Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––
TẠ VIỆT DUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 CỦA THỊ XÃ
SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 62.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của thầy giáo, cô giáo khoa Tài
nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Phan Đình Binh
là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết
luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND thị xã Sông Công,
phòng Kinh tế, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã, các
phòng ban và nhân dân các xã, phường của thị xã, các anh chị em và bạn bè
đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình
và người thân.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ
quý báu đó!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình vẽ
vii
Mở đầu
1
1.1
Đặt vấn đề
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
2
1.3
Yêu cầu
3
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
4
1.1
Đất nông nghiệp và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
4
1.1.1
Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
4
1.1.2
Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
5
1.2
Đặc điểm đất nông nghiệp
6
1.3
Vai trò của đất nông nghiệp
7
1.4
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
9
1.4.1
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
9
1.4.2
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
10
1.5
Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững
12
1.6
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
15
1.7
Một số kết quả nghiên cứu về đánh giá sử dụng đất nông nghiệp
bền vững ở Việt Nam
19
1.8
Tổng quan các vấn đề về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
22
1.8.1
Khái niệm về hiệu quả
22
1.8.2
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
23
1.8.3
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
25
Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
28
2.1
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
28
2.2
Nội dung nghiên cứu
28
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
2.3
Phương pháp nghiên cứu
28
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
31
3.1
Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thị xã Sông Công
31
3.1.1
Điều kiện tự nhiên
31
3.1.2
Tình hình kinh tế - xã hội
35
3.1.3
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
41
3.2
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của
thị xã Sông Công
45
3.2.1
Hiện trạng sử dụng đất
45
3.2.2
Cơ sở hạ tầng, vật chất, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp
47
3.2.3
Đặc điểm đất đai trên địa bàn thị xã
49
3.2.4
Biến động các loại đất qua các năm
51
3.2.5
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai
52
3.3
Đánh giá hiệu quả sử dụng một số loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp chính trên địa bàn thị xã Sông Công
55
3.3.1
Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn thị xã
55
3.3.2
Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất
57
3.3.3
Đánh giá hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường của các LUT
59
3.4
Định hướng tổng quát cho việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Sông Công đến năm 2020
64
Kết luận và đề nghị
70
1
Kết luận
70
2
Đề nghị
71
Tài liệu tham khảo
73
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
2
NNNT
Nông nghiệp nông thôn
3
LUT
Loại hình sử dụng đất
4
FAO
Food of Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc)
5
KT - XH
Kinh tế xã hội
6
TNMT
Tài nguyên môi trường
7
CN - TTCN
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
8
CN
Công nghiệp
9
NN
Nông nghiệp
10
HQKT
Hiệu quả kinh tế
11
HQXH
Hiệu quả xã hội
12
HQMT
Hiệu quả môi trường
13
TDMN
Trung du miền núi
14
NS
Năng suất
15
SP
Sản phẩm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
1.1
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam năm 2011
11
3.1
Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của thị xã Sông Công
46
3.2
Một số chỉ tiêu về sản phẩm nông nghiệp thị xã Sông Công
qua các năm
48
3.3
Cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp thị xã Sông
Công năm 2012
48
3.4
Số liệu tổng hợp thổ nhưỡng thị xã Sông Công
50
3.5
Bảng biến động đất đai thị xã Sông Công qua các năm
51
3.6
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của thị
xã Sông Công năm 2012
55
3.7
Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng một số cây trồng
năm 2012
56
3.8
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha
57
3.9
Giá trị công lao động tính trên 1ha
58
3.10
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường
của các LUT trên địa bàn thị xã Sông Công
60
3.11
Hiệu quả xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất
61
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
TÊN HÌNH
TRANG
1
Sự phát triển nông nghiệp bền vững
17
2
Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
24
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngay từ những lời đầu của Luật Đất đai 1993 đã khẳng định: “ Đất đai
là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá….” [20]. Đất đai quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, được cố định về diện tích,
không gian, vị trí địa lý. Vì vậy vai trò của đất đai đối với con người là không
thể phủ nhận được.
Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, có nguy cơ bị
suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu hiểu biết của con người
trong quá trình hoạt động sản xuất. Khi xã hội phát triển, dân số tăng nhanh,
quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực, thực phẩm, nhu cầu sinh hoạt, nhu cầu về đất sử dụng vào mục
đích chuyên dùng . Điều này đã tạo nên áp lực ngày càng lớn đối với đất sản
xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm
diện tích, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển
sang đất nông nghiệp rất hạn chế. Đất sản xuất nông nghiệp không giống như
các tài nguyên khác và là tài nguyên đặc biệt quý hiếm trong nông nghiệp đối
với hầu hết các nước trên Thế giới. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp,
phần lớn các nông sản thu được đều phải thông qua đất. Sử dụng hợp lý đất
đai trong nông nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng không chỉ đối với hiện tại
mà còn có ý nghĩa lâu dài trong tương lai, khi dân số ngày càng tăng mà quỹ
đất càng giảm do quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và kể cả do việc sử
dụng đất bất hợp lý dẫn đến bị thoái hoá, mất khả năng trồng trọt. Đối với
nước ta, diện tích đất canh tác bình quân đầu người rất thấp, vấn đề này lại
càng phải được đặc biệt chú trọng và phải có chiến lược sử dụng đất đúng
đắn, khoa học và hiệu quả.
Sản xuất nông nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cở sở
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn
đạp cho việc phát triển của các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, duy trì sức sản xuất của đất đai
cho hiện tại và tương lai.
Trong những năm qua, hòa chung với công cuộc đổi mới và phát triển
của cả nước, thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên đã và đang diễn ra quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ, đời sống nhân dân được nâng
cao, cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của thị xã Sông Công đã nêu rõ mục tiêu, quan điểm và phương
hướng phát triển. Trong đó xác định rõ hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc
biệt là phát triển nền nông nghiệp bền vững dựa trên tiềm năng của đất nông
nghiệp và việc ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất.
Xuất phát từ thực tiễn đó, thị xã Sông Công cần tiến hành nghiên cứu
tiềm năng đất dành cho nông nghiệp, định hướng cho người dân khai thác và
sử dụng hợp ký, có hiệu quả đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, cần đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử
dụng đất thích hợp nhằm phát huy tối đa nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
sẵn có, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho thị xã. Trên cơ sở đó, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp đến năm 2020 của thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên”
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị
xã Sông Công.
- Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thị xã.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
- Giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương tốt hơn.
1.3 Yêu cầu
- Số liệu điều tra phải khách quan, trung thực đánh giá đầy đủ và
chính xác.
- Xác định và lựa chọn được các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp thích hợp trên địa bàn nghiên cứu, đồng thời đưa ra các định hướng sử
dụng phù hợp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất nông nghiệp và vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất đai là tài sản quý báu của con người, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp. Trên quan điểm sinh thái
đất được định nghĩa: Đất là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái
nông nghiệp [2]. Theo quan điểm của đánh giá đất thì đất đai được định nghĩa
là một vùng đất mà đặc tính của nó được xem như bao gồm các đặc trưng tự
nhiên quyết định đến khả năng khai thác được hay không mà ở mức độ nào
của vùng đất đó. Thuộc tính của đất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa
chất bên dưới, thuỷ văn, động vật, thực vật và những tác động trong quá khứ
cũng như hiện tại của con người [FAO]. Theo Docutraiep (1879) thì đất được
định nghĩa như sau: “Đất là vật thể thiên nhiên, cấu tạo độc lập, lâu đời do kết
quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm: đá,
sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Về sau nhiều nhà nghiên cứu về đất
cho rằng đối với đất nông nghiệp cần phải bổ sung thêm một số yếu tố khác
và đặc biệt quan trọng là vai trò của con người. Chính con người khi tác động
vào đất đã làm thay đổi khá nhiều tính chất đất và có thể tạo ra hẳn một loại
đất mới chưa hề có trong tự nhiên. Nếu biểu thị định nghĩa về đất dưới dạng
công thức toán học thì ta có thể coi đất là một hàm của một số yếu tố hình
thành đất theo thời gian [14].
Đ = f (Đa, Sv, K, Đh, Nc, Ng)t
Trong đó: Đ: đất; Đa: đá; Sv: sinh vật; K: khí hậu; Đh: địa hình; Nc:
nước của đất và nước ngầm; Ng: tác động của con người; t: thời gian;
Đất nông nghiệp là đất được xác định để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc dùng nghiên cứu thí nghiệm về
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
nông nghiệp. Theo Luật Đất đai năm 2003 [20], đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây lâu
năm.
- Đất lâm nghiệp: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc
dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác: Đất dùng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm,
thực nghiệm về nông nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ
đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra
những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất,
làm cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao,
nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững [FAO].
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc
đánh giá tài nguyên thiên nhiên.
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trong những năm gần đây, đất nước ta có sự
phát triển về mọi mặt, điều này đã gây áp lực lớn đối với tài nguyên thiên
nhiên nói chung và tài nguyên đất nói riêng. Hiện nay tình hình quản lý và sử
dụng đất là một vấn đề nổi cộm trong xã hội, hiện tượng lấn chiếm, tranh
chấp đất đai xảy ra thường xuyên đã gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý
đất đai ở địa phương. Do đó để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt
được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất.
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung trong quy trình quy
hoạch sử dụng đất.
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
những phương thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ
thể hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn
đưa ra các quyết định chính xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và
hướng sử dụng đất trong tương lai.
1.2. Đặc điểm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó vừa là tư liệu sản
xuất đặc biệt vừa là tư liệu lao động. Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta
chủ yếu sử dụng vào mục đích nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản. Ngoài ra còn có loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp nhưng
thực tế không thuộc đất sản xuất trong nông nghiệp mà nó phục vụ cho các
ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp mới
được coi là đất nông nghiệp.
Những diện tích đất đai phải qua quá trình cải tạo mới đưa vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp được thì gọi là đất có khả năng nông nghiệp. Nhà
nước xác định mục đích sử dụng chủ yếu của đất nông nghiệp là sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, song do đặc điểm tình hình từng loại đất hiện nay có
sự khác nhau dẫn đến mục đích sử dụng cụ thể khác nhau. Vì vậy, người ta
chia đất nông nghiệp thành 4 loại:
+ Đất nông nghiệp hàng năm:
Bao gồm phần diện tích đất nông nghiệp dành để trồng cây các loại cây
ngắn ngày bao gồm: diện tích đất trồng lúa, diện tích đất trồng lúa cộng với
trồng màu, diện tích đất gieo mạ, diện tích đất nương rẫy, diện tích đất trồng
cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cỏ dùng cho chăn nuôi:
Là loại đất dùng chủ yếu phục vụ mục đích chăn nuôi: đó là diện tích
đất chuyên trồng cỏ cho chăn nuôi, đất đồng cỏ tự nhiên đã được quy hoạch,
cải tạo và chăm sóc nhằm mục đích nuôi gia súc.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Là toàn bộ diện tích mặt nước sử dụng vào mục đích nuôi tôm cá, nuôi
trồng thuỷ sản khác như: ao, hồ, đầm. Ngoài ra các loại đất mặt nước có thể
nuôi thuỷ sản nhưng không nhằm mục đích thuỷ sản như các hồ sông phục vụ
chủ yếu cho thuỷ lợi trong nông nghiệp.
+ Đất trồng cây lâu năm:
Là toàn bộ diện tích đất được dùng để trồng các cây dài ngày, trồng
một lần có thể cho thu hoạch nhiều lần và có chi phí kiến thiết cơ bản đáng
kể: như trồng dừa, mía, chuối
Đất nông nghiệp ở nước ta phân bổ không đều giữa các vùng trong cả
nước. Vùng đồng Bằng sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất của cả nước
chiếm 67,1% diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ của
các vùng khác nhau, trong đó vùng đồng vằng Sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long có độ màu mỡ cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các
vùng khác. Còn vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan.
Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự
nhiên của cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ bảo đảm cho nguồn lương thực,
thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do có đặc điểm tự nhiên khí
hậu cận nhiệt đới lên thực vật Việt Nam rất đa dạng nên sản xuất nông nghiệp
ở nước ta cũng rất đa dạng và phong phú. Ở miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt
nên sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ. Ở miền Nam có 2 mùa (mùa
mưa và mùa khô) nên việc sản xuất nông nghiệp có khác biệt với những thuận
lợi và khó khăn riêng.
Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có các biện pháp nhằm nâng cao
và sử dụng đất đai hiệu quả nhất.
1.3. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tài sản quý giá nhất, nguồn lực quyết định để người
nông dân tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đất nông nghiệp là loại đất phù hợp cho trồng cây lương thực, cây hoa
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
màu và chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới đạt hiệu quả cao, đảm bảo cho
sự tồn tại, duy trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa màu này. Phát
triển kinh tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp và tính chất đất đó
là yếu tố cơ sở, nền tảng và làm tiền đề cho sự phát triển này.
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có vai trò quan trọng
đối với việc phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp có nhiệm vụ
bảo đảm lương thực, thực phẩm cho toàn dân, cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng cơ sở vật chất, tạo thêm việc làm,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, mở rộng thị trường, ổn
định xã hội và bảo vệ an ninh quốc gia, tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đảm bảo được các vấn đề nêu trên thì đất nông nghiệp phải đảm bảo
trú trọng hàng đầu cả về số lượng và chất lượng. Bởi vì quỹ đất đai tự nhiên là
không thay đổi song do nhu cầu phát triển của xă hội đã làm cho đất nông
nghiệp bị thu hẹp lại, do đó cần phải có các chính sách đảm bảo quỹ đất nông
nghiệp luôn luôn đủ để đáp ứng cho quá trình sản xuất nông nghiệp đảm bảo
lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội và kích thích các ngành nghề khác
cùng phát triển.
Nước ta gần 80% dân số là làm trong nông nghiệp, do đó nông nghiệp
là môi trường việc làm cho đa số đông dân số tăng thu nhập, nâng cao đời
sống cho nhân dân, đây là điều kiện giữ vững sự ổn định trong nhân dân tạo
nền móng vững chắc về chính trị.
Đất nông nghiệp nước ta đang ngày càng phát triển, ngoài trồng trọt ra,
đất nông nghiệp còn sử dụng vào lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản đang ngày càng phát triển, có chiến lược mạnh trong việc
xuất khẩu như: tôm, cua, cá,
Đất nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nông
nghiệp trong nông thôn nước ta, đời sống vật chất tinh thần đang ngày được
Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
cải thiện đúng như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
1.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của tất cả các nước là
hướng tới một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên,
ngành sản xuất nông nghiệp vẫn giữ một vài trò rất quan trọng trong sự phát
triển của tất cả các nước, do vậy sản xuất nông nghiệp luôn được duy trì và
phát triển. Sản xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống
con người và đồng thời cũng là nguồn thu nhập đáng kể của các nước đang
phát triển và các nước lạc hậu. Mức độ sử dụng đất có thể trồng trọt được ở
các khu vực trên thế giới cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai,
khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi khu vực [14].
Tổng diện tích đất trên thế giới là 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng
băng vĩnh cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất còn lại chỉ có 13.340 triệu ha.
Trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khô, quá lạnh, dốc,
nghèo dinh dưỡng, quá mặn, quá phèn hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các hoạt
động sử dụng đất không hợp lý của con người Diện tích đất có khả năng
canh tác chỉ còn 3.030 triệu ha, hiện con người mới khai thác hơn 1.500 triệu
ha đất canh tác, trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha đất đã và đang bị thoái
hoá, trong đó có 1.260 triệu ha tập chung ở châu Á, Thái Bình Dương, bình
quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn
0,23ha, ở nhiều quốc gia châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15ha. Theo tính
toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình độ sản xuất trung bình
như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần
có 0,4ha đất canh tác.
Hiện nay, thoái hóa đất và hoang mạc là một trong những vấn đề môi
trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải
Số hóa bởi trung tâm học liệu
17
quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đất
bị thoái hóa có ở khắp nơi trên thế giới, châu Á chiếm 38%, châu Phi 25,2%,
châu Mỹ 20,5%, châu Âu 11,1%, châu Đại Dương 5,2%. Tình trạng thoái hóa
đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa tới tình hình
an ninh lương thực đối với khoảng 1/4 dân số thế giới sống phụ thuộc trực
tiếp vào đất. Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học
làm cho đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất
trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, vấn đề sử dụng đất
nông nghiệp trên thế giới đang là một vấn đề hết sức phức tạp ở tất cả các
quốc gia. Tiềm năng đất nông nghiệp chưa được khai thác một cách triệt để,
bên cạnh đó vấn đề suy thoái đất nông nghiệp và mất đất nông nghiệp cho
những nhu cầu của xã hội vẫn luôn luôn diễn ra, do vậy để đảm bảo được sự
an toàn về lương thực, thực phẩm cho những nhu cầu hiện tại và không làm
ảnh hưởng tới nhu cầu trong tương lai thì đòi hỏi các quốc gia phải luôn có
sách lược sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, đạt hiệu quả cao.
1.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tổng diện tích tự nhiên nước ta là 330957,6 Km
2
(theo số liệu của
Tổng cục thống kê năm 2011), dân số là 87.840 nghìn người, mật độ dân số là
265 người/km
2
. Bình quân diện tích đất tự nhiên 3.767,7m
2
/người đứng thứ 9
trong khu vực. Trong đó đất nông nghiệp 26.226,4 nghìn ha (chiếm 79,24%
diện tích đất tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên người là
2.985m
2
/người. Đất xản xuất nông nghiệp là 10.126,1 nghìn ha.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
18
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam năm 2011
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp
10.126.100
100,00
Đất trồng cây hàng năm
6.437.600
63,57
Đất trồng cây lâu năm
3.688.500
36,42
Đất trồng cỏ
44.400
0,44
Đất trồng lúa
4.120.200
40,68
Đất trồng cây hàng năm khác
2.273.000
22,44
(Nguồn: Niên giám thống kê 2011 - Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Thực tế trong khoảng 10 năm gần đây, cùng với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,
đặc biệt là diện tích đất trồng lúa do chuyển sang xây dựng đô thị và các khu
công nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 10 năm
(2000 - 2010), bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50m
2
/người. Đáng
báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do rửa trôi,
xói mòn, khô hạn, sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, chua hóa, thoái hóa các
tính chất lý hóa học đất, ô nhiễm đất suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm
khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học. Ở Việt Nam hiện có 15,7 triệu ha
đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua, 9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì
thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu ha đất bị phèn
hóa, mặn hóa. Ngoài ra còn tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch
vụ, chất độc hóa học để lại sau chiến tranh Đây thực sự là những vấn đề
đáng lo ngại và thách thức lớn với một nước nông nghiệp như nước ta.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
19
1.5. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các ngành công nghiệp cũng có những bước phát triển vượt bậc. Công nghiệp
cơ khí tạo ra cho nông nghiệp nhiều máy móc, động cơ. Con người đã sử
dụng máy móc đưa năng suất lao động trong nông nghiệp lên cao. Nhờ có
máy móc mà nền nông nghiệp đã được cơ khí hoá và cơ giới hoá. Công
nghiệp hoá học tạo ra nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh
trưởng. Sử dụng các loại hoá chất con người đã đưa năng suất cây trồng, vật
nuôi lên ở mức cao và rất cao trong những khoảng thời gian ngắn. Công
nghiệp năng lượng phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc điện
khí hoá nông nghiệp nông thôn. Điện cùng với cơ khí làm tăng năng suất,
giảm nhẹ lao động chân tay, làm cho sản xuất nông nghiệp trở thành đa dạng,
phong phú hơn. Tuy nhiên với công cụ máy móc ngày càng hiện đại, tác dụng
của hoá chất ngày càng mạnh thì tác động của con người vào thiên nhiên ngày
càng mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
Hiện tượng huỷ hoại thiên nhiên, phá vỡ cân bằng sinh thái xảy ra ở
nhiều nơi trên thế giới. Trước những tác động mạnh mẽ, liên tục của con
người đến thiên nhiên thì thiên nhiên cũng có những phản ứng chống trả lại
không kém phần gay gắt. Những phản ứng này của thiên nhiên trong nông
nghiệp thể hiện ở sự huỷ hoại nhiều hệ sinh thái, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh,
dịch bệnh nhiều.
Đứng trước những tác động sâu sắc có tính huỷ hoại đến thiên nhiên và
trước những phản ứng ngày càng mạnh mẽ của thiên nhiên, trước nạn ô nhiễm
môi trường, phá huỷ tầng ôzôn khí quyển thì một vấn đề hết sức cấp bách
được đặt ra là phải từ bỏ mọi các tác động mạnh mẽ đến thiên nhiên, có nghĩa là
sản xuất nông nghiệp trong thời đại hiện nay không thể dựa chủ yếu vào vật tư,
công cụ máy móc, phân bón hóa học, chế phẩm hoá học mà sản xuất nông
Số hóa bởi trung tâm học liệu
20
nghiệp phải dựa vào trí tuệ, dựa vào kiến thức khoa học kỹ thuật và đó cũng
chính là sản xuất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững.
- Nền nông nghiệp sinh thái học là một nền nông nghiệp không loại trừ
phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng mà sử
dụng chúng một cách hợp lý hơn, có hiệu quả hơn, tránh ô nhiễm môi trường.
Hay một nền nông nghiệp sinh thái học phải là một nền nông nghiệp có sự kết
hợp hài hoà những cái tích cực, đúng đắn, hợp lý của hai nền nông nghiệp -
công nghiệp hoá và sinh học nông nghiệp. Phải biết chắt lọc, phát huy thế
mạnh, tính ưu việt của từng nền nông nghiệp và kiên quyết loại bỏ những tồn
tại của chúng. Nền nông nghiệp sinh thái phải tuân thủ theo các nguyên tắc
chủ yếu sau: Không phá hoại môi trường, đảm bảo năng suất ổn định, đảm
bảo khả năng thực thi, không phụ thuộc vào bên ngoài, ít phụ thuộc vào hàng
nhập ngoại [8].
- Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp xây dựng được một hệ
thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, thoả mãn các nhu
cầu cả ở hiện tại và trong tương lai. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về nông
nghiệp bền vững tuỳ vào từng điều kiện cụ thể:
Theo Baier (1990): Hệ thống nông nghiệp bền vững là một hệ thống có
hiệu quả về mặt kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng
thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường
sống cho muôn đời sau.
Theo FAO (1990): Nông nghiệp bền vững bao gồm việc sử dụng quản
lý có hiệu quả nguồn vốn tài nguyên của nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu
cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên
nhiên, môi trường.
Qua các định nghĩa về nông nghiệp bền vững nói trên cho thấy nội
dung cơ bản của nông nghiệp bền vững là đảm bảo sự bền vững về các vấn đề
Số hóa bởi trung tâm học liệu
21
sau:
+ Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái và môi trường.
+ Bền vững về tổ chức quản lý hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ giữa con người với nguồn tài nguyên đất đai và đảm bảo sự duy
trì được cho thế hệ sau.
+ Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp
lý. Điều quan trọng nhất trong sự phát triển nông nghiệp bền vững là biết sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lượng môi
trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng
cuộc sống và hạn chế rủi ro [11].
Hay chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn như sau: Nông nghiệp bền
vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được. Sử dụng
nguồn lương thực, thực phẩm và tài nguyên phong phú của thiên nhiên liên
tục mà không huỷ diệt sự sống của trái đất. Một nền nông nghiệp được coi là
bền vững đòi hỏi phải đạt được những chỉ tiêu sau:
+ Thoả mãn các nhu cầu về dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại
và tương lai về số lượng, chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp.
+ Cung cấp lâu dài việc làm đủ thu nhập và các điều kiện sống làm việc
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
+ Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và sự cân
bằng tự nhiên. Không phá vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ra những sự nhiễm độc trong môi trường sống.
+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nhân dân [7].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
22
1.6. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
1.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của
nhân dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện
tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp,
công nghiệp, xây dựng, giao thông Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội của các vùng và địa phương, kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về
phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của
đất đai, trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao, tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
1.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất, phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, tiến tới sự
ổn định bền vững lâu dài, phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so
sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa
dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa, phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho
mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các hộ và địa phương, phù hợp với
trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội
lực của địa phương, đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.
1.6.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó có cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu
23
thái của vùng lãnh thổ. Hay nói cách khác định hướng sử dụng đất nông
nghiệp là xác định cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với cơ cấu cây
trồng và vật nuôi.
Muốn xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thì đòi hỏi phải
tiến hành nghiên cứu về hệ thống cây trồng, hệ thống canh tác. Phải nghiên
cứu về các mối quan hệ giữa cây trồng với cây trồng, cây trồng với các điều
kiện tự nhiên (khí hậu, thuỷ văn, tính chất đất đai ), cây trồng với các điều
kiện tự kinh tế- xã hội chi phối (lao động, quản lý thị trường, tập quán, kinh
nghiệm sản xuất ) vì với những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác
nhau thì sẽ tồn tại những hệ thống khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ của
chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với
điều kiện của từng vùng.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cũng chính là xác định loại hình
sử dụng đất phù hợp với mỗi đơn vị đất đai cụ thể. Định hướng sử dụng đất
nông nghiệp phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Kết quả của công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
hoặc tiềm năng đất nông nghiệp của vùng.
+ Khả năng cải tạo hệ thống tưới tiêu nước.
+ Điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp trong
sản xuất.
+ Khả năng đầu tư lao động và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
+ Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới, việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp đều
dựa trên cơ sở của quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trong sử dụng
đất nông nghiệp. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đối với những vùng
đất mới khai hoang hoặc chuyển từ mục đích sử dụng đất khác sang sản xuất
nông nghiệp là sự áp dụng toàn mới của một hệ thống cây trồng, vật nuôi
Số hóa bởi trung tâm học liệu
24
nguyên vẹn. Còn đối với những vùng đất đã và đang tiến hành sản xuất nông
nghiệp thì đó là sự định hướng chuyển đổi hệ thống cây trồng hiện tại không
phù hợp, hiệu quả thấp sang một hệ thống cây trồng mới phù hợp hơn và đem
lại hiệu quả cao hơn. Sự chuyển đổi đó được tuân theo các quan điểm sau:
Hình 1: Sự phát triển nông nghiệp bền vững
+ Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt
được hiệu quả cao: Để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phù
hợp với cơ chế thị trường thì sản xuất nông nghiệp phải gắn với sự chuyên môn
hoá, tập trung hoá. Chuyên môn hóa đòi hỏi người sản xuất phải có một trình độ
sản xuất nhất định. Tập trung hoá sản xuất chính là tập trung vào một đến vài sản
phẩm chủ yếu mà ở đó sản phẩm làm ra chứa đựng một dạng tri thức khoa học
Xoá đói giảm nghèo
An ninh lương thực
Mục tiêu
Điều kiện bền vững
Về mặt kinh tế
Về mặt xã hội
Về mặt môi trường
Ngắn
hạn
Dài
hạn
Nguyện
vọng
Chính
trị
Dài
hạn
Phát triển
và bảo
tồn tài
nguyên
quốc gia
Cân
bằng giữa
các thế hệ