phát triển,
quy mô trang trại rộng hàng trăm hecta, trong trang trại ngoài chăn nuôi gia cầm
quy mô lớn (trên 10.000 con), phân gia cầm và chất thải gia cầm chủ yếu làm phân


Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
vi sinh và năng lượng Biogas cho máy phát điện còn nước thải chăn nuôi được sử
dụng cho các mục đích nông nghiệp (Đỗ Ngọc Hòe, 1974) [10].















Hình 1.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới
(Nguồn: Trịnh Xuân Lai, 2000) [12]
Tại Trung Quốc, người ta tính toán rằng cứ 3 triệu con gà “sản xuất” ra 212
tấn phân và số phân này được dùng để sản xuất điện. Phân gà ở chuồng sẽ đi vào
máng, sau đó được chuyển xuống một băng chuyền để đến một nhà máy xử lý.
Nhà máy xử lý sẽ tách methane ra khỏi phân gà để tạo ra điện, và điện sẽ được
bán cho lưới điện quốc gia. Sau khi tách methane xong, phân gà sẽ được xử lý
thành phân bón (Đỗ Ngọc Hòe, 1974) [10].
Ông Pan Wenzhi - Phó chủ tịch công ty Công nghệ Nông nghiệp
Deqingyuan cho biết: “Lượng than đá để tạo ra điện cho Trung Quốc có thể
khan hiếm trong vài thập kỷ tới. Vì thế, phân gà có thể là một trong số những
nguồn nguyên liệu thay thế để sản xuất điện hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ môi
Cơ sở chăn nuôi
quy mô nhỏ lẻ
Nuôi thả,
chuồng hở
Hệ thống nuôi

trên sàn
Kho chứa
chất thải rắn
ủ phân compost
Bể chứa, hồ chứa nước
thải, hệ thống xử lý yếm
khí, bể biogas dung tích
lớn
Kênh mương
tiếp nhận nước
thải
Land
Application
Trang trại lớn quy mô
công nghiệp
Dòng nước
thải
Dòng chất
thải rắn
Ruộng, cánh
đồng
-->

×